Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật tại địa bàn Quận Tây Hồ- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.49 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Hạ tầng kĩ thuật đô thị là một bộ phận của kết cấu hạ tầng đô thị. Đây là
điều kiện tiên yếu để phát triển kinh tế-xã hội. Hạ tầng kĩ thuật phải đi trước
một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ
tầng kĩ thuật là cơ sở, nền tảng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của cả
một hệ thống đô thị nói riêng và cả một quốc gia nói chung. Quận Tây Hồ là
một quận mới được thành lập cách đây hơn 10 năm của Hà Nội bởi vậy vấn
đề phát triển hạ tầng kĩ thuật là một đòi hỏi rất cấp thiết. Quá trình đầu tư phát
triển hạ tầng kĩ thuật của quận Tây Hồ còn rất ngắn, các công trình còn kém
về chất lượng, thiếu về số lượng.
Một trong những lí do chính của tình trạng hạ tầng kĩ thuật yếu kém ở
Quận Tây Hồ là thiếu nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật. Quận Tây
Hồ còn rất lúng túng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng kĩ thuật trên địa bàn, nhất là các nguồn vốn tư nhân và nước ngoài. Theo
định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Quận Tây Hồ thuộc
khu vực phát triển của thành phố trung tâm. Với vị trí đó, Tây Hồ có điều kiện
đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng kĩ
thuật góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận nói
riêng và của Thủ đô Hà Nội nói chung.
Trong quá trình thực tập tại phòng Kế hoạch- Kinh tế UBND Quận Tây
Hồ công tác thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật là vấn đề thu
hút sự quan tâm của tôi. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những vấn
đề còn tồn tại trong công tác đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật tôi đã chọn đề
tài: “Một số giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kĩ thuật tại địa bàn Quận Tây Hồ- Hà Nội”.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG Ι :MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG KĨ
THUẬT VÀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN HẠ


TẦNG KĨ THUẬT VIỆT NAM.
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KĨ THUẬT
Ở ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KĨ THUẬT Ở ĐỊA
BÀN QUẬN TÂY HỒ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG Ι :MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT CẤU HẠ
TẦNG KĨ THUẬT VÀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG KĨ THUẬT VIỆT NAM
Ι. Tổng quan về hạ tầng kĩ thuật đô thị
1.1. Định nghĩa về hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng đô thị là những tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng
co liên quan dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng dân
cư đô thị.( giáo tri trình quản lý đô thị).
Như vậy,toàn bộ các công trình giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
dịch vụ xã hội như: đường sá, cầu cống, kênh mương dẫn thoát nước, sân bay,
vệ sinh môi trường, cở sở năng lượng, hệ thồng điện, kho tàng, bến bãi, khách
sạn, khu thương mại, trường học, nhà văn hoá, y tế, rác thải môi trường, vui
chơi giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,… đều được gọi là kết cấu
hạ tầng đô thị.
Căn cứ vào vai trò của các công trình hạ tầng đô thị chúng ta co thể chia
các công trình thành ba loại : Cơ sở hạ tầng sản xuất, cơ sở hạ tầng kĩ thuật
và cơ sỏ hạ tầng xã hội.
Cơ sở hạ tầng sản xuất đô thị: bao gồm các công trình như đường sá, kho
tàng, các khách sạn thuộc các khu công nghiệp, các khu thương mại (chợ, siêu
thị) và các khu du lịch.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị: bao gồm các công trình giao thông, cấp

thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng,
thông tin bưu điện và các công trình khác( cứu hoả,công viên ..).
Cơ sỏ hạ tầng xã hội đô thị: bao gồm trường học, bệnh viện, các công
trình lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh đã xếp hạng, các khu bảo tồn, bảo
tàng…( giáo trình Kinh tế đô thị).
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong phạm vi của đề án này chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu trong phạm vi
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.
1.2.Phân loại hạ tầng kĩ thuật
- Giao thông đô thị:
bao gồm hai bộ phận đó là giao thông đối ngoại và giao thông nội thị.
Giao thông đối ngoại là các đầu nút giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
sắt, đường hàng không nối liền hệ thống giao thông nội thị với hệ thống giao
thông quốc gia và quốc tế. Giao thông nội thị là hệ thống các loại đường nằm
trong nội bộ, nội thị thuộc phạm vi địa giới hành chính của một địa
phương,một đô thị, một thành phố.
Hệ thống giao thông quốc gia co ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đó là một trong các yếu tố hình thành đô thị. Không co giao
thông liên lạc thì rất khó giao lưu kinh tế, văn hoá do đó không co kinh tế
hàng hoá và cũng không co đô thị.
Hệ thống gíao lưu đường bộ nối liền các tỉnh, thành phố, đô thị với nhau
tạo khả năng giao lưu về kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong nước và quốc
tế. Hệ thống các loại đường : quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường làng,
đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng ;các loại cầu như cầu vượt, cầu
chui, đường hầm..cùng những hạ tầng kĩ thuật khác phục vụ cho việc vân
chuyển trên bộ như: bến bãi đỗ xe, đèn tín hiệu, biển báo giao thông, đèn
đường chiếu sáng..
Hệ thống giao thông đường sắt bao gồm :các tuyến đường ray, đường
hầm, cầu sắt. các nhà ga và hệ thống tín hiệu đường sắt…

Hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm: toàn bộ điều kiện vật
chất kĩ thuật bao gồm đường thuỷ nội địa, cảng, bến thuỷ nội địa, kè đập và
các công trình phụ trợ khác.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống giao thông đường hàng hải bao gồm: hệ thống các cảng biển,
cảng nước sâu, cảng container và các công trình phụ :hoa tiêu. hải đăng…
- Cấp nước sạch đô thị
Nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt, đời sống dân cư luôn luôn là một
nhiệm vụ bức thiết đối với các đô thị, thành phố. Giải quyết vấn đề nước sạch
cho dân cư đô thị là một vấn đề khó khăn vì phải giải quyết một loạt các vấn
đề về nguồn nước, hệ thống nhà máy, đường ống dẫn nước, công nghệ xử lý
nước, quản lý sử dụng.
- Thoát nước đô thị
Thoát nước đô thị cũng co vai trò quan trọng không kém cấp nước. Tình
trạng nước thải không được xử lý, không đựơc tiêu thoát thì không những ảnh
hưởng đến môi trường sống mà còn đe doạ an toàn của dân cư, để lại biết bao
dịch bệnh làm suy giảm sức khoẻ dân cư và làm thiệt hại về vật chất cho xã
hội.
Trong thiết kế của quy hoạch đô thị đã hình thành một hệ thống thoát
nước bao gồm các cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ co nhiệm vụ và vai trò riêng
của nó.
Cấp 1 là hệ thống kênh rạch, sông hồ giữ vai trò tiếp nhận, điều tiết, trao
đổi, là trục chính tiêu nước thải của thành phố.
Cấp 2 là các cống trục chính, tiếp nhận nước mặt từ các khu vực dân cư
trực tiếp đổ vào tuyến cấp 1.
Cấp 3 là các cống thoát nước từ các khu vực co vai trò tiếp nhận nước
mặt của khu sản xuất, dịch vụ, dân cư và trực tiếp đổ vào tuyến cấp 2.
Cấp 4 là các cống thoát từ các tiểu khu, trực tiếp nhận nước mặt từ các
cơ sở kinh tế, các hộ gia đình và đổ trực tiếp vào cống cấp 3.(Giáo trình Quản

lý đô thị, ĐH KTQD)
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống thoát nước đô thị liên quan rất nhiều đến môi trường sống, ảnh
hưởng đến sự tồn tại của các sinh vật dưới nước. Nguyên tắc chung là nước
thải sinh hoạt và nước công nghiệp đều phải xử lý tuỳ theo tính chất của từng
nguồn nước thải, rồi mới đổ ra song suối, kênh rạch.
- Cung cấp điện chiếu sáng cho đô thị
Hệ thống tải điện chiếu sáng cho thành phố hiện nay vẫn bao gồm nhiều
cấp tải điện khác nhau, từ 110v, 220v,360v và co cả đường dây 6v. Hệ thống
này được chuyển tải trên 2dạng cơ bản: cable ngầm và đường dây trên không.
Cable ngầm hiện nay co rất ít, thời gian tới cải tạo chủ yếu theo hướng này.
Cable ngầm vừa đảm bảo mỹ quan cho đô thị, vừa an toàn hơn, nhất là đối
với các đô thị bị ảnh hưởng bởi gió bão.( Giáo trình Quản lý đô thị, ĐH
KTQD)
- Cây xanh trong đô thị
Một đô thị hiện đại không phải co nhiều nhà cao tầng, nhiều nhà máy,
khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí..mà phải co quy hoạch không gian hợp
lý giữa các khu vực sản xuất, siêu thị,khu dân cư, khu thể thao, lưu thông, đặc
biệt phải xen vào các thảm thực vật, cây xanh hợp lý. “Cây xanh chính là lá
phổi của thành phố”. Cây xanh không những hấp thu các chất độc thải ra của
thành phố mà còn điều hoà không khí, nhiệt độ, cây xanh còn giúp cho con
người gần gũi với thiên nhiên, tạo môi trường sống tốt đẹp hơn.
- Rác thải và hệ thống thu gom, xử lý rác thải đô thị
Rác thải là vấn đề rất quan trọng trong đô thị. Một ngày co hàng ngàn tấn
rác thải do sinh hoạt, sản xuất đô thị thải ra. Vì vậy nếu một ngày các bộ phận
rác thải không làm việc thì k biết môi trường sống ở đô thị sẽ ô nhiễm đến
mức nào. Do vây, việc thu gom và xử lý rác thải là nhiệm vụ hàng ngày
không thể thiếu.
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Đặc diểm, vị trí, vai trò của hạ tầng kĩ thuật đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội.
Hạ tầng kĩ thuật co tính đồng bộ, hệ thống, giữa các bộ phận co sự gắn
kết một cách hài hoà tạo thành một tổng thể vững chắc đảm bảo sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống được phát huy một cách triệt để. Nếu một khâu nào
đó trong hệ thống không được thiết kế xây dựng phù hợp, tương thích với các
phần còn lại của hệ thống thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn
bộ hệ thống, thậm chí còn co thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước
được.
Hạ tầng kĩ thuật co quy mô rất lớn và chủ yếu phân bố ngoài trời rải rác
trên khắp đô thị do đó bị chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường tự nhiên.
Bởi vậy công tác quản lý hạ tầng kĩ thuật cần phải co sự phối hợp giữa các
cấp, các nghành liên quan từ trung ương đến địa phương, đồng thời phải nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, thay mới các công trình
hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng mang tính vùng và địa phương một cách rõ rệt. Việc xây
dựng cơ sỏ hạ tầng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố riêng biệt của địa phương
như: đặc điểm về địa hình, khí hậu. phong tục tập quán, trình độ phát triển của
từng vùng, chính sách của địa phương..Vì vậy qui hoạch phân bố hệ thống cơ
sỏ hạ tầng vừa phải đặt trong điều kiện chung của đất nước vừa phải đặt trong
điều kiện cụ thể của từng địa phương để tạo sự phù hợp, nâng cao hiệu quả
xây dựng và sử dụng của hạ tầng kĩ thuật.
Hạ tầng kĩ thuật co tính chất công cộng cao và chủ yếu là do Nhà nước
phân phối và kiểm soát. Hạ tầng kĩ thuật là để phục vụ cuộc sông của cả xã
hội. Tất cả các nghành nghề, người với đủ độ tuổi, giới tính.. đều co quyền sử
dụng cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu về giải quyết
mối quan hệ giữa lợi ích kinh doanh, lợ nhuận và lợi ích công cộng mang tính
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chất phúc lợi xã hội của việcđầu tư co cơ sở hạ tâng kĩ thuật. Vì vậy phải xây
dựng một hệ thống các chính sách phù hợp để điều hoà mối quan hệ này.
1.4. Vị trí, vai trò của hạ tầng kĩ thuât đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên yếu để phát triển kinh tế-xã hội. Cơ sở hạ
tầng phải đi trước một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Kết cấu hạ tầng kĩ thuật là cơ sở, nền tảng đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của cả một hệ thống đô thị nói riêng và cả một quốc gia nói
chung. Một quốc gia giàu mạnh phải co một kết cấu hạ tầng kĩ thuật hiện đại,
vững mạnh.
Trước tiên cơ sở hạ tầng là để phục vụ cuộc sống, sinh hoạt của dân cư.
Giao thông vận tải là để phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư; điên nước, hệ
thống thu gom rác thải,..là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống đơn giản
nhất của dân cư.
Một nền kinh tế muốn phát triển dù bất cứ nghành nghề gì thì cơ sở hạ
tâng cũng không được xem nhẹ. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật tham gia vào tất cả các
quá trình từ sản xuất, lưu thông, phân phối cho đến tiêu dùng.
Tiếp đến chúng ta xem xét tác động của cơ sở hạ tầng đến chính trị, văn
hoá và xã hội. Ở những nơi cơ sở hạ tầng còn bị xem nhẹ hoặc chưa được đầu
tư thoả đáng thì điều kiện học tập, giao lưu, phát triển chắc chắn sẽ kém hơn
các nơi khác. Phát triển cơ sở hạ tầng giúp cho giao lưu văn hoá, phổ biến và
áp dụng được công nghệ mới, nền giáo dục và tri thức mới dễ dàng hơn. Nâng
cao trình độ dân trí và tăng nhận thức về chính trị xã hội của nhân dân.
II. Đầu tư và nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng kĩ thuật Việt Nam.
2.1. Khái niệm
Đầu tư ( theo nghĩa rộng) là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để thực
hiện một hoạt động nào đó nhằm thu được lợi ích nhất định trong tương lai
lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư ( theo nghĩa hẹp ) hay đầu tư phát triển là hình thức đầu tư co ảnh

hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm
và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.(giáo trình đầu tư, NXB
giáo dục).
Một cách tổng quát, đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng co thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, là chất xám. Những kết quả đạt được co thể
là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực. Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì đầu tư không những chỉ
mang lại lợi ích tài chính, kinh tế mà còn mang lợi ích xã hội cao. Đầu tư phát
triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật kinh tế- xã hội.
Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng vốn thi “vốn đầu tư co thể
định nghĩa là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. dịch
vụ, là tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn co và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.( giáo trình kinh tế đầu tư, NXB giáo
dục, 1998)
2.2. Phân loại nguồn vốn
2.2.1. Nguồn vốn trong nước
2.2.1.1 Vốn Ngân sách nhà nước
Vốn Ngân sách nhà nước là vốn được nhà nước cấp phát hàng năm, hàng
kì trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư do các Bộ chuyển sang Bộ đầu tư, Bộ
tài chính xem xét và sau đó trình lên Chính phủ phê duyệt. Nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước thường được sử dụng làm nguồn vốn đối ứng trong các dự án
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng vốn ODA hoặc sử dụng làm vốn đầu tư trực tiếp cho các công trình
quan trọng mà không co nhà đầu tư nào muốn tham gia mà thường là các dự

án ít lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng. Đây là nguồn vốn chủ yếu
cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
2.2.1.2.Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước
Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng
huy động được thông qua ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, trái phiếu
Chính phủ…Sau vốn Ngân sách nhà nước nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn
đối ứng chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật bằng nguồn vốn
đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này tạo được một lượng huy động lớn, tạo sự
chủ động cho chủ đầu tư đáp ứng kịp thời và tương đối đầy đủ cho nhu cầu
vốn. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ được cấp cho các dự án nằm trong kế
hoạch đầu tư trong năm của Nhà nước.
2.2.1.3.Vốn từ các doanh nghiệp và dân cư
Vốn từ doanh nghiệp và dân cư bao gồm phần tích luỹ của dân cư và các
doanh nghiệp được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển. Vốn này được huy động và sử dụng chủ yếu cho các
công trình địa phương. Địa phương co dự án sẽ huy động, kêu gọi người dân
đóng góp công của; các doanh nghiệp đầu tư, tài trợ để xây dựng công trinh.
Còn đối với công trình của các doanh nghiệp tư nhân thì các doanh nghiệp sẽ
tự đầu tư xây dựng các công trình chuyên dụng phục vụ cho chính nhu cầu
của doanh nghiệp.Khối lượng vốn huy động tuỳ thuộc vào tình hình tài chính
của nhân dân và hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, kêu gọi của địa
phương. Để huy động tốt nguồn vốn này chính quyền địa phương phải thực
hiện công khai tài chính, thông báo mục đích của hoạt động, công khai hoạt
động sử dụng vốn,…
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra thì vốn của dân cư và doanh nghiệp co thể huy động thông qua
hệ thống ngân hàng và các kênh huy động vốn của thị trường tai chính Việt
Nam. Trong đó thì trái phiếu là một hình thức hữu hiệu được sử dụng để huy
động vốn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.Trái phiếu bao

