Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu murrah nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh moncada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 102 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











ðINH THỊ THUẬN




ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH
DẠNG CỌNG RẠ CỦA TRÂU MURRAH NUÔI TẠI
TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH MONCADA




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Hà Nội, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










ðINH THỊ THUẬN


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH
DẠNG CỌNG RẠ CỦA TRÂU MURRAH NUÔI TẠI
TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH MONCADA



CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ : 60420201




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU ðỨC
TS. LÊ VĂN THÔNG




Hà Nội, năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2014

Tác giả luận văn



ðinh Thị Thuận


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn của mình, tôi ñã
nhận ñược sự chỉ bảo tận tình, sự giúp ñỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống gia
súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh Moncada.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Lê Văn Thông - Giám ñốc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung
ương, TS. Nguyễn Hữu ðức – Phó Trưởng Khoa Công nghệ sinh học,
Trưởng Bộ môn Công nghệ sinh học ðộng vật – ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài, ñánh giá kết quả và hoàn thành luận văn ñồng thời bồi dưỡng
cho tôi những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu.
Với tình cảm sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo, cán bộ
công nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và
sản xuất tinh ñông lạnh Moncada ñặc biệt ThS. Hà Minh Tuân – Phó trưởng
phòng khoa học -Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương ñã tận tình giúp ñỡ
ñể tôi hoàn thành luận văn này.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy
giáo, Cô giáo, Ban Quản lý ñào tạo, Bộ môn Công nghệ sinh học ðộng vật,
Khoa Công nghệ sinh học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã ủng hộ,
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành các thủ tục cần thiết ñể bảo vệ thành
công luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè, anh em, ñồng
nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này!

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2014






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

ðinh Thị Thuận

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục hình x
PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học 4
2.1.1 Sinh lý sinh dục trâu ñực 4
2.2 Một số chỉ tiêu sinh vật học về tinh dịch trâu Murrah 11

2.2.1 Màu sắc tinh dịch 12
2.2.2 Lượng xuất tinh 12
2.2.3 pH tinh dịch 13
2.2.4 Nồng ñộ tinh trùng 14
2.2.5 Hoạt lực tinh trùng 15
2.2.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 16
2.2.7 Tỷ lệ tinh trùng sống 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng tới phẩm chất tinh ñông lạnh của trâu
Murrah 20
2.3.1 Giống và cá thể 20
2.3.2 Tuổi 21
2.3.3 Mùa vụ 22
2.3.4 Thức ăn 23
2.3.5 Quản lý, chăm sóc và khai thác tinh 23
2.4 Một số nguyên lý về ñông lạnh tinh dịch 24
2.4.1 Hiện tượng ñóng băng chất lỏng 25
2.4.2 Ảnh hưởng của ñóng băng lên tế bào tinh trùng 26
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sức sống của tinh trùng trong ñông lạnh 28
2.5.1 Khả năng chịu lạnh của tinh trùng 28
2.5.2 Thành phần môi trường ñông lạnh 28
2.5.3 Thời gian cân bằng 28
2.5.4 Tốc ñộ ñông lạnh 28
2.5.5 Giải ñông 30
2.5.6 Bảo quản 30
2.6 Thụ tinh nhân tạo trâu bằng tinh ñông lạnh 32
2.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 34

2.7.1 Những nghiên cứu trong nước 34
2.7.2 Những nghiên cứu ngoài nước 36
PHẦN III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 39
3.1.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 39
3.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 39
3.1.4 Thời gian nghiên cứu 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2 Nội dung nghiên cứu 40
3.2.1 Nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch tươi
của trâu Murrah 40
3.2.2 Khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của trâu ñực giống Murrah 40
3.2.3 Tỷ lệ phối giống lần một có chửa trên ñàn trâu cái nội của trâu
ñực giống Murrah 41
3.3 Phương pháp nghiên cứu 41
3.3.1 Khai thác tinh dịch từ trâu ñực giống Murrah 41
3.3.2 Khoảng cách lấy tinh 41
3.3.3 Các bước sản xuất tinh trâu Murrah ñông lạnh dạng cọng rạ 42
3.3.4 Phương pháp nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng
tinh dịch tươi của trâu Murrah 42
3.3.5 Khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của trâu ñực giống Murrah 44
3.3.6 Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ phối giống lần một có chửa trên
ñàn trâu cái nội của từng trâu ñực giống Murrah 44
3.3.7 Phương pháp xử lý số liệu 45
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch tươi của trâu

