Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

bài thuyết trình môn quản trị chiến lược đề tài chiến lược phát triển của công ty lotte việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.19 KB, 22 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỄN ĐÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY LOTTE VIỆT NAM
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LONG
THỰC HIỆN: NHÓM HATE
LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA: 07
TP. HCM, 03/2015
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỄN ĐÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY LOTTE VIỆT NAM
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LONG
THỰC HIỆN: NHÓM HATE
STT Danh sách thành viên Lớp MSSV
1 Huỳnh Thị Phương Diệu 07QT2C 130420125
2 Huỳnh Thị Nga 07QT2C 130520057
3 Trần Thị Mỹ Lệ 07QT2C 130420190
4 Nguyễn Cẩm Tiên 07QT2C 130420169
5 Nguyễn Xuân Nhựt 07QT2C 130720011
TP.HCM, 03/2015
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn các giảng viên trong Khoa Quản trj
Kinh doanh đã dạy cho chúng em biết thêm nhiều kiến thức về quản trị, về việc ra lên kế
hoạch và quyết định mục tiêu phải làm cũng như có kiến thức nhiều hơn để có thể suy xét
mọi việc một cách có logic và đúng đắn để tránh đi sai đường. Từ những kiến thức đó,
chúng em có thể học tốt hơn và vận dụng được nhiều hơn trong các môn học khác có liên
quan.

Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thanh Long đến từ
trường Đại học Kinh Tế TP.HCM một lần nữa đã giúp cho chúng em ôn lại kiến thức đã
học một cách chắc chắn hơn qua các bài giảng và bài tập trên lớp, qua các câu hỏi, những
yêu cầu phải làm khi về nhà. Đồng thời nhờ giúp chúng em nhớ kĩ hơn, vận dụng được
nhiều vào trong các bài tập cũng như trong các hoạt động khác ngoài cuộc sống và kể cả
trong công việc sau này của từng bản than các thành viên trong nhóm nói riêng và cả lớp
quản trị nói chung.
Đề tài hoàn thành không thể tránh khỏi những điều sai sót, chúng em rất mong
nhận được thêm những ý kiến đóng góp của Thầy cũng như các bạn trong lớp để đề tài
trở nên hoàn thiện hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn các giảng viên nói chung và cảm ơn Thầy!
Sinh viên
Tập thể các thành viên Nhóm HATE
4
MỤC LỤC
5
Chương 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LOTTERIA
1.1. Sơ nét về lịch sử hình thành và phát triển
Lotteria là nhãn hiệu thức ăn nhanh xuất phát từ Nhật Bản, được đặt theo tên của công ty
mẹ - Lotte. Năm 1972 nhà hàng Lotteria đầu tiên được mở tại Nhật. Tháng 10/1979 nhà
hàng Lotteria đầu tiên tại Hàn Quốc cũng được khai trương và nhanh chóng thu hút được
nhiều khách hàng bởi nhờ vào sự trình làng thức ăn nhanh kiểu Hàn như bánh kẹp kim
chi. Đến năm 1990 cửa hàng thứ 100 được khai trương tại Taehakro – Seoul và đến 2
năm sau đạt doanh số 2 tỉ won
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lotteria Việt Nam (Việt Nam Lotteria Co.,
Ltd.) được thành lập theo quyết định số 1627/GP ngày 12/7/1996 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư với lãnh vực kinh doanh là sản xuất và kinh doanh thức ăn
nhanh. Đây là một liên doanh giữa Công ty TNHH Thương Mại và Dich Vụ
Thiên Nhân II; Công ty Nissho Iwai và Công ty Loteria (Nhật Bản).Tổng số vốn
pháp định của công ty liên doanh là 600,000 USD. Trong đó, Công ty Thiên