gồm các hình thức cơ bản sau: Trái phiếu của Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư.
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ do Kho bạc nhà nước phát
hành để huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.Thông thường tín phiếu
kho bạc được phát hành với kỳ hạn 6 tháng hoặc 12 tháng và được phát hành
liên tục. Tín phiếu này được huy động theo hình thức đấu thầu và lãi suất
được Bộ tài chính quy định.
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiéu Chính phủ dùng để huy động vốn từ
khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế. Trái phiếu kho bạc thường là co kỳ hạn
là 1 năm trở lên.Hiện nay loại trái phiếu này được phát hành dưới nhiều hình
thức đó là: đấu thầu, bảo lãnh phát hành..Bộ tài chính là cơ quan kiểm soát
phương thức phát hành, đối tượng phát hành, mệnh giá, lãi suất, kì hạn, các
quy định về phương thức thanh toán. Các đợt phát hành trái phiếu sẽ được
thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng trước đợt phát
hành.
Trái phiếu đầu tư co hai loại: trái phiếu công trình và trái phiếu huy
động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển.Trong đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng kĩ
thuật thì trái phiếu công trình là kênh huy động vốn hiệu quả nhất, quan trọng
nhất.
2.2.2.Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
2.2.2.1 Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức ODA
Đây là nguồn vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ không
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoàn lại, hoàn lại,cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp cho chính phủ
nước sở tại. Trong cơ cấu vốn ODA thường co từ 15% đến 35% là viện trợ
không hoàn lại còn lại là cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này co đặc điểm là vốn
huy động lớn và thời gian cho vay dài, lãi suất thấp nên rất thuận lợi và phù
hợp với đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật.

Ở Việt Nam vốn ODA thường được huy động cho đầu tư cơ sỏ hạ tầng
kĩ thuật bằng các cách: các Bộ liên quan sẽ lập danh mục các dự án đầu tư kêu
gọi đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào danh mục này Chính phủ cho phép các tổ
chức nước ngoài đầu tư vào dự án theo hình thức đầu tư trực tiếp hay hỗ trợ
phát triển. Ngoài ra Nhà nước co thể trực tiếp vay vốn nước ngoài để đầu tư
các công trình trọng điểm mà hiện nay tình hình tài chính của đất nước chưa
đáp ứng được đây đủ.Hiện nay các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Việt
Nam chủ yếu là sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn mà Chính phủ
thu hút để tăng cường và giải quyết nhu cầu về vốn cho các dự án mang lại ít
hoặc hầu như không mang lại lợi nhuận trong nước. Nguồn vốn này huy động
chủ yếu dựa vào hiệp định kí kết giữa Chính phủ và các bên liên quan vì vậy
co thể xem đây là nguồn vốn tín dụng do Nhà nước đảm bảo. Nguồn vốn đối
ứng chủ yếu là vốn Ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Khi huy động loại nguồn vốn này cần phải xem xét đến hiệu quả
sử dụng vốn, khả năng giải ngân, các cam kết với bên đối tác..vì sự an ninh,
phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn của doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cơ sỏ hạ tâng kĩ thuật Viêt
Nam chủ yếu là dưới hình thức BOT, BT. BOT là hình thức đầu tư xây dựng
sau đó kinh doanh và chuyển giao công trình, hầu như là sẽ chuyển giao công
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình sau khi đã hoàn vốn. BT là hình thức đầu tư xây dựng sau đó chuyển
giao luôn công trình. Đây là hình thức chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp thực
hiện dự án và quản lý quá trình sử dụng vốn của mình. Các Bộ chỉ co thẩm
quyền phê duyệt hoặc từ chối cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư và quản lý kết
quả hoạt động đầu tư.
2.3.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật

đô thị
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đối với
sự phát triển của hạ tầng kĩ thuật đô thị thì vốn đầu tư là tiền đề, điều kiện tiên
quyết để Chính phủ phê duyệt và đưa vào thực hiện dự án. Không co vốn
nghĩa là đô thị dẫm chân tại chỗ, không thể phát triển. Thậm chí đối với hạ
tầng kĩ thuật không co vốn nghĩa là cơ sỏ hạ tầng không những không được
đầu tư xây dựng mới mà còn xuống cấp, hư hỏng theo thời gian. Với một đô
thị thì càng ngày nhu cầu đổi mới cơ sở hạ tầng để bắt kịp và đáp ứng đựoc
nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế càng lớn vì vậy nhu cầu về
vốn cho cơ sở hạ tầng đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư
2.4.1.Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu
tư. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc tích luỹ trong khu vực
Nhà nước và Phi Nhà nước từ đó mà tăng đầu tư cho các lĩnh vực. Nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và tích luỹ từ doanh nghiệp-dân cư là nguồn vốn chủ
đạo cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là một nước đang còn kém phát
triển như Việt Nam.
Mặt khác, nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường sẽ tạo điều kiện
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn gần như là độc quyền của Nhà nước. Đây là một nguồn lực rất lớn rất cần
được khai thác.
2.4.2.Nhân tố hệ thống pháp luật – chính trị
Hệ thống pháp luật- chính trị là một những cái đầu tiên mà các nhà đầu
tư quan tâm khi xem xét đầu tư vào một dự án. Hệ thống chính sách thông
thoáng, ổn định, đồng bộ, rõ ràng..; chính trị ổn định là môi trường, điều kiện
tốt cho việc thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.