Murrah 46
4.1.1 Màu sắc tinh dịch 46
4.1.2 Lượng xuất tinh 48
4.1.3 pH tinh dịch 50
4.1.4 Nồng ñộ trinh trùng 52
4.1.5 Hoạt lực tinh trùng 54
4.1.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 57
4.1.7 Tỷ lệ tinh trùng sống 59
4.2 Khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của trâu ñực giống Murrah 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

4.2.1 Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác tinh 62
4.2.2 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trong một lần khai thác tinh 64
4.2.3 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông 66
4.3 Tỷ lệ phối giống lần một có chửa trên ñàn trâu cái nội của trâu
ñực giống Murrah 69
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT





TT Tên viết tắt Tên viết ñầy ñủ
1 % Phần trăm
2
0
C ñộ C
3 A Hoạt lực tinh trùng
4 C Nồng ñộ tinh trùng
5 cm Centimet
6 TTNT Thụ tinh nhân tạo
7 cs Cộng sự
8 FSH Follicle Stimulating Hormone
9 g Gram
10 K Tinh trùng kỳ hình
11 kg Kilogam
12 km Kilomet
13 LH Luteinizing Hormone
14 ml Mililit
15 n Dung lượng mẫu nghiên cứu
16 ADN Acid Deoxyribo Nucleic

17 PTNT Phát triển Nông thôn
18 SE Standard Error
19 V Lượng xuất tinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Ngày sinh và tháng tuổi huấn luyện, khai thác tinh của các trâu
ñực giống Murrah 39
4.1 Màu tinh dịch của trâu ñực giống Murrah 46
4.2 Lượng xuất tinh của trâu ñực giống Murrah 48
4.3 pH tinh dịch của trâu ñực giống Murrah 51
4.4 Nồng ñộ tinh trùng của trâu ñực giống Murrah 53
4.5 Hoạt lực tinh trùng của trâu ñực giống Murrah 55
4.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu ñực giống Murrah 57
4.7 Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu ñực giống Murrah 60
4.8 Tổng số tinh trùng tiến thẳng của trâu ñực giống Murrah 63
4.9 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trên lần khai thác tinh của
trâu ñực giống Murrah 65
4.10 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông của trâu ñực giống Murrah 67
4.11 Tỷ lệ phối giống lần một có chửa trên ñàn trâu cái nội của trâu
ñực giống Murrah 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Tỷ lệ xuất hiện màu sắc tinh dịch của trâu ñực giống Murrah 47
4.2 Lượng xuất tinh của trâu ñực giống Murrah 49
4.3 pH tinh dịch của trâu ñực giống Murrah 52

4.4 Nồng ñộ tinh trùng của trâu ñực giống Murrah 54
4.5 Hoạt lực tinh trùng của trâu ñực giống Murrah. 56
4.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của trâu ñực giống Murrah 58
4.7 Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu ñực giống Murrah 61
4.8 Tổng số tinh trùng tiến thẳng của trâu ñực giống Murrah 64
4.9 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trên một lần khai thác tinh
của trâu ñực giống Murrah 66
4.10 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông trâu ñực giống Murrah 68
4.11 Tỷ lệ phối giống lần một có chửa trên ñàn trâu cái nội của trâu
ñực giống Murrah 70