Nhân II đóng góp 30% cổ phần, Công ty Nissho Iwai góp 10% cổ phần và Công
ty Lotteria (Nhật Bản) góp 60% cổ phần còn lại.
Tháng 4/2002, các bên tham gia liên doanh đã tiến hành tăng vốn đầu tư,
tăng vốn pháp định và bổ sung thành viên chủ đầu tư trong đối tác bên nước
ngoài của công ty. Vốn pháp định của công ty tăng lên 2,542,000 USD. Trong
đó, Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thiên Nhân II đóng góp 2,36% cổ
phần, Công ty Nissho Iwai góp 3,15% cổ phần, Công ty Lotteria (Nhật Bản) góp
55,15% cổ phần và Công ty Lotteria (Hàn Quốc) góp 39,34% cổ phần.
Bên cạnh việc quản lý chuỗi hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh, Công ty TNHH
Lotteria còn quản lý chuỗi các sản phẩm như café, bánh Chocopie Lotte, bánh Koala,
chewing gum Xylitol
6
Trong suốt thời gian qua, Lotteria đã nỗ lực không ngừng để cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ chu đáo, ân cần và không ngừng nghiên cứu để phát triển nền văn hóa ẩm
thực tốt cho sức khoẻ.
Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam khá lâu và hiện nay khi đang mang tầm vóc của
doanh nghiệp quốc tế, Lotteria đang dẫn đầu ngành công nghiệp ăn uống quốc nội với
hơn 200 nhà hàng tại hơn 30 tỉnh/thành trên cả nước. Đây là kết quả của những nỗ lực
không ngừng mà Lotteria đạt được.
Chương 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường chính trị và pháp luật
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới thực
sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển tại thị trường Việt Nam ở
tất cả các nghành.
Pháp luật và hiến pháp Việt Nam cho phép khuyến khích tôn trọng mọi hoạt động
kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật. Việt Nam đã đang và sẽ cố gắng xây dựng một
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
7

2.1.2. Môi trường kinh tế
Với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định cùng với việc Việt Nam đang thực hiện tốt
việc kiểm soát lạm phát đã và đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến khi mà nhu cầu
tiêu dung đang có xu hướng gia tăng khi GDP tăng và lạm phát đang ở mức thấp.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến hết năm 2015, Chính phủ vẫn tiếp
tục kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tập trung tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, bảo đảm phục hồi và nâng cao chất
lượng tăng trưởng và đảm bảo tăng trưởng ở mức hợp lí đồng thời tăng cường quản lý
ngân sách nhà nước. Mục tiêu tốc độ GDP bình quân 2 năm 2014-2015 là 6%/năm.
Chính phủ cũng thực hiện một số chính sách khuyến khích khác đối với các nhà đầu
tư và người tiêu dung như hỗ trợ thuê đất, thủ tục đăng kí kinh doanh miễ thuế các năm
đầu cho các nhà đầu tư cũng như chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân khuyến khích
tiêu dung trong dân cư. Những chính sách nàu mang lại hiệu ứng tích cực cho các nhà
đầu tư và người tiêu dung khi các nhà đầu tư đã mặn mà hơn trong các dự án và người
tiêu dung có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu điều này đúng với nghành thực phẩm tạo điều
kiện tốt cho nghành.
2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam có khoảng 90 triệu người với mật độ dân số lên tới 258 người/km2 cao
gần gấp đôi Trung Quốc, gấp 5 lần mật độ trung bình của thế giới và gấp 10 lần mật độ
của các nước phát triển. Cơ cấu dân số đang chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu tuổi
thuận lợi, với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay vói 64.5% trong độ tuổi lao
động và theo thống kê sự gia tăng dân số ở thành thị đang nhìu hơn ở nông thôn.
8
Có thể khẳng địng Việt Nam là một nước đông dân có cơ cấu dân số trẻ, nhận định này
đưa ra lợi thế cho nghành thực phẩm là nhu cầu khổng lồ đối với các mặt hàng thực phẩm
thiết yếu đồng thời với cơ cấu dân số trẻ người ta có thể dễ dàng thay đổi khẩu vị ẩm thực
hơn so với tầng lớp người cao tuổi, người trẻ có xu hướng dễ chấp nhận và thích nghi tốt
hơn điều này sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị mới lạ thâm nhập được
vào thị trường.
Mặt khác, về khẩu vị ăn uống của người Việt Nam được phân biệt khá rõ rệt giữa