2.4.3.Nhân tố xã hội
Cơ sở hạ tầng mang đặc điểm của từng vùng địa phương, do đó các nhân
tố xã hội của từng địa phương sẽ co ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hạ tầng
kĩ thuật. Xã hội càng phát triển, nhận thức con người càng cao thì nhu cầu về
hạ tầng kĩ thuật cũng tăng lên cả về chất và lượng. Đồng thời tập quán sinh
hoạt, đi lại của dân cư cũng ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu về cơ sỏ hạ tầng.
2.4.5.Các nhân tố khác
Một số nhân tố khác như: lịch sử,truyền thống của đất nước, từng vùng,
từng địa phương; điều kiện địa lí, tự nhiên, cơ sỏ hạ tầng sẵn co, nguồn tài
nguyên,..cũng co ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút, huy động vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tâng.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT Ở ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ
I.Tổng quan về quận Tây Hồ
1.1.Lịch sử hình thành của của Quận Tây Hồ.
Quận Tây Hồ là một Quận phía bắc Thủ đô Hà nội mới được thành lập
theo nghị định 69 CP ra ngày 28/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Diện tích : 23,94 km2
Dân số: 92.7009 (người )
Mật độ dân số: 3.874 người/ km
2
Địa chỉ Trụ sở UBND Quận: 657 Đường Lạc Long Quân
Các đơn vị hành chính: gồm 8 phường (phường Bưởi, phường Yên Phụ,
phường Nhật Tân, phường Xuân La, phường Thuỵ Khuê, phường Tứ Liên,
phường Quảng An, phường Phú Thượng).
* Vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của quận
Tây Hồ :

Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm
văn hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm
ở phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24,0km
2
, gồm 8 phường đó là: phường
Bưởi, phường Yên Phụ, phường Thuỵ Khuê, phường Tứ Liên, phường Quảng
An, phường Nhật Tân, phường Xuân La, phường Phú Thương. Phía đông
giáp với quận Long Biên; Phía tây giáp với huyện Từ Liêm và quận Cầu
Giấy; Phía nam giáp với quận Ba Đình; Phía bắc giáp với huyện Đông
Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp
dần từ Bắc xuống Nam. Dân số của quận (tính đến năm 2005) là 109.163
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người, mật độ dân số là 4.547 người/km
2
, quận Tây Hồ là Quận có mật độ dân
số thấp nhất trong các quận nội thành Hà Nội.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới của Quận, đây là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước,
phía bắc và phía đông của Quận là sông Hồng chảy từ phía Bắc xuống phía
Nam. Khu vực xung quanh Hồ Tây co rất nhiều làng xóm tồn tại từ lâu đời
với nhiều nghề thủ công truyền thống. Các công trình di tích lịch sử có giá trị
văn hoá tập trung xung quanh Hồ Tây tạo cho Tây Hồ trở thành một danh
thắng đẹp và nổi bật nhất của Thủ đô.
Sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Quận Tây Hồ đã ngày càng
một lớn mạnh hơn.Trong 5 năm giai đoạn 2001-2005 kinh tế trên địa bàn
quận đạt tốc độ phát triển khá cao, giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%,
trong đó: Kinh tế Nhà nước tăng 13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 8,7%/năm; kinh tế ngoài quốc doanh tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu
của Nghị quyết Đại hội II đề ra.

Công tác quy hoạch được triển khai rất tích cực, 5 năm qua quận đã được
Thành phố phê duyệt: Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ với tỷ lệ 1/2000; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001-2010; quy
hoạch mạng lưới trường học và mạng lưới điện,quy hoạch cấp thoát nước,
quy hoạch mạng lưới chợ đến năm 2010. Đặc biệt là thực hiện quy hoạch
xong khu đô thị mới Nam Thăng Long (CIPUTRA) và chuẩn bị đầu tư cho
khu đô thị Tây Hồ Tây. Quận phối hợp với các Sở, Ngành của Thành phố
nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết phường Phú Thượng, quy hoạch vùng trồng
hoa đào truyền thống, hệ thống hạ tầng kỹ thuật để trình Thành phố phê
duyệt. Các quy hoạch được duỵêt đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây
dựng, quản lý đô thị và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Quận.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VII) về "Xây dựng nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc", Quận uỷ tập trung lãnh đạo
các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
phối hợp chặt chẽ để tổ chức nhiều hoạt động phong phú, có hiệu qủa trong
việc thực hiện Nghị quyết. Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá" được nhân dân hưởng ứng rất tích cực. Tỷ lệ các gia đình đạt
tiêu chuẩn "Gia đình văn hoá", các tổ dân phố đạt "Tổ dân phố văn hoá", các
khu dân cư đạt "Khu dân cư tiên tiến xuất sắc" tăng cả về số lượng và chất
lượng góp phần xây dựng nếp sống văn hoá trên địa bàn Quận. Tỷ lệ các cấp
học đều đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư
đáp ứng đáp ứng phần nào yêu cầu chất lượng dạy và học. Đã có 7 trường đạt
chuẩn quốc gia. Sự nghiệp y tế trên địa bàn Quận được quan tâm chỉ đạo,
mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố và kiện toàn, có 5 trong 8
phường của Quận được công nhận đạt là chuẩn quốc gia về y tế. Hoàn thành
xây dựng mới và đưa vào hoạt động Trung tâm y tế quận có phòng khám đa
khoa. Trang thiết bị được đầu tư mới nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh

và chữa bệnh. Trong vòng 5 năm qua không có dịch bệnh lớn nào xảy ra ở
trên địa bàn của quận.
Quận thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - công tác quân sự của địa
phương, công tác tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ hàng năm được thực
hiện đúng luật, công khai, dân chủ và công bằng (đảm bảo 100% chỉ tiêu
được giao cho quận).
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây
Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương
lai, Tây Hồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ
có những điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả
nguồn vốn tài chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực) để thúc đẩy
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận nói riêng và của Thủ đô Hà Nội
nói chung. ( Báo cáo tổng hợp qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
quận Tây Hồ đến năm 2020)
1.2.Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Tây Hồ
1.2.1 Lĩnh vực kinh tế
Kể từ khi thành lập (10/1995) đến nay đã 13 năm, mặc dù còn nhiều khó
khăn nhưng kinh tế trên địa bàn co nhiều bước phát triển đáng kể. Kinh tế trên
địa bàn co tốc độ tăng trưởng khá cao khá là rõ rệt và theo xu hướng gia tăng
liên tục. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ( theo giá so sánh vào năm 1994)
thì năm 1996 mới đạt hơn 875 tỷ đồng, đến năm 2006 đạt hơn 3449 tỷ đồng,
gấp 3,9 lần so với năm 1996. Trong giai đoạn 2001-2006 tổng giá trị sản xuất
tăng bình quân 11,7%/năm. Trong đó sản xuất công nghiệp, xây dưng và
nghành dịch vụ co vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của quân. Nghành
công nghiệp tăng trưởng mạnh trong vòng 5 năm đầu thành lập quận và co xu
hướng giảm trong những năm tiếp theo. Nghành xây dựng thì xu hướng biến
động không ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân của nghành này trong năm
2002 âm đến 23,58%, giai đoạn 2001-2006 là 9,8%, co năm lại tăng đột biến

lên đến 54,38%. Nghành thương mại và dịch vụ co tốc độ phát triển theo xu
hướng tăng lên , bình quân trong giai đoạn 2001-2006 là 8.9%. Doanh thu của
nghành dịch vụ năm 2005 là 2.223.198 triệu đồng, tăng gấp 3,2 lần so với
mức 684.491 triêu đồng năm 2001. Nguyên nhân là do quá trình đô thị hoá
diễn ra nhanh chóng, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, nhu cầu dịch vụ
ngày càng lớn. Nghành nông nghiệp( bao gồm cả thuỷ sản) co tốc độ tăng
chậm và xu hướng giảm khi tốc độ đô thị của quận càng ngáy càng nhanh.
Giai đoạn 2001-2005 nông nghiệp giảm bình quân 7,4%/ năm. Sản xuất nông
nghiệp giảm trong cơ cấu kinh tế là phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Quận cũng như của Hà Nội nói chung. Tuy nhiên trong nông
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vẫn co những nghành co hiệu quả kinh tế cao và còn điều kiện phát
triển, đó là nghề trồng hoa, cây cảnh. Trong tổng giá trị sản xuất của các
nghành kinh tế trên địa bàn nghành dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp
theo là công nghiệp – xây dựng, nông nghiệp chỉ chiếm chưa đầy 1% trong
giá trị sản xuất trên địa bàn. Cơ cấu các nghành sản xuất đã co sự chuyển dịch
theo đúng định hướng: dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Điều đó là kết quả
của những biến động của các ngành sản xuất.
Trên địa bàn quận Tây Hồ co sự hiện diện của nhiều thành phần kinh tế.
Năm 2006, trên địa bàn Quận co 21 doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập
trung nhiều nhất trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và xây lắp( 8 doanh
nghiệp). Các lĩnh vực khác chỉ co 1-2 doanh nghiệp như: vận tải biển:2 DN,
dịch vụ khách sạn:2 DN, kinh doanh in ấn chế phẩm, sản xuất bao bì:2 DN.
Khu vực co vốn đầu tư nước ngoài co 21 DN tập trung trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ như: khách sạn, cho thuê bất động sản, dịch vụ chuyển phát
nhanh, dịch vụ đào tạo và dạy nghề, dịch vụ bảo hành sau bán hàng, dich vụ
thể thao…Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2006 co 93 doanh nghiệp
và 2 hợp tác xã trong nghành công nghiệp cơ sở kinh doanh trong ngành xây
dựng, 444 doanh nghiệp và 4 hợp tác xã kinh doanh nghành thương mại-dịch