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Sơ ñồ hình thành tinh trùng (Junichi, 1992) 8
2.2 Quá trình tạo hình tinh trùng (Junichi, 1992) 10
2.3 Cấu tạo tinh trùng (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) 10
2.4 Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng 18
2.5 Quá trình ñông lạnh dung dịch (Hiroshi, 1992) 26
2.6 ðông lạnh nước muối sinh lý (Hiroshi, 1992) 26
2.7 Ảnh hưởng của glycerol trong dung dịch NaCl so với nồng ñộ
NaCl trong dung dịch còn lại khi dung dịch NaCl (0,15M) ñược
ñông lạnh (Hiroshi, 1992) 29
2.8 Sự biến ñổi vật lý của tế bào khi ñông lạnh 31

2.9 Sự phân bố nhiệt ñộ trong bình nitơ lỏng 31
4.1 Quan sát màu sắc tinh dịch ðo thể tích tinh dịch 50
4.2 (1) Tinh trùng trâu Murrah bình thường (2) Tinh trùng trâu
Murrah kỳ hình 59
4.3 (1) Tinh trùng trâu Murrah sống (2) Tinh trùng trâu Murrah chết
(bắt màu) 62
4.4 Trâu cái nội có chửa tháng thứ 4 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu ñã trở thành ngành sản xuất chủ yếu
của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước ñang phát triển. Việt Nam là
nước Nông nghiệp với diện tích trên 326.600 km
2
, trong ñó 2/3 là ñồi núi và
cao nguyên, 75% dân số hoạt ñộng chủ yếu trong lĩnh vực Nông nghiệp. Do
ñó ngành chăn nuôi nói chung ñặc biệt là chăn nuôi trâu nói riêng ñã dần trở
thành một trong những ngành trọng yếu trong nền sản xuất của nước ta. Trâu
có ưu ñiểm là dễ nuôi, sử dụng thức ăn ña dạng, chịu ñược kham khổ tốt, dễ
thích nghi với ñiều kiện ngoại cảnh và chống ñỡ bệnh tật cao.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 198,88 triệu con trâu, chủ yếu phân bố
ở Châu Á (97,17%) trong ñó tập trung nhiều nhất ở Ấn ðộ có 115,40 triêụ con,
Pakistan có 32,70 triệu con và Trung Quốc có 23,25 triệu con, chiếm tỷ lệ
tương ứng là 58,02%; 16,44% và 11,69% trên toàn thế giới. Việt Nam ñứng
thứ 6 ( FAO, 2010), nay ñứng thứ 9 trên thế giới về số lượng trâu, ñạt 2,63 triệu

con (FAO, 2012).
Trong hơn 5000 năm qua, trâu là loài ñộng vật quan trọng cung cấp sức
kéo, sữa và thịt chất lượng cao cho con người, ñồng thời trâu còn cung cấp
phân bón cho cây trồng và là một nguồn vốn tiết kiệm, có thể bán ñi ñể ñáp
ứng nhu cầu tài chính khi cần thiết, góp phần to lớn trong cải thiện cuộc sống
của người nông dân.
Tuy nhiên hiện nay ñàn trâu Việt Nam ñang có xu hướng giảm sút về
tầm vóc làm hạn chế năng suất cho thịt, sữa của trâu, nguyên nhân do công
tác giống trâu chưa ñược ñầu tư ñúng mực, hiện tượng ñồng huyết và giết thịt
trâu ñực to xảy ra phổ biến ở nhiều ñịa phương. Ngoài ra còn do một số ñặc
ñiểm hạn chế trong sinh sản của trâu, ñặc biệt là sự khó khăn trong bảo quản
lạnh tinh trùng trâu ñã giảm hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