từng miền khác nhau như đối với người miền Bắc thì thường sử dụng vị chua của mẻ,
giấm, quả me v.v… để chế biến thức ăn, người miền Trung thường sử dụng gia vị có vị
chua, cay, ít ngọt điều này lại hoàn toàn đối ngược với người miền Nam. Điều này cũng
tạo nên những tập quán về sinh hoạt, đời sống và cách ăn uống khác nhau.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Các nhà cung ứng
Hiện nay công ty chưa có các nhà máy chế biến nguyên liệu thức ăn nhanh theo kiểu
tự cung tự cấp cho nên các nguyên vật liệu dung để chế biến hầu hết phải mua từ trong
nước hoặc nước ngoài nhập vào. Việt Nam là một nước nông nghiệp phát triển, điều này
tạo lợi thế rất lớn cho việc phát triển thức ăn nhanh tại Việt Nam, nguồn cung cấp phải
được đảm bảo chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo yêu cầu và có sự kiểm định của các
cơ quan chức năng. Ngoài ra Lotte còn tạo ra những mối quan hệ mật thiết với các nhà
cung cấp lớn và uy tín trên thị trường.Với việc thực hiện chiến lược này Lotteri đã cùng
lúc đạt được 2 mục tiêu là đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng ra thị trường và giảm
được nguy cơ từ các nhà cung cấp.
9
2.2.2. Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của nghành.Khách hàng rất quan trọng đối với tất cả các nghành không riêng
gì nghành thực phẩm này. Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị rất
nhanh đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá và kèm theo đó là khả năng chi trả
cho một khoản tiền cao, kèm theo đó là những yêu cầu và đòi hỏi về chất lượng sản
phẩm, về sức khỏe cũng tạo nên một áp lực khá lớn cho công ty.
Khách hàng của công ty Lotteria được chia theo 3 khía cạnh:
• Theo lứa tuổi: Chủ yếu nhắm tới giới trẻ từ độ tuổi 15 đến 29 tuổi, gia đình có trẻ
em, chủ yếu đánh vào xu hướng năng động và khả năng tiếp cận văn hóa nhanh
của giới trẻ Việt Nam.
• Theo thu nhập: Những người có thu nhập khá, ổn định ( Việt Nam là một nước có
thu nhập tuong đối thấp nên điều này cũng là một trở ngại của công ty)
• Theo nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, công nhân viên chức Các cửa hàng

Lotteria thường được đặt gần các trường đại học, cao đẳng hoạc trong trung tâm
gần các công ty lớn
10
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh
2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh mong muốn
Lúc này phải nhắc đến Jolibee của Philipines, tại Việt Nam Jolibee đã xuất hiện khác sớm
với cửa hàng đầu tiên được mở vào năm 1996.Vài năm trở lại đây thương hiệu này mới
bắt đầu đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam với việc sử dụng công thức ít chất béo truyền
thông đã khiến đông đảo người tiêu dung ưa chuộng, không chỉ nhắm đến giới trẻ mà
thương hiệu này còn đang hướng đến tất cả các thành viên trong gia đình.
Xây dựng kiến trúc với thiết kế sang trọng và tạo cảm giác ấm cúng đồng thời với
đội ngũ nhân viên nhiệt tình thân thiện đã tạo được sự hứng thú cho khách hàng. Đơn
giản, rẻ mà vẫn ngon miệng là bí quyết thành công của thương hiệu này, qua đó thu hút
được khách có thu nhập trung bình đến ăn thường xuyên. Hiệ tại Jolibee có khoảng 30
cửa hàng tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam đặc biệt là TP. HCM.
2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh là những loại sản phẩm khác nhau nhưng cùng thỏa mãn một
nhu cầu của khác hàng
Một trong những nhu cầu của khách hàng khi đến với Lotteria là muốn thưởng thức
các món ăn nhanh thơm ngon, bổ dưỡng. Vì vậy về phương diện này Lotteria phải cạnh
tranh tất cả các hãng Fast Food tại thị trường Việt Nam cụ thể như:
• Kinh Đô – Việt Nam: Là một trong số ít các doanh nghiệp trong nước phát triển
chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây Công ty Bánh Kinh Đô Sài
Gòn thành viên của tập đoàn kinh đô đã khai trương cửa hàng K-Do phục vụ cà
phê, bánh kẹo theo mô hình thức ăn nhanh, mục tiêu khách hàng là giới trẻ.
11
• Phở 24: Cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ thống cửa hàng rộng khắp cả nước
đồng thời phở là hình ảnh văn hóa ẩm thực đặc trưng lâu đời của Việt Nam cho
nên cũng rất được người tiêu dung yêu thích và lựa chọn
• Cơm kẹp VietMac: Đánh mạnh tới tính kĩ lưỡng trong ẩm thực của người Việt đặt
biệt là các chị em phụ nữ nên trong mỗi khẩu phần đều có rất nhiều rau xanh và tối

