Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

thực tập cơ sở ngành tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.58 KB, 102 trang )

1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán-kiểm toán
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Lớp: ĐH KT4 – K6
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Qua lần thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy
đã giúp em vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực
tiễn nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Tiến Huy
Đưa ra được những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy. Bước đầu
đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất.
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang
gặp sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn luôn nhận thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình
trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt
được điều đó thì Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu
thành doanh nghiệp. Có thể nói Kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà
quản lý, nó không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp mà nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của
từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự
quản lý chặt chẽ về vốn về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu


SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
2
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
quả nhất, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn
trong kinh doanh từ đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất. Vì vậy
không thể không nói đến vai trò của công tác hạch toán kế toán trong việc
quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban đầu,
đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xét về tầm quan trọng và tính cấp thiết của “kế toán vốn bằng tiền”
nên em đã chọn đề tài này để nghiên cứu trong quá trình thực tập cơ sở
ngành tại “công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Ngọc Hiền và các thầy cô trong khoa kế toán kiểm toán trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội đã dẫn dắt và tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thức tập tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy.
Là một sinh viên lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế, qua 1 tháng thực tập tại quý công ty đã chỉ cho
em nhiều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được sự
giúp đỡ tận tình của các chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác
của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy đã tạo điều kiện và
môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ
thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt thực tập cơ sở ngành của mình.
Cuối cùng Với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn chị kế
toán trưởng “Phạm Thị Huệ” trong Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Tiến Huy, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình cho em giúp
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6

3
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện phần hành
kế toán vốn bằng tiền.
Bố cục báo cáo trình bày gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về “Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tiến Huy”.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của “Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy”.
Phần 3: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán và công tác
quản lý tại “Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy”.
Do kiến thức còn hạn hẹp, và nhưng kinh nghiệm thực tế em vẫn chưa
được trải nghiệm, lần đầu được thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Tiến Huy dù em đã được giảng viên Nguyễn Thị Ngọc Hiền
hướng dẫn tận tình, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty để làm báo
cáo này, tuy nhiên bài cáo cáo này của em vẫn còn nhiều thiếu xót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình, và có nhiều kinh nghiệm hơn để phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này. Sau đây là phần trình bày cụ thể của em:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
4
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI TIẾN
HUY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Tiến Huy

1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đông Trại, xã Đồng Quang, Huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương.
Mã số thuế: 0800304399
Điện thoại: 03230710190
Fax: 03203515117
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đ (viết bằng chữ: chín tỷ đồng)
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy được thành lập và
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000390 ngày
24 tháng 02 năm 2006 của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hải Dương đã cấp.
Có địa chỉ trụ sở hoạt động chính: Thôn Đông Trại, xã Đồng Quang, huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Là 1 công ty cổ phần sản xuất và thương mại, công ty có các ngành
nghề kinh doanh sau: sản xuất, mua bán, gò, hàn các mặt hàn cơ khí, vật tư
thiết bị điện tiêu dung; mua bán sắt, thép lưới, thép cuộn, thép cây, thép
ống, tôn tấm, tôn cuộn, que hàn, ống nhựa, nhựa PVC, sơn các loại, phế liệu,
xây dưng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng
cơ sở đô thị, cụm, khu công nghiệp, vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa
bằng đường bộ trong nước.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
5
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
cực về tình hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh. Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và
ngoài tỉnh.
2.1.2 Quá trình phát triển

Thời gian đầu thành lập, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tiến Huy có quy mô hoạt động nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân
ít, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu thốn. Qua hơn 7 năm hoạt động
đến nay Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy là một đơn vị
mạnh trong ngành xây dựng, công ty có một đội ngũ lao động năng động,
sáng tạo với số lượng cán bộ công nhân viên là 50 người, đội ngũ công
nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn.
Hiện nay Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy đang
tăng cường mở rộng thị trường về chế tạo sản phẩm từ sắt thép làm tăng
doanh thu và hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được
niềm tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng
các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa
bàn huyện Gia Lộc và một số địa phương khác.
Sau đây là 1 số chỉ tiêu kinh tế của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tiến Huy trong 3 năm:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
6
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán-kiểm toán
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu trong 3 năm 2011-2013 của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
41.211.913.491 48.013.755.239 45.497.121.598 1,165045521 0,947585153
2. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch

vụ 41.211.913.491 48.013.755.239 45.497.121.598 1,165045521 0,947585153
3.Giá vốn
39.094.163.545 46.128.183.275 43.015.144.137 1,17992506 0,932513294
4. Lợi nhuận gộp
2.117.749.946 1.885.571.964 2.463.977.461 0,890365724 1,30675334
5. Doanh thu hoạt động tài chính
25.802.993 4.457.307 4.358.567 0,172743798 0,977847611
6. Chi phí hoạt động tài chính
1.275.226.384 682.759.214 437.863.951 0,172743798 0,641315331
- trong đó chi phí lãi vay
1.275.226.384 682.759.214 437.863.951 0,535402359 0,641315331
7. chi phí quản lý kinh doanh
744.511.302 1.075.712.663 1.901.393.574 1,444857399 1,767566414
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
123.775.253 131.557.394 129.078.503 1,062873158 0,981157342
9. chi phí khác
16.722.889
10. Lợi nhuận khác
-16.722.889
11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
123.775.253 114.784.505 129.078.503 0,927362314 1,124528986
12. Chi phí thuế TNDN
21.660.669 23.022.544 32.269.626 1,062873173 1,401653353
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN
102.114.584 91.761.961 96.808.877 0,898617586 1,055000089
(Nguồn: phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến Huy
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Lớp: ĐH KT4 – K6
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Nhận xét:
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có dấu hiệu ngày càng
tăng, biểu hiện rõ là trong khoảng 3 năm từ năm 2011 đến 2013, năm 2011
doanh thu lúc này mới là 41.211.913.491 VNĐ nhưng năm 2013 đã đạt được
45.479.121.598 VNĐ, năm 2012 còn đạt được 48.013.755.239 VNĐ, tức là
năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,16504552 lần, và tăng 0,94721026 lần của
năm 2013 so với năm 2012, tuy năm 2013 công ty đạt được doanh thu không
bằng năm 2012, nhưng nhìn chung doanh thu cũng đã tăng đáng kể.
- Giá vốn hàng bán của công ty tăng đều trong những năm từ 2011 đến 2013,
cụ thể năm 2011 là 39.094.163.545 VNĐ, năm 2012 là 46.128.183.275 VNĐ,
năm 2013 là 43.015.144.137 VNĐ, năm 2012 tăng 1,17992506 lần so với năm
2011, năm 2013 tăng 0,932513294 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy
tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh hơn, điều này
cũng được thể hiện trên doanh thu đã đạt được của công ty. Tuy nhiên do giá
cả các mặt hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tăng nên khi doanh
nghiệp nhập mua cũng đã tăng chi phi đầu vào.
- Và do sự biến động của thị trường, giá cả của hầu hết tất cả các loại mặt hàng
leo thang nên chi phí quản lý kinh doanh của công ty cũng tăng lên, năm 2011
là 744.511.302 VNĐ, năm 2013 đã là 1.901.393.574 VNĐ tức là đã tăng
1,767566414 lần của năm 2013 so với năm 2012, và tăng 1,444857399 lần
của năm 2012 so với năm 2011. Lý do tăng chi phí quản lý kinh doanh bởi một
số nguyên nhân sau: là do doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh, nên
chi phí mua hàng của doanh nghiệp cũng tăng lên (vì doanh nghiệp tự đi nhập
mua hàng hóa, nguyên vật liệu từ công ty khác), theo đó là chi phí bán hàng,
chi phí xăng dầu,… cũng tăng lên theo thị trường.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
8
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cũng tăng nhưng tăng
không nhiều do doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, tuy
nhiên lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi chi
phí quản lý kinh doanh và giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính. Năm
2011 công ty đạt lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 102.114.584
VNĐ, năm 2012 xuống chỉ còn 91.761.961 VNĐ, năm 2013 tăng lên 96.808.877
VNĐ tuy nhiên vẫn còn thấp so với năm 2011. Nhưng nhìn chung công ty cũng
có những cố gắng và những thành tích đáng kể khi dù chí phí các loại hàng
hóa đầu vào tăng cao nhưng công ty vẫn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, và mở
rộng thị trường( điều này được thể hiện qua giá vốn của công ty, nguồn vốn
chủ sở hữu)
- Về nguồn vốn chủ sở hữu thì tương đối ổn định trong 3 năm 2011 đến năm
2013, nhìn chung thì số liệu ở bảng 1.1 cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu thay
đổi không đáng kể, cụ thể năm 2011 là 9.362.172.655 VNĐ, năm 2013 là
9.458.981.532 VNĐ, tức là năm 2013 tăng 1,010340429 lần so với năm 2011.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
9
Ban giám đốc
Văn phòng
Thủ quỹ
Tổ kế toán
Xưởng sản xuất
Bộ phận bán hàng
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
1.2 Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tiến Huy
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.2.2 Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
- Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm
pháp lí cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc
điều hành, quản lí của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
10
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của
Công ty.
- Tổ kế toán: Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hằng ngày. Là bộ phận tiếp nhận hóa đơn từ các nghiệp vụ bán
hàng, mua hàng phát sinh từ tổ kinh doanh. Kiểm kê tài sản, hàng hóa, nguyên
vật liệu, thành phẩm của công ty. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đông thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của
công ty.
Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm
đưa doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi
phí thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho
doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Tổ chức chi đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế theo pháp luật về kế toán.
- Các tổ sản xuất: có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi hành các yêu cầu từ
phía giám đốc, phó giám đốc, sản xuất các mặt hàng từ sắt thép, nhựa ống,…
-Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ theo lệnh của giám đốc đi nhập mua
hang, và chở các hàng hóa, thành phẩm giao bán cho khách hàng các các địa