tạo (TTNT), cải tạo di truyền cho ñàn trâu (Sansone và cs, 2000).
Cải thiện khả năng sinh sản là một biện pháp kỹ thuật ñể tăng ñàn, tăng
năng suất chất lượng sản phẩm vật nuôi. Kỹ thuật bảo tồn tinh dịch ñông lạnh
và kỹ thuật TTNT ñã cho phép tạo ra số lượng lớn những cá thể là con của
những ñực giống ưu tú, làm tăng tốc ñộ cải tiến di truyền, góp phần thúc ñẩy
quá trình chọn lọc giống vật nuôi nói chung, chọn lọc giống trâu nói riêng
và tăng năng suất vật nuôi một cách bền vững. Do ñó, cần tuyển chọn trâu
ñực giống tốt ñể sản xuất tinh ñông lạnh khắc phục tình trạng suy giảm số
lượng và chất lượng ñàn trâu Việt Nam.
Trâu Murrah thuộc dạng trâu sông, là giống trâu sữa và thịt nổi tiếng có
nguồn gốc từ Ấn ðộ ñã ñược nhập vào nước ta trong giai ñoạn 1970 - 1978 từ
Trung Quốc và Ấn ðộ, trâu ñã thích nghi và phát triển tốt trong ñiều kiện Việt
Nam, ñồng thời trâu ñực Murrah ñã ñược dùng ñể lai với trâu cái nội (Mai
Văn Sánh, 1996). Trâu lai có tầm vóc lớn hơn, khả năng sinh trưởng, sinh sản,

cày kéo, cho thịt, sữa ñều cao hơn so với trâu nội và nó cũng có thể phát triển
tốt trong ñiều kiện nông thôn (Nguyễn ðức Thạc, 1983; Nguyễn ðức Thạc và
Nguyễn Văn Vực, 1984). ðã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
về khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho thịt sữa của trâu Murrah nhưng có rất ít
công trình nghiên cứu về khả năng sản xuất tinh của trâu ñực giống Murrah.
Xuất phát từ những yêu cầu nói trên chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá
khả năng sản xuất tinh ñông lạnh dạng cọng rạ của trâu Murrah nuôi tại
Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh Moncada”.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

1.2 Mục tiêu của ñề tài
ðánh giá phẩm chất tinh dịch , khả năng sản xuất tinh ñông lạnh dạng
cọng rạ và tỷ lệ phối giống có chửa lần một của tinh trâu Murrah ñông lạnh
dạng cọng rạ nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Sản xuất tinh ñông lạnh Moncada.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
+ Kết quả luận văn ñánh giá ñược số lượng, chất lượng tinh dịch và
tinh ñông lạnh của trâu Murrah nuôi tại Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh
ñông lạnh Moncada.
+ Giúp cho cơ sở sản xuất ñánh giá, tuyển chọn ñược những trâu ñực
giống sản xuất tinh ñông lạnh tốt, loại thải những trâu ñực giống sản xuất
tinh kém, ñồng thời giúp cơ sở chăn nuôi có kế hoạch chủ ñộng số lượng
trâu ñực giống cần thiết ñể sản xuất tinh ñông lạnh cung cấp, thoả mãn nhu

cầu thị trường góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi trâu ñực giống.
+ Biết ñược tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu theo cơ sở chăn nuôi, ñể
nâng cao tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu của toàn ñàn, góp phần nâng cao hiệu
quả chăn nuôi trâu.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trâu Murrah thuộc giống trâu sông (River Buffalo Carabao) là giống
trâu nổi tiếng nhất và ñược nuôi nhiều nhất trên thế giới. ðặc trưng về ngoại
hình của trâu Murrah là thường có da và lông màu ñen tuyền, da mỏng,
mềm mại, nhẵn bóng, có lông thưa, ở cuối ñuôi có chòm lông màu trắng sát
với chân, sừng ngắn, quay ra sau và lên trên sau ñó vòng vào trong thành
hình xoắn ốc. ðầu trâu ñực thô kệch và nặng nề, ñầu con cái thì tương ñối
nhỏ, cân ñối. Trán rộng và hơi gồ, mặt cân ñối, lỗ mũi rộng, tai trâu bé,
mỏng và rủ xuống. Cổ trâu ñực thô và mập, cổ trâu cái dài, mảnh. Ngực to,
rộng, không có yếm. Trâu ñực có phần thân trước nặng, phần sau nhẹ, trâu
cái thì phần thân trước nhẹ và hẹp, phần thân sau nặng và rộng tạo thành
hình cái nêm. Lưng rộng, dài và thon về phía ñầu. Xương sườn rất tròn,
núm rốn nhỏ, không có u bướu. Năng suất sữa của trâu Murrah ñạt 1600 –
1800 Kg/ chu kỳ 270 - 300 ngày với tỷ lệ mở sữa tới 7%. Trâu ñực trưởng
thành có khối lượng: 650-730kg/con, có thể tới 1000 kg, chiều cao trung
bình 142 cm. Trâu cái: 350-400kg/con, có thể tới 900 kg, chiều cao trung
bình 133 cm, nghé sơ sinh: 30kg/con.