vụ-du lịch và 6.317 hộ kinh tế cá thể. Kinh tế nhiều thành phần góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa sở hữu, đa dạng hoá phát triển và
thị trường mang tính cạnh tranh hơn.
Thực hình kinh tế quận Tây hồ quí I năm 2008
Kinh tế tiếp tục phát triển, doanh thu thương mại - dịch vụ - du lịch có
tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước . Thu ngân sách đạt khá so với kế
hoạch năm. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường.
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 42,982 tỷ đồng,
tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 24,6% KH (Trong đó: loại hình
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CTy TNHH đạt 18,876 tỷ, tăng 13,9%; CTy cổ phần đạt 13,582 tỷ, tăng
29,6% và doanh nghiệp tư nhân đạt 0,495 tỷ, tăng 48,6%). Doanh thu thương
mại - dịch vụ - du lịch ước đạt 911,152 tỷ đồng, tăng 26,6% so với cùng kỳ
năm trước, đạt 21,7% KH (Trong đó: Doanh thu của khối DN NQD đạt
689,152 tỷ đồng, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm trước; Hộ cá thể đạt 222 tỷ,
tăng 13,8%).
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây hoa trong dịp Tết Nguyên đán Mậu
Tý: Do rét đậm rét hại kéo dài từ 14/1 nên đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của cây hoa, nhiều diện tích cây hoa đã không thu hoạch được. Tổng diện tích
cây hoa tiêu thụ trong dịp Tết là 66,9 ha, giảm 28,8 ha so với cùng kỳ năm
trước.Trong đó: Cây Hoa Đào là 43,5 ha, đạt gần 37% so với diện tích gieo
trồng, giảm 23,9% so với cùng kỳ năm trước; Cây Quất tiêu thụ được 19,4 ha,
đạt 88,2% diện tích gieo trồng; Cây hoa khác khoảng 4 ha, đạt 40% so với
diện tích dự kiến tiêu thụ.
Tổng giá trị cây hoa tiêu thụ là 28,796 tỷ đồng, giảm 1tỷ đồng so với
cùng kỳ năm trước (Trong đó: Cây hoa Đào đạt 11,846 tỷ đồng, giảm 168
triệu đồng; Cây Quất đạt 16,352 tỷ đồng, tăng 205 triệu đồng; Cây hoa khác
đạt 598 triệu đồng, giảm 222 triệu đồng). Tình hình đàn gia súc vẫn phát triển
bình thường, không có dịch bệnh xảy ra.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn quận ước đạt 85,513 tỷ đồng, tăng
72,3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 20,6% KH (Trong đó: Cục Thuế quản lý
là 13,115 tỷ đồng, đạt 68,5% KH, Chi cục Thuế quản lý là 63,398 tỷ đồng, đạt
28,1% KH). Chi ngân sách quận là 21,69 tỷ đồng, đạt 8,9% KH (Trong đó:
Chi thường xuyên là 10,04 tỷ, đạt 14%; chi từ nguồn XDCB phân cấp là 2 tỷ,
đạt 4,6%; chi từ nguồn ngân sách sự nghiệp là 1 tỷ, đạt 11,8%).
( Nguồn : cổng điện tử quận Tây Hồ)
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Lĩnh vực văn hoá-xã hội
Nghành giáo dục đào tạo ở Quận Tây Hồ co những chuyển biến rõ rệt
trong những năm gần đây. Các bậc học đều hoàn thành và vượt mức các chỉ
tiêu củ yếu của từng năm học. Chất lượng đội ngũ nhà giáo không ngừng
được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Việc đầu tư
cơ sở vật chất cho nghành giáo dục được ưu tiên hàng đầu và trong 5 năm qua
cơ sở vật chất các trường được đầu tư mạnh. Trang thiết bị dạy và học trong
các trường cũng được đầu tư phát triển. Tuy vậy cơ sở vật chất của một số
trường chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Cơ
sở vật chất của một số trường chưa đảm bảo được quy định về trường chuẩn
quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống trường lớp đã được quan tâm
đầu tư xây mới và cải tạo, song vẫn còn thiếu và một số cơ sở đã bị xuống
cấp, trang thiết bị cho dạy và học còn chưa đủ và nhiều trường còn thiếu hệ
thống các phòng chức năng.
Trong hơn 10 năm qua hệ thống cơ sở vật chất ytế của quânh Tây Hồ
được quan tâm và đầu tư, phát triển nhanh. Cơ sỏ vật chất, trang thiết bị ytế
và nhân lực đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân. Tuy vậy hệ thống cơ sở vật chất ytế, trang thiết bị
thiếu đồng bộ và chắp vá. Trên địa bàn Quận nhìn chung vẫn còn lạc hậu so
với quận nội thành khác, không co bệnh viện của Trung ương hay Thành phố
đóng trên địa bàn

Về cơ bản cơ sở vật chất cho các hoạt động thể dục thể thao trên phạm vi
toàn Quận và từng phường, tổ dân phố đã từng bước được nâng cao nhằm đáp
ứng nhu cầu của nhân dân tuy hiện phon trào TDTT của quận cũng đang gặp
khó khăn.
Tình hình văn hoá- xã hội quận Tây Hồ quí I năm 2008
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hoá văn nghệ,
thể dục thể thao, các phong trào thi đua "Mừng Đảng - Mừng Xuân" . Tổ chức
tốt công tác chăm sóc thương binh, liệt sỹ, người có công nhân dịp Tết
nguyên đán Mậu Tý.
Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao "Mừng Đảng - Mừng Xuân", lễ giao nhận
quân đợt I/2008, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường,
nếp sống văn minh đô thị nơi công cộng và trong hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo tại các nơi thờ tự. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong các hoạt
động văn hoá, công tác quản lý danh thắng và các hoạt động lễ hội, tôn giáo
đảm bảo đúng quy định của Bộ Văn hoá thể thao và du lịch. Duy trì thường
xuyên việc kiểm tra nếp sống văn minh đô thị, vệ sinh môi trường đảm bảo
cảnh quan sạch sẽ.
Tổ chức tốt công tác chăm sóc thương binh, liệt sỹ và người có công
nhân dịp Tết nguyên đán Mậu Tý; Chuyển 385 triệu đồng tiền quà tặng của
Thành phố, 42 triệu đồng tiền quà tặng của Trung ương trợ cấp cho 1.498 đối
tượng; UBND các phường đã vận động, quyên góp và trích ngân sách tặng
357 suất quà trị giá 43,3 triệu đồng cho đối tượng. Giải quyết và tham gia giải
quyết việc làm cho 484 lao động, đạt 10,8% kế hoạch. Đưa 15 đối tượng đi
cai nghiện bắt buộc tại các trung tâm, đạt 12,5% kế hoạch. Cho vay vốn từ
quỹ quốc gia giải quyết việc làm với số tiền là 150 triệu đồng.
Sơ kết học kỳ I năm học 2007-2008, các bậc học đều hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi cấp THCS là 71,8%. Tổ chức tốt các