đa hạn chế sử dụng các sản phẩm chiên xào, sảm phẩm lựa chọn phải tốt cho sức
khỏe vì đó cũng được rất nhiều người tiêu dung lựa chọn.
2.2.3.3. Đối thủ cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm là các doanh nghiệp sản xuất cùng
một loại sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một nghàng. Nổi bật nhất trong số
các đối thủ cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm gà rán của Lotteria là sản phẩm gà
rán của BBQ chicken, một trong chin thương hiệu nổi tiếng toàn cầu của tập đoàn
Genesis ( Hàn Quốc) đã và đang có bước tiến mạnh mẽ tại Việt Nam. Với phong cách trẻ
trung, hiện đại và nét văn hóa đặc sắc của xứ sở kim chi, hương vị của các món ăn rất đặc
sắc với hơn 30 loại gia vị khác nhau đã tạo được nét đặc trưng riêng cho thương hiệu này.
2.2.3.4. Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu
KFC ( Kentucky Fried Chicken) một trong các thương hiệu của tập đoàn Yum
Brands Inc (Hoa Kỳ) là đối thủ cạnh tranh số một của Lotteria tại thị trường Việt Nam
hiện tại. Nổi tiếng với các công thức chế biến gà rán truyền thống Orginal Recipe, được
tạo ra bởi một công thức bí mật pha trộn từ 11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại
tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước. Đến với Việt Nam vào năm 1997,
đến nay hệ thống này đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng và có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành
phố lớn trên cả nước, tạo thêm việc làm cho hơn 3.00 lao động.
2.2.3.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
12
Mc.Donald đang có những bước thăm dò tại thị trường Việt Nam và hứa hẹn sẽ là đối thủ
cạnh tranh mạnh Lotteria, là thương hiệu số một trong nghành F&B (Food and Beverage:
buôn bán đồ ăn uống) trên toàn thế giới nhờ doanh thu khổng lồ và độ nhận biết thương
hiệu rất lớn. Sáng ngày 8/02/2014 cửa hàng đầu tiên được mở tại Việt Nam.
2.2.4. Sảm phẩm thay thế
Thị trường thức ăn nhanh chỉ sôi động mấy năm trở lại đây do khẩu vị của thị trường
đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên các sản phẩm thức ăn nhanh hiện giờ trên thị
trường đều có hàm lượng chất béo cao, Việt Nam lại là một nước nông nghiệp có nền văn
hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng vì vậy sức ép từ nhóm sảm phẩm thay thế đối với
các sản phẩm thức ăn nhanh là rất lớn. Các sản phẩm thay thế như cơm, các loại bánh