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu ñực
2.1.1.1. Sự thành thục về tính
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, một con ñực hoặc cái ñạt ñến
thành thục về tính dục là khi chúng có khả năng sản sinh giao tử và biểu hiện
ñầy ñủ các hệ quả tập tính sinh dục. Ở con ñực, thành thục về tính là lúc bộ máy
sinh sản ñã ñủ phát triển, sản sinh ra tinh trùng có khả năng làm con cái có chửa
(Hiroshi, 1992; Kunitada, 1992).
Sự thành thục về tính dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

giống, tuổi, khối lượng cơ thể, ñiều kiện nuôi dưỡng và môi trường Nghé
ñực 3-4 tháng ñã có phản xạ nhảy (nhảy ôm lên những con nghé khác), một
năm rưỡi nghé ñực ñã có khả năng giao phối với cái. Theo Nguyễn ðức Thạc
(2006), kiểm tra tinh dịch nghé ñực tại trại Ngọc Thanh thấy 18 tháng tuổi
nghé ñã có tinh trùng ñầy ñủ, có nghĩa là nếu giao phối có thể thụ thai ñược.
Tuổi thành thục về tính của trâu phụ thuộc vào loại hình, giống trâu và ñặc
biệt là chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng nghé trước và sau khi tách mẹ. Theo tác
giả Mai Văn Sánh (1996) thì trâu Murrah nuôi tại Sông Bé – Việt Nam có tuổi
thành thục sinh dục là 33,81 tháng.
2.1.1.2 Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu ñực
- Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi chứa
dịch hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ khi
không co rút. Bìu dái có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt

(Nguyễn Tấn Anh
và Nguyễn Duy Hoan, 1998).
- Dịch hoàn ñược xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử

ñực (tinh trùng) và các hormone tính dục ñực (androgen). Dịch hoàn trâu ñực
dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc
(trong ñó tinh trùng ñược sản sinh) ñược hình thành từ những thừng giới tính
nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và những tế
bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). ðược FSH kích thích, các tế bào Sertoli sản
sinh cả protein ñính androgen và inhibin. Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có
trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. LH kích
thích tế bào Leydig sản sinh testosterone và một ít những androgen khác.
- Ống tinh ra dùng ñể vận chuyển tinh trùng từ ñuôi dịch hoàn phụ ra
niệu quản vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và ñược gọi
là phồng ống. ðôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, ñổ vào niệu
quản ngay phía sau cổ bóng ñái.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

- Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn ñến các dịch hoàn. Nó gồm có
các ñộng mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần
kinh, ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ
bao dịch hoàn có thể sờ ñược thừng dịch hoàn. ðộng mạch dịch hoàn uốn
khúc rất nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực ñược gọi là ñám rối tĩnh
mạch, rồi tiếp tục ñi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh ñể phân bố
mạch máu cho dịch hoàn.
- Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài ñầu tiên từ dịch hoàn lượn
theo chiều dài của bề mặt dịch hoàn, ñược bọc trong một lớp giáp mạc với
dịch hoàn. ðầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở ñỉnh của dịch hoàn, tại ñây
có 12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra.
- Dương vật là cơ quan giao cấu ở con ñực. Dương vật trâu ñực có một
ñoạn cong chữ S, nhờ ñó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi
không giao cấu


(Kunitada, 1992).