chuyên đề đổi mới chương trình bậc học Mầm non, có tác dụng định hướng,
hỗ trợ cho giáo viên MN trong toàn quận. Tổ chức thi và chấm thi nghề cho
học sinh lớp 9.Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố đạt 01 giải nhì,
02 giải ba, 01 giải khuyến khích. Phối hợp với sở GD-ĐT thực hiện kiểm tra
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chất lượng 4 trường tiểu học, kết quả : TH Chu Văn An, TH An Dương đạt
mức khá; TH Quảng An, TH Xuân La đạt mức tốt.
Triển khai có hiệu quả công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
nhân dân trên địa bàn quận. Tổ chức khám chữa bệnh cho 3.892 lượt người,
trong đó trẻ em dưới 6 tuổi là 1.100 lượt. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vệ sinh
an toàn thực phẩm đặc biệt trong dịp Tết nguyên đán. Triển khai các chương
trình y tế theo quy định trên địa bàn 8 phường. 100% trẻ em trong độ tuổi
được tiêm chủng đầy đủ, đúng quy định. Tổ chức tuyên truyền chiến lược gia
đình, vận động nhân dân thực hiện các mục tiêu chính sách DS-GĐ-TE gắn
với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Quý
I/2008 tổng số sinh trên toàn quận là 383 cháu, tỷ lệ sinh là 3,31%o, tỷ lệ sinh
con thứ 3 là 0,26% (giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước). Vận động quỹ bảo
trợ trẻ em được 27,5 triệu đồng.
Bằng các hình thức cứu trợ thường xuyên, đột xuất, ủng hộ quần áo…
các cấp hội Chữ thập đỏ đã giúp đỡ cứu trợ cho 779 lượt người với tổng số
tiền là 177,506 triệu đồng và 10,6 tấn quần áo. Duy trì phụng dưỡng 02 Mẹ
Việt Nam anh hùng và 01 trẻ mồ côi phường Yên phụ với mức 150.000dd-
250.000đ/tháng.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững. Thực
hiện công tác tuyển giao quân đợt I/2008 đảm bảo chỉ tiêu, có chất lượng .
Tiếp tục duy trì có nề nếp công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Các lực lượng chức năng quận đã làm tốt công tác nắm bắt tình hình có
liên quan đến an ninh chính trị, hoạt động của các loại đối tượng, người nước
ngoài, Việt kiều hồi hương trong dịp tết Nguyên đán. Bảo vệ an toàn các mục

tiêu trọng điểm, địa điểm tổ chức bắn pháo hoa tại vườn hoa Lý Tự Trọng,
bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và thành phố thăm, chúc tết các
cơ quan và nhân dân trên địa bàn quận; không để xảy ra các hoạt động khủng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bố, phá hoại, gây bạo loạn, rải tờ rơi, khẩu hiệu phản động và cháy nổ làm
ảnh hưởng đến ANCT. Trong đấu tranh phòng chống tội phạm, lực lượng
công an đã khám phá 20/30 vụ tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ,
đạt 66,7% KH, tài sản hàng hoá thu giữ trị giá 80 triệu đồng; Điều tra án hình
sự 38/47 vụ, đạt 80,8% (Trong đó: thường án là 38 vụ, không có trọng án),
tang vật thu giữ trị giá khoảng 233 triệu đồng. Phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc được duy trì và phát triển.
Lực lượng quân sự quận triển khai tốt kế hoạch đảm bảo trực sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ tết Nguyên đán theo quy định; 100% cán bộ chiến sĩ được
phân công trực sẵn sàng chiến đấu đều chấp hành mệnh lệnh nghiêm chỉnh.
Đảm bảo 50% quân số làm nhiệm vụ trực sở chỉ huy; lực lượng dân quân tự
vệ luôn có 02 trung đội, 01 tiểu đội làm nhiệm vụ sẵn sàng cơ động khi có
mệnh lệnh của cấp trên. Các phương án hiệp đồng phối hợp các lực lượng
chiến đấu do Ban chỉ huy quân sự lập và tổ chức thực hiện khi xảy ra các tình
huống được thực hiện tốt. Tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa theo đúng
kịch bản và đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thực hiện công tác tuyển giao quân
đợt I/2008 là 110 người, đạt 100% chỉ tiêu .
Công tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, xây dựng và củng cố chính
quyền được thực hiện đúng quy định. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức năm 2007: 540 người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
516 người hoàn thành nhiệm vụ loại khá và 21 người chưa hoàn thành nhiệm
vụ. Tổ chức lại bộ máy của lực lượng Thanh tra xây dựng theo Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 16/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tiến hành rà
soát biên chế của các phòng ban chuyên môn, UBND các phường để đăng ký
nhu cầu thi tuyển công chức hành chính, công chức cơ sở; Rà soát biên chế

khối trường và các đơn vị sự nghiệp để thực hiện tinh giản biên chế theo
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định số 4804/QĐ-UBND ngày 29/11/2007 của Thành phố. Thành lập
Hội đồng thi tuyển viên chức ngạch giáo viên năm học 2007-2008.
(Nguồn: cổng điện tử quận Tây Hồ)
II .Thực trạng hệ thống hạ tầng kĩ thuật
2.1- Hệ thống đường giao thông.
2.1.1. Mạng lưới đường.
a , Trên địa bàn quận Tây Hồ hiện có các tuyến đường chính như sau:
-Đường vành đai 1: Đường vành đai 1 chạy qua quận Tây Hồ từ Bưởi-
Lạc Long Quân- Đường Âu Cơ. Đoạn từ
UBND quận Tây Hồ đến Nhật Tân đã được mở rộng với diện tích lòng
đường 30m, dải phân cách ở giữa rộng 1m, hè mỗi bên rộng 5-6 m. Tổng
chiều dài khoảng 3km.Đoạn đường còn lại từ Bưởi đến UBND quận Tây Hồ
đang trong thời kì thi công. Đoạn từ Nhật Tân đến Quảng Bá có chiều rộng là
36 m và đoạn Quảng Bá – Yên Phụ chiều rộng 8m.
-Đường vành đai 2: Đường vành đai 2 chạy qua Tây Hồ bắt đầu từ nút
giao thông Bưởi -Lạc Long Quân-Đê Nhật Tân. Đoạn chạy qua Tây Hồ từ
nút giao thông Bưởi -Lạc Long Quân trùng với đường vành đai 1 (theo Quy
hoạch giao thông vận tải TP Hà Nội đến năm 2020, đoạn từ Bưởi đến đê Nhật
Tân sẽ xây mới đoạn vành đai 2 chạy song song với đường Lạc Long Quân ).
Các tuyến giao thông chíng trên địa bàn do Trung ương và Thành Phố
quản lý được thể hiện ở biểu sau:

25

×