phương khác nhau, đồng thời là bộ phận trực tiếp ghi nhận hóa đơn theo quy
định của pháp luật.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm theo giõi tình hình Thu - chi và quản lí tiền
mặt của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
11
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
1.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý:
Tổ kinh doanh theo lệnh của giám đốc, phó giám đốc đi nhập mua hàng
hóa nguyên vật liệu đồng thời kiểm kê số hàng hóa nguyên vật liệu đó rồi bàn
giao cho tổ sản xuất và ghi nhận hóa đơn đồng thời nộp lại số hóa đơn thu
mua đó cho tổ kế toán để tố kế toán thu chi tiền và đồng thời kiểm kê số hàng
hóa nguyên vật liệu đó cùng với tổ sản xuất và tổ kinh doanh và báo cáo lại
cho giám đốc, phó giám đốc, tổ sản xuất tiếp nhận số hàng hóa, nguyên vật
lieu, đồng thời cũng phải kiểm kê số lượng đã tiếp nhận, sau khi chế tạo sản
phẩm hoàn thành, tổ sản xuất bàn giao và ký nhận với tổ kế toán đồng thời
báo cáo cho giám đốc, phó giám đốc để chờ nhận lệnh xử lý.
1.3 Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Xưởng sản xuất
Phân xưởng1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
12
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Giải thích sơ đồ: sau khi nhóm sản xuất( gồm tổ trưởng tổ sản xuất, các
phân xưởng trưởng) nhận số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu đã được kiểm
kê cả về số lượng và chất lượng thì sẽ được phân loại thành 2 loại : hàng hóa
và nguyên vật liệu. nguyên vật liệu thì sẽ được giao cho phân xưởng 1 để chế
tạo thành thành phẩm mới sau đó sẽ giao cho phân xưởng 3. Hàng hóa sẽ
được giao cho phân xưởng 2, qua quá trình làm mới,… giúp cho sản phẩm
không bị han gỉ, sản phẩm sẽ không bị cong vênh,… thì sản phẩm ở phân
xưởng 2 sẽ bàn giao cho phân xưởng 3. Tại phân xưởng 3:sau khi nhận được
được sản phẩm từ phân xưởng 1 và 2 thì sẽ liên tục sản xuất ra các thành
phẩm mới như: đinh, sắt cuộn, thép gai, thép cây,…
1.4 Công tác kế toán tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tiến
Huy:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán:
Sơ đồ 1.3: sơ đồ khối về tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế
toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác
định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
Kế toán trưởng
Kế toán viên
13
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán. Có
nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo
các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý
chứng từ kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị Cuối tháng, kế toán

trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để
báo cáo cho lãnh đạo.
Kế toán trưởng kiêm thủ kho dưới sự giám sát, quản lý đồng thời của phó
giám đốc.
Có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của kế toán viên rồi tổng hợp số
liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch
toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp nên còn phải theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách
Nhà nước
+ Kế toán viên: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản
thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc
thực hiện tạm ứng.
Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi
công nợ của các cá nhân và tổ chức.
Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêmt ra giám sát về số
lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và phân bổ
khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Là người thu thập, tiếp nhận các hóa đơn do tổ kinh doanh cung cấp từ
việc thu mua hàng hóa, sản phẩm thành phẩm.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
14
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán: kế toán viên thực hiện
và làm việc những nhiệm vụ do kế toán trưởng giao phó dưới sự quản lý
và kiểm tra, hướng dẫn của kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người
trực tiếp chỉ dẫn giao nhiệm vụ, phân công công việc cho kế toán viên, là
người tiếp thu, xem xét ý kiến của kế toán viên.
- Mối quan hệ giữa tổ kế toán và các bộ phận quản lý trong doanh

nghiệp:
+ Đối với giám đốc, phó giám đốc: Thực hiện chỉ dẫn, nhiệm vụ được
giám đốc, phó giám đốc giao. Chịu toàn bộ trách nhiệm về các sổ sách kế toán
và gửi báo cáo thường xuyên về tình hình nhập xuất trong kỳ cho giám đốc,
phó giám đốc.
+ Đối với tổ sản xuất: Giám sát, kiểm tra, kiểm kê số lượng hàng hóa,
nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho, số lượng công nhân có mặt tại
công ty, tính công để tính lương cho từng công nhân, nhân viên.
+ Đối với tổ kinh doanh: Kiểm kê tiếp nhận, bàn giao số lượng hàng hóa,
thành phẩm, nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ để tiếp nhận hoặc xuất hóa
đơn với tổ trưởng tổ kinh doanh, giám sát bố chí số lượng công nhân theo xe
hàng phân phối tới các hãng, các khách hàng, đồng thời chấm công để tính
lương cho công nhân, nhân viên.
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Tiến Huy
1.4.2.1Hệ thống chứng từ kế toán: Được áp dụng theo quyết định số
48/2006 của Bộ Tài Chính ngày 14/9/2006.
Sau đây là trích yếu một số nội dung:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
15
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT
BB (*) HD (*)
A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY
I- Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL x