Quy ñầu là ñầu mút tự do của dương vật, có nhiều thần kinh cảm giác
và nó tương ñương với âm vật ở con cái.
Mô cương là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp
dương vật là mô hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa ñầy
máu khi kích thích tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo ñiệu kiện dễ
dàng cho quá trình phóng tinh.
- Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này
chứa toàn bộ quy ñầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Miệng
của bao dương vật ñược bao quanh bằng một túm lông dài và mịn.
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ
Các tuyến sinh dục phụ nằm dọc theo niệu quản phần xương chậu,
chúng tiết dịch và ñổ vào niệu quản. Chúng gồm có tuyến tinh nang, tuyến
tiền liệt và tuyến cầu niệu ñạo. Chúng ñóng góp một phần lớn thể tích vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

lượng xuất tinh, hơn nữa dịch tiết của chúng là dung dịch ñệm, chất dinh
dưỡng và những chất cần thiết khác ñảm bảo tối ưu cho sự vận ñộng và khả
năng thụ tinh của tinh dịch.
- Tuyến tinh nang là một ñôi tuyến hình thùy dễ phân biệt vì chúng có
dạng lồi. Chúng ñược mô tả có hình dạng giống “chùm nho”. Hai trong các
hợp chất của dịch tiết (fructose và sorbitol) là nguồn năng lượng chủ yếu cho
tinh trùng trâu ñực. Trong dịch tiết này có cả ñệm phosphate và cacbonate là
các hợp chất rất quan trọng vì chúng giữ cho pH tinh dịch không thay ñổi.
- Tuyến tiền liệt là một tuyến ñơn nằm xung quanh và dọc theo niệu
quản ngay phía sau ống ñổ ra của tuyến tinh nang. Có thể sờ khám tuyến tiền

liệt ở trâu ñực. Dịch tiết của tuyến tiền liệt giàu các ion vô cơ với sodium,
chlorine, calcium, magnesium.
- Tuyến cầu niệu ñạo là một ñôi tuyến nằm dọc theo niệu quản, miệng
ñổ ra của nó nằm ở cuối niệu ñạo phần xoang chậu. Tuyến có kích cỡ và hình
dáng giống quả hồ ñào. Nó ñóng góp phần dịch tiết rất ít vào tinh dịch.
2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu ñực
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục ñực khi nó thực hiện có kết
quả phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ ñược hình thành một cách tức thời khi
con ñực phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực
hiện phản xạ giao phối (Trần Tiến Dũng và cs, 2002).
Tinh dịch gồm: tinh trùng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trùng
ñược sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hoàn, còn tinh thanh ñược sinh ra
từ các tuyến sinh dục phụ.
- Tinh thanh ñược sinh ra từ tuyến sinh dục phụ chủ yếu là nước, còn
lại là vật chất khô (8,76% có nguồn gốc hữu cơ; 0,9% có nguồn gốc vô cơ).
Tinh thanh chứa nhiều loại muối axit amin và men góp phần vào hoạt ñộng
sống và trao ñổi chất của tinh trùng. ðường Fructoza do túi tinh tiết ra là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

nguồn năng lượng chủ yếu cho tinh trùng, ñồng thời nó chứa một số dung
dịch ñệm làm pH không bị thay ñổi. Do vậy trong thụ tinh nhân tạo ñể duy trì
các liều tinh ñông lạnh trong một thời gian dài nhất ñịnh người ta sử dụng
nhiệt ñộ thấp (-196
0
C) nhằm giảm khả năng vận ñộng của tinh trùng và bảo
tồn ñường Fructoza. Các chất pha loãng tinh dịch cũng có các chất ñệm ñể ổn
ñịnh pH.
- Tinh trùng