làm từ bột, phở, bún
Chương 3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.1. Nguồn lực tài chính
Thuộc sở hữu của tập đoàn Lotte – một ông trùm đến từ Hàn Quốc đang hoạt động sôi
nổi trên toàn thế giới.Với tiềm lực tài chính khổng lồ của công ty mẹ, Lotteria có thể triển
khai chiến lược kinh doanh với quy mô lớn cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ
khác. Mức bình quân cho một đơn vị cá nhân nhận quyền kinh doanh cho một cửa hàng
thức ăn nhanh là khoảng 250.000 USD cũng như số vốn đầu tư cho mỗi cửa hàng cũng ở
khoảng 250.000 USD.
3.2. Nguồn nhân lực
Xây dựng trên nguyên tắc và luôn tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên,
tại đây công ty luôn tạo điều kiện cho các nhân viên của mình phát triển cơ hội nghề
nghiệp với môi trường làm việc chuyên nghiệp, sử dụng thách thức và phần thưởng làm
chất xúc tác để phát triển năng lực. Với đội ngũ hàng nghìn người của mình, mạng lưới
13
làm việc của Lotteria mang đến cho khách hàng sự phục vụ tận tâm và phong cách phục
vụ hiện đại mà gần gũi.
3.3. Hệ thống phân phối
Sau hơn 15 năm xuất hiện tại Việt Nam, tính đến nay đã có gần 170 cửa hàng trải
dài trên khắp dải đất hình chữ S, các đối thủ cạnh tranh như KFC cũng sẽ phải gặp khó
khăn với chiến lược bành trướng của Lotteria tại Việt Nam. Các cửa hàng Lotte luôn
được đặt tại các vị trí thuận lợi, trung tâm, ngay tại góc giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu
thị, những nơi có vị thế đẹp và nhiều người điều này giúp người tiêu dung nhận được sự
thuận tiện thu hút nhìu khách hành hơn và giúp công việc kinh doanh ngày càng phát
triển, đồng thời với thiết kế được bài trí theo phong cách truyền thống với gam màu đỏ và
vàng mang lại không khí ấm cúng càng thu hút được số lượng khách hàng nhìu hơn.
3.4. Công nghệ chế biến
Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm của mình và không ngừng nâng cao chất
lượng về mọi mặt.Lotteria chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu uy tín và đảm bảo
chất lượng của mình bằng những kiểm chứng, kiểm định. Luôn chú trọng đến chiến lược

phát triển lâu dài tại Việt Nam nên Lotteria đã dành nhiều thời gian tâm huyết để xây
dựng thị trường và tạo niềm tin nơi khác hàng nhằm đảm bảo chiến lược phát triển của
mình. Kể đến như việc thay đổi loại dầu ăn sang dầu đậu nành qua đó người tiêu dung có
thể an tâm hơn khi sử dụng các sảm phẩm của công ty đặc biệt là phái nữ.
14
Chương 4. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY LOTTE THÔNG QUA
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
4.1. Phân tích
4.1.1. Những điểm mạnh – S
S1: Là thương hiệu lớn, có sản phẩm chất lượng cao và nổi tiếng trên thị trường phù hợp
với nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
S2: Đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng qua quá trình phát triển lâu dài và
tham gia các hoạt động từ thiện. Kể đến là trong năm 2013, Lotteria đã để lại trong mắt
người tiêu dùng với những chương trình từ thiện được tổ chức rất công phu như: từ thiện
chùa Bồ Đề, “ nhà ăn tình thương”, “ hơi ấm tình thương” và các chương trình khuyến
khích trẻ em phát triển trí thông minh và thể chất khỏe mạnh như: “ cầu thủ tí hon”, “ lâu
đài Hamburger”…
S3: Có hệ thống cửa hàng phân phối khá lớn (137 cửa hàng) với đội ngũ nhân viên
trẻ và năng động.
S4: Có trang thiết bị đầy đủ và tiên tiến trong mỗi cửa hàng.
S5: Các cửa hàng đều được xây dựng và phục vụ dựa trên nguyên tắc “HCQST”
( Hygienec ( an toàn vệ sinh thực phẩm), Clean (sạch sẽ), Quality(chất lượng),
Service(dịch vụ), Time(đúng giờ))
15
4.1.2 Những điểm yếu – W
W1: Năng lực marketing còn yếu chưa tương xứng với sức mạnh to lớn của hệ
thống sản phẩm và lực lượng sả xuất hung hậu, chưa xây dựng được chiến lược truyền
thông mạnh với những thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về điểm
mạnh và ưu thế của thương hiệu.
W2: Phương thức thanh toán và đội ngũ nhân viên thiếu chuyên nghiệp làm cho