3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL x
6 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL x
7 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL x
8 Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương
10-LĐTL x
9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội
11-LĐTL x
II- Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT x
2 Phiếu xuất kho 02-VT x
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hoá
03-VT x
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT x
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
05-VT x
6 Bảng kê mua hàng 06-VT x
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ
07-VT x
III- Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH x
IV- Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT x
2 Phiếu chi 02-TT x
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành

ĐH Kt4-K6
16
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
3 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT x
4 Biên lai thu tiền 06-TT x
5 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) 08a-TT x
8 Bảng kê chi tiền 09-TT x
V- Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ x
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ x
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành
03-TSCĐ x
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ x
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ x
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định
06-TSCĐ x
B- CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH
x
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp
ốm đau, thai sản
x
3 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL x
4 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL x
5 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL x
6 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào

không có hoá đơn
04/GTGT x
Ghi chú:
(*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
1.4.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán: Được áp dụng theo quyết định 48
của Bộ Tài Chính ngày 14/9/2006. Gồm:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
17
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
TT Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN

GHI CHÚ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
1 2 3 4 5 6
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN

1 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
2 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
11211 Tiền gửi tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn
Agribank
11212 Tiền gửi tại ngân hàng

Vietcombank
11213 Tiền gửi tại ngân hàng
Vietinbank
3 131 Phải thu của khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ

1332 Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ

5 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng Chi tiết theo đối
tượng
7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
8 152 Nguyên liệu, vật liệu
9 153 Công cụ, dụng cụ
10 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
18
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
dở dang
11 155 Thành phẩm
12 156 Hàng hoá
13 157 Hàng gửi đi bán
14 159 Các khoản dự phòng

1591 Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính ngắn hạn

1592 Dự phòng phải thu khó đòi
1593 Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN

15 211 Tài sản cố định
2111 TSCĐ hữu hình
16 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
17 221 Đầu tư tài chính dài hạn
2212 Vốn góp liên doanh
2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
18 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
19 242 Chi phí trả trước dài hạn
20 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ

21 311 Vay ngắn hạn
22 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
23 331 Phải trả cho người bán
24 333 Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước


3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
19
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác

25 334 Phải trả người lao động
26 335 Chi phí phải trả
27 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
28 341 Vay, nợ dài hạn
3411 Vay dài hạn
3412 Nợ dài hạn
29 352 Dự phòng phải trả

LOẠI TÀI KHOẢN 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU

30 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần (Công ty cổ
phần)
4118 Vốn khác
31 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu

32 419 Cổ phiếu quỹ (Công ty cổ
phần)
33 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước

4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
20
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
nay
34 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
LOẠI TÀI KHOẢN 5
DOANH THU


35 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

5111 Doanh thu bán hàng hoá
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 Doanh thu khác
36 515 Doanh thu hoạt động tài
chính

37 521 Các khoản giảm trừ doanh
thu

5211 Chiết khấu thương mại
5212 Hàng bán bị trả lại
5213 Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH
DOANH

38 632 Giá vốn hàng bán
39 635 Chi phí tài chính
40 642 Chi phí quản lý kinh doanh
6421 Chi phí bán hàng
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC

41 711 Thu nhập khác Chi tiết theo
hoạt động

LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC

42 811 Chi phí khác Chi tiết theo
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
21
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
hoạt động
43 821 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp

LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH

44 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TÀI KHOẢN 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
1 001 Tài sản thuê ngoài
2 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận
ký gửi, ký cược
3 004 Nợ khó đòi đã xử lý
1.4.2.3 Hình thức sổ kế toán: Được áp dụng theo hình thức Nhật ký
chung theo số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2009
 Hình thức sổ kế toán
Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Công ty mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Trường hợp công ty mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
22
23
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ
Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
23
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Sơ đồ 1.3 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
- Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Giám đốc và kế toán trưởng của
doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi
sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc
để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng quyển:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
24
25
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán
và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và
giám đốc, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ
phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên
sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải
được giám đốc doanh nghiệp ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử
dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế
toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
- Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm
tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán
bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
- Khoá sổ

Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra
phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
 Sửa chữa sổ kế toán
- Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế
toán thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải
sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Huyến Báo cáo thực tập cơ sở ngành
ĐH Kt4-K6
25

×