Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dựng EU Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.84 KB, 91 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Bảng 02: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 03. BảngVLĐ và nguồn hình thành VLĐ.
Bảng 04. Bảng Phân tích kết cấu VLĐ của Công ty.
Bảng 05. Bảng phân tích kết cấu vốn bằng tiền của Công ty.
Bảng 06. Bảng Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 07. Bảng Kết cấu nợ phải thu của công ty
Bảng 08. Bảng Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Bảng 09. Bảng Kết cấu hàng tồn kho của công ty
Bảng 10. Bảng Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Bảng 11. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ

1
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn lưu động được xem như là huyết mạch có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của vốn lưu động đối
với doanh nghiệp được biểu hiện một cách xuyên suốt toàn quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trên hai phương diện một là trong vai trò điều
kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất và hai là công cụ phản
ánh đánh giá sự vận động của các yếu tố sản xuất đầu vào. Chính vì vậy, làm
thế nào để khơi thông và điều tiết hiệu quả dòng huyết mạch này để góp phần
giúp doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển luôn luôn là bài toán
trăn trở của nhiều doanh nghiệp mà Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dựng
EU Đông Đô cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội


nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì áp lực cạnh tranh đặc biệt từ các
doanh nghiệp nước ngoài có cùng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh bên cạnh
những doanh nghiệp cạnh tranh truyền thống trong nước đã và dang đặt ra
không ít những khó khăn, thách thức đối với công ty trong việc thực hiện
những mục tiêu chiến lược đã mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nắm bắt được thực
trạng này, trong những năm vừa qua, Công ty TNHH MTV tư vấn và xây
dựng EU Đông Đô cũng đã nhiều những cố gắng nỗ lực quan trọng trong
công tác quản trị tài chính nói chung và công tác quản trị vốn lưu động nói
riêng. Mặc dù được xác định là nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá góp
phần giúp công ty tiếp tục khẳng định giá trị, vị thế và sức mạnh của mình
trên thị trường nhưng hiện nay công tác quản trị vốn lưu động vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế, khiếm khuyết, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của các công tác quản trị vốn lưu động đối với sự phát triển ổn định và
2
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
bền vững của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế hiện nay người
viết đã chọn đề tài: “Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dựng EU Đông
Đô” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ
bản cũng như. Bên cạnh đó đề tài cũng đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và
đánh giá thực trạng để thấy được những thành tựu đã đạt được và những hạn
chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó thông qua định hướng phát triển trong thời gian
tới để có những kiến nghị đóng góp cũng như đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là giải pháp tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dựng EU
Đông Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp
so sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết
được sự thay đổi cũng như xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp; Phương pháp so sánh theo không gian (giữa doanh nghiệp thực tập
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, giữa doanh nghiệp thực tập với
mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế và vai trò của công ty trong
ngành kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời xem xét diễn biến tình hình
biến động về vốn, tài sản của đơn vị và Phương pháp tỉ số để tính toán và thiết
lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình đánh giá tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn và tài sản, phân tích kết quả chi phí, doanh thu, lợi nhuận của
công ty.
3
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH MTV tư vấn và xây dựng EU Đông Đô
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dựng EU Đông Đô.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có
hạn nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh

đạo Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dung EU Đông Đô và các bạn để đề
tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài
nghiên cứu khó tránh khoi thiếu sót. Em xin trân thành cảm ơn Giảng viên
hướng dẫn PGS.TS Vũ Công Ty, cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và
các anh chị cán bộ chuyên viên Công ty TNHH MTV tư vấn và xây dung EU
Đông Đô đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Duy Quang
4
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần hai
yếu tố: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị của sản phẩm hàng hoá. Biểu hiện dưới dạng vật chất của đối
tượng lao động là tài sản lưu động gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất gồm: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành nhịp nhàng và liên tục.
5
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai
đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T…H…SX…H’…T’ = T + ∆T
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối
cùng chuyển về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ:
T…H…T’ = T + ∆T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường

xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu
động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
các giai đoạn mà vốn đi qua.
6
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp ứng ra
để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Phân
loại vốn lưu động cần căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để sắp xếp vốn lưu
động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ
yếu sau đây:
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
• Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá dược mức độ dự trữ tồn

kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động được chia thành ba loại:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản suất, bao gồm:
7
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất dùng cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ
yếu của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị những tư liệu lao động nhỏ có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
• Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất, bao gồm:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở chưa hoàn thành
vẫn đang nằm trên dây chuyền sản xuất
- Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã hoàn thành một hay
một vài công đoạn của quy trình sản xuất và có thể đưa đi bán
- Chi phí trả trước: Là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
trong nhiều kỳ sản xuất. Vì thế, chưa tính hết một lần vào giá thành trong kỳ
mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
• Vốn lưu động trong khẩu lưu thông, bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và

chuẩn bị cho tiêu thụ.
- Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn bằng tiền
- Vốn đầu tư ngắn hạn
8
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về nưang lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trìn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn thì nguồn VLĐ
được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành
nên các TSCĐ thường xuyên cần thiết.
Để dảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyê, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
9
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, Các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trên cơ sở định hướng kết hợp giữa nền tảng lý luận về quản trị tài
chính doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với đặc điểm và tính chất
của vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản trị vốn lưu động như sau:
“ Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn,
ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều
chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực
tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa
giá trị cho doanh nghiệp”.
* Mục tiêu của quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:

Quản lý sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đến việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp,
quản trị vốn lưu động có hai mục tiêu cơ bản:
- Thứ nhất, quản trị VLĐ nhằm đáo ứng đầy đủ kịp thời NCVLĐ cho
hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần phải xác
định được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn để
10
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
có biện pháp huy động vốn cụ thể, cần đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản
xuất. Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn cho ngắn hạn, bao nhiêu vốn cho dài
hạn thì phải đáp ứng bấy nhiêu.
- Thứ hai, tổ chức huy động vốn đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả
VLĐ và phải tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp: huy động đầy đủ không có
nghĩa là bằng mọi cách mà phải có kế hoạch sử dụng tiết kiệm, không ngừng
nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ
sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp sẽ đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của
doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối

thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần
thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ
11
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
Để xác định nhu càu VLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có
thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn
phương án thích hợp, Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp :

Nội dung cơ bản của phương pháp này là: xác định trực tiếp nhu cầu
vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tổ
hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ trong khâu dự trữ sản xuất.:
Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu
động đối với từng loại vật tư dự trữ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình
quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp
lại. Công thức tổng quát như sau:
=
Trong đó:
: Nhu cầu vốn hang tồn kho.
: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i.
: Số ngày dự trữ hàng tồn kho i.
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ.
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
12
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính.
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định:
V
nvlc
= M
nvlc
N
nvlc


Trong đó:
V
nvlc
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch.
N
nvlc
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
M
nvlc
: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế
hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hoá) là số
ngày cần thiết để duy trì một lượng vật tư hoặc hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ
chia cho tổng số ngày trong kỳ.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất:
Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi
phí sản xuất bình quân trong một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như
sau:
=
Trong đó:
: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất.
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày.
: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày).
: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (*%).

13
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất là
khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật kiệu vài sản xuất đến khi
sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chu kỳ sản xuất
thường được căn cứ vào các tài liệu kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ
lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so
với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh trong kỳ nhưng chưa
phân bổ hết vào giá thành sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản
phẩm mới, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ… Công thức tính nhu
cầu chi phí trả trước như sau:
Trong đó:
: Nhu cầu chi phí trả trước.
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ.
: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
: Chi phi trả trước phân bổ trong kỳ .
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự
trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được
xác định theo công thức:
V
tp

= Z
sx
x N
tp

Trong đó:
14
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
V
tp
: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá thành sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch được xác định
bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa trong năm kế hoạch
chia cho số ngày trong năm (360 ngày).
Số ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách
nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số ngày
cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu
doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự
trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh

doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ them vốn lưu động vào sản
xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
V
pt
= D
tn
x N
pt

Trong đó:
V
pt
: Vốn nợ phải thu kỳ kế hoạch.
N
pt
: Kỳ thu tiền trung bình (ngày).
D
tn
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản
nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để
dung vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo
công thức:
15
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
=

Trong đó:
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch.
: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch.
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp.
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất và lưu thông
(vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả
nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu dộng của doanh nghiệp. Phương
pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho tùng loai
vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo. Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
(1+t%)
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch.
16
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
T%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tang tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:
t%=
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển.
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác đinh
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
=
Trong đó:
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần).
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung của phương
pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa vốn lưu động với doanh thu thuần của
năm báo cáo để làm căn cứ xác định nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch
dựa trên doanh thu dự kiến năm kế hoạch. Phương pháp này được tiến hành
qua 4 bước sau:
17
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
17