khách hàng không thấy thỏa mãn.
W3: Đa phần nhân viên trong độ tuổi còn trẻ, một số còn đi học và chỉ làm part –
time nên còn thiếu kinh nghiệm và chưa xử lý tốt các tình huống.
W4: Logo thương hiệu dễ gây nhầm lẫn bởi các tông mà khá giống các thương hiệu
của các đối thủ.
W5: Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tiềm ẩn những mặt bất lợi cho
công ty, việc có quá nhìu sản phẩm sẽ dẫn tới quản lý chuỗi cung ứng trở nên khó khăn
hơn, chi phí tăng cao hơn và quản lý chất lượng gặp khó khăn.
4.1.3. Cơ hội – O
O1: Sự bùng nổ về nhu cầu trong thời gian qua đã tạo nên một làn song phát triển
mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng với thu
nhập cao hơn họ tìm đến những nhãn hiệu toàn cầu quen thuộc nhìu hơn các quán ăn
thông thường.
O2: Các sự kiện xảy ra như dịch cúm gia cầm H5N1 hay các quán ăn phát hiện
không đúng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm đã khiến cho đông đảo người tiên dùng
tìm đến những thực phẩm an toàn, sạch sẽ và đảm bảo. Điều này tạo lợi thế cho công ty.
O3: Thu nhập người tiêu dùng tăng lên.
16
O4: Sự phát triển mạnh của khoa học – công nghệ, tận dụng tối đa những ứng dụng
đó để bảo quản và chế biến thực phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
O5: Sự hội nhập kinh tế, văn hóa – xã hội.
4.1.4. Thách thức – T
T1: Các đối thủ cạnh tranh như KFC, Jolibee là các thương hiệu nước ngoài kinh
doanh khá thành công tại Việt Nam và các thương hiệu nổi tiếng trong nước như Phở
24 ngoài ra thương hiêu nổi tiếng toàn cầu McDonald cũng đã thâm nhập vào thị trường
Việt Nam sẽ khiến cho Lotteria gặp khác nhìu khó khăn trong việc thu hút khách hàng.
T2: Sức khỏe của người tiêu dùng là rất quan trọng, nhiều bài báo đã khai thác được
mặt hại của việc ăn thức ăn nhanh như béo phì, thừa cân.
T3: Xu thế của người tiên dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng và có lợi
cho sức khỏe cho nên có khá đông số người tiêu dùng e dè về việc chọn lựa thực phẩm

thức ăn nhanh.
4.2. Kết hợp các chiến lược
4.2.1. Chiến lược SO: Chiến lược sử dụng các điểm mạnh để khai thác tối đa các cơ
hội hiện có
Chiến lược 1: Kết hợp S1 và O1
Bán ra nhiều sản phẩm hơn để tăng thị phần và doanh số.
Chiến lược 2: Kết hợp S1 và O3
Nâng cao uy tín thương hiệu để thu hút khách hàng.
17
Chiến lược 3: Kết hợp S5 và O1
Nâng cao, mở rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn để nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng và đáp ứng được các yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất.
Chiến lược 4: Kết hợp S1 – S2 – S4 – O1 – O2 – O5
Phát triển hệ thống phân phối, mở thêm các cửa hàng ở các tỉnh thành trên cả nước
để mở rộng thị phần và tạo danh tiếng cho thương hiệu ở các tỉnh có mức thu nhập trung
bình và cao.
Chiến lược 5: Kết hợp S1 – S3 – O5
Cải tiến sản phẩm về hình dáng, vật liệu và cách trang trí, bao bì để tạo được sự bắt mắt ở
khách hàng.
Chiến lược 6: Kết hợp S1 – S4 – O2 – O6
Thay đổi nguyên liệu chế biến sản phẩm theo hướng giảm chi phí nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng và cải thiện hệ thống máy móc để thức ăn phục vụ nhanh hơn, đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
4.2.2. Chiến lược ST: Dùng các điểm mạnh để tránh các mối đe dọa
Chiến lược 1: Kết hợp S1 và T1
Chú ý đến việc chọn các không gian mở cửa hàng và các chính sách khuyến mại để việc
cạnh tranh có hiệu quả nhất.
18
Chiến lược 2: Kết hợp S1 – S2 – T1
Gia tăng sức cạnh tranh bằng các nghiên cứu như: thiết lập và tổ chức lại quy trình sản