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần tram của các khoản mục đó so
với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sự dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cở sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
- Nhu cầu vồn lưu động tang thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ %
nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
- Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo
cáo
- Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ nguồn vốn chiếm dụng so với doanh
thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là việc tính toán tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế
hoạch xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhận xét: Như vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra bình thường, liên tục. Doanh nghiệp cần đảm bảo
có một lượng vốn lưu động thường xuyên đáp ứng cho các hoạt động thông
qua việc xác định được nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp cân đối
18
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
18

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
được các khoản phải thu, từ đó căn cứ vào đặc điểm và tình hình cụ thể của
doanh nghiệp mà lựa chọn mức tồn kho cho phù hợp.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn
lưu động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách
phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và
tài sản ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản
này khác nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hang tồn
kho, doanh nghiệp thuộc linh vực chế biến sản xuất thực phẩm thì lại có rất
nhiều hàng tồn kho. Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn
lưu động xem có phù hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và
hoàn thiện hơn hệ thống vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Mô hình tài trợ vốn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trọ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp có thể xác định theo công thức:
NWC = Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
19
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.1. Vị trí của nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tương quan giữa

tài sản và nguồn vốn
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên liên tục thì tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất
định, thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong
giai đoạn luân chuyển như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm, nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này
được gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Nhưng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh không phải lúc nào cũng diễn ra bình thường mà có những lúc
xuất hiện sự cố làm nảy sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời như: giá cả
nguyên liệu đầu vào tăng đột biến, lượng đơn đặt hàng tăng mạnh. Như vậy
doanh nghiệp cần phải xác định cho mình nguồn tài trợ hợp lý.
Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp
Mô hình tài trợ thứ nhất:
20
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
Nợ ngắn hạn
(Nguồn vốn tạm
thời)
Tài sản ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ
sở hữu
(Nguồn vốn
thường xuyên)
Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên
Tài sản dài hạn
20
Tiền

Thời gian
TSLĐ TX
TSCĐ
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động thường xuyên
(TSLĐ TX) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu
động (TSLĐ) tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp
Mô hình này giúp cho doanh nghiệp xác lập được sự cân bằng về thời
gian sử dụng tài sản với thời gian huy động nguồn tài trợ. Đồng thời giúp
doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao
hơn, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn nhưng lại có hạn chế là chưa tạo ra
sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc
chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Mô hình tài trợ thứ hai:
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động
thường xuyên (TSLĐ TX) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản lưu động tạm
21
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
21
Tiền
Thời gian
TSLĐ TX
TSCĐ
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thời (TSLĐ) còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp
Sử dụng mô hình này đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung và dài
hạn nên chi phí sử dụng vốn cao hơn.
Mô hình tài trợ thứ ba:
22
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động thường xuyên
(TSLĐ TX) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần tài
sản lưu động thường xuyên (TSLĐ TX) và tài sản lưu động (TSLĐ) tạm thời
được đảm bảo bằn nguồn vốn lưu động tạm thời. Mô hình này có lợi thế hơn
so với hai mô hình kia là chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn. Tuy vậy
mô hình này sẽ mang lại rủi ro cao hơn cho doanh nghiệp nếu có những biến
động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
23
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp
Trên thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn
nhiều hơn vì nguồn tín dụng ngắn hạn cũng được xem như dài hạn vì khoản
này có tính chất chu kỳ.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một

bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó
chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa, với
đặc diểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quảng trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa
phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng
24
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của
doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi doanh nghiệp có thể đầu tư
vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi ngận hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý
do chính: Nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục
những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp/
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ:
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhật là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dung

tiền mặt bình quân mọt ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn
tồn kho dự trữ đê xác định mức tồn quỹ tiền mặt mực tiêu của doanh nghiệp.
Để quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu thì thường dựa vaofsuwj đánh đổi
giữa chi phí giữ tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ ít tiền mặt. Cần phải tính
toán kỹ càng để đưa ra quyết định hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt để
tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản phải thu chi tiền
25
SV: Lê Duy Quang Lớp: CQ49/11.12
25

×