xuất hợp lý hơn và phân công cho các nhân viên theo đúng công việc; đầu tư trang thiết
bị sản xuất và trang thiết bị tại cửa hàng trên tính hợp lý, lâu dài và đảm bảo chất lượng;
quản lý ngân sách cho từng loại chi phí của các cửa hàng một cách chi tiết…
Chiến lược 3: Kết hợp S3 – S5 – T2 – T3
Nghiên cứu toàn diện tính bổ dưỡng của sản phẩm như giảm colestoron, tăng
cường các chất có lợi cho sức khỏe, cung cấp đầy đủ vitamin… vào trong các sản phẩm
để người tiêu dùng an tâm hơn và tin tưởng chọn lựa.
4.2.3. Chiến lược WO: Vượt qua những điểm yếu để nắm bắt các cơ hội
Chiến lược 1: Kết hợp W2 và O5
Đào tạo nhân viên có chuyên môn, cần nhiều thêm các chính sách hỗ trợ nhân viên để
duy trì được lực lượng nhân viên lâu bền và nhiều kinh nghiệm, thông qua đó để giảm
bớt được các chi phí cũng như thời gian và nâng cao chất lượng phục vụ.
Chiến lược 2: Kết hợp W1 – O1 – O3
Đẩy mạnh hoạt động marketing để xứng tầm với thương hiệu và tạo thêm danh tiếng
cho công ty thông qua các quảng cáo tren mạng, đài truyền hình, báo chí…
Chiến lược 3: Kết hợp W2 – O3 – O4
Nâng cấp hệ thống thanh toán bằng thẻ thay vì nhận tiền mặt để giảm bớt các tình huống
rắc rối và tạo được trong mắt khách hàng sự hài lòng nhanh chóng.
19
Chiến lược 4: Kết hợp W1 và O3
Áp dụng các chương trình khuyến mãi đặc sắc, phát hành thẻ thành viên cho khách hàng
than thiết để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty nhiều hơn.
4.2.4. Chiến lược WT: Tối thiểu hóa các điểm yếu để tránh khỏi các nguy cơ đe dọa
Chiến lược 1: Kết hợp W1 – W5 – W4 – T1
Không nên định giá quá cao so với các đối thủ cạnh tranh vì sẽ gặp khó khăn trong việc
bán sản phẩm, nên đặt giá ngang tầm hoặc cao hơn không quá 10%.
Chiến lược 2: Kết hợp W2 và T1
Tăng lương cho các nhân viên làm lâu năm, luôn có các hỗ trợ cho nhân viên như
bảo hiểm, lương thưởng hằng năm để tránh được việc nhân viên thay đổi thường xuyên.
20

DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Họ và Tên Công việc phân
công
Ghi chú Thang
điểm
Nhận xét
1 Huỳnh Thị Phương
Diệu
Tìm tài liệu
Phụ trách làm
Word và Power
Point
Nhóm
trưởng
(Thuyết
trình)
2 Huỳnh Thị Nga Tìm tài liệu
3 Trần Thị Mỹ Lệ Tìm tài liệu
4 Nguyễn Cẩm Tiên Tìm tài liệu
5 Nguyễn Xuân Nhựt In ấn
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Khái luận Quản trị chiến lược, tác giả Trương Minh Công, Trần Tuấn Thạc –
Trần Thị Trường Như.
Giáo trình của TS. Nguyễn Thanh Long, Đại học Kinh tế TP.HCM
hp://www.thanhnien.com.vn/kinh-te/thi-truong-thuc-an-nhanh-nguyen-lieu-noi-trang-tay-3600.html
hp://news.zing.vn/Loeria-banh-truong-thi-truong-thuc-an-nhanh-Viet-ra-sao-post391704.html
hp://www.loeria.vn/vn/gioi-thieu/
/>22

×