Sự hình thành tinh trùng ở trâu ñực

Hình 2.1. Sơ ñồ hình thành tinh trùng (Junichi, 1992)
Sự hình thành tinh trùng của trâu ñực là một quá trình liên tục trong
ống sinh tinh từ khi con ñực thành thục về tính ñến khi già yếu. Các tế bào
mầm nguyên thuỷ phát triển thành tinh nguyên bào rồi biệt hoá thành tinh
trùng. Các tế bào Sertoli có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình
hình thành tinh trùng. Quá trình hình thành tinh trùng có thể chia làm 3 giai
ñoạn chính:
+ Sản sinh tinh trùng: Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng
diễn ra liên tục trong năm, tuy nhiên cường ñộ có thay ñổi theo mùa. Quá
trình tạo tinh bắt ñầu từ tế bào mầm biệt hoá thành tinh nguyên bào A
1
, rồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

một tinh nguyên bào A
1
chia thành 2 tinh nguyên bào A
2
, một trong hai tinh
nguyên bào A
2
bị tiêu hủy ngay sau ñó, tế bào A
2
còn lại sẽ phân bào nguyên
nhiễm thành các tinh nguyên bào trung gian, sau ñó chúng tạo thành tế bào
tinh bào sơ cấp và nhanh chóng phân bào giảm nhiễm thành các tinh bào thứ

cấp có n nhiễm sắc thể. Mỗi tinh bào thứ cấp phân chia thành hai tinh tử. Như
vậy từ một tinh nguyên bào tạo thành 64 tinh tử trong thời gian 32-45 ngày ở
trâu ñực (Junichi, 1992).
+ Sự tạo hình tinh trùng: Là giai ñoạn tinh tử biến ñổi hình thái trở
thành tinh trùng ñặc trưng cho từng loài. Một tinh tử biến ñổi hình thái thành
một tinh trùng và chúng thường chụm quanh tế bào Sertoli, sau ñó chúng tách
rời, di chuyển tự do trong ống sinh tinh và di chuyển ñến xoang dịch hoàn
cuối cùng ñến dịch hoàn phụ.
+ Sự thành thục tinh trùng: Ngay sau khi hình thành, tinh trùng không
có khả năng hoạt ñộng, càng không có năng lực hoạt ñộng tiến thẳng hoặc
nhiều tinh trùng còn có giọt bào tương bám theo. Chỉ sau khi tinh trùng ñi qua
dịnh hoàn phụ, do sự co thắt của ống dịch hoàn phụ và sức hút của ống dẫn
tinh, giọt bào tương mất ñi, khả năng vận ñộng tiến thẳng, năng lực thụ tinh
của tinh trùng mới ñược hình thành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


Hình 2.2. Quá trình tạo hình tinh trùng (Junichi, 1992)
1- Tinh bào sơ cấp 2- Pha hạt 3,4- Pha ñỉnh
5- Pha acrosome 6,7- Pha thành thục 8- Tinh trùng
2.1.1.5. Một số ñặc tính sinh lý của tinh trùng trâu
- Sự hình thành và cấu tạo của tinh trùng trâu.
Tinh trùng gia súc có hình giống con nòng nọc. Có thể chia cấu trúc
của nó thành 4 phần: ñầu, cổ, ñoạn giữa và ñuôi.

Hình 2.3. Cấu tạo tinh trùng (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996)

ðầu: ðầu tinh trùng gia súc dẹt và có hình quả trứng. ðầu tinh trùng

có nhân tế bào. Nó chứa chủ yếu AND liên kết với protein. Cả hai nửa trước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

và nửa sau ñược phủ bằng những cái màng ñược xem như là chóp acrosome
và chóp sau chân. Chóp acrosome có chứa những enzym như hyaluronidase
và acrosin là rất cần thiết ñể thụ tinh trứng.
Cổ: Phần này ñược nối vào ñầu, có thể dễ dàng bị gãy và chứa trung
thể. Một sợi trục từ ñây kéo dài ñến chót ñuôi.
ðoạn giữa: ðoạn này ñược nối vào cổ và dày hơn ñuôi. Ở giữa có một
tập hợp sợi trục và bọc quanh tập hợp sợi trục này là một bao ty thể xoắn và
màng tế bào chất. ðầu cuối của ñoạn giữa là một vòng nhẫn. ðoạn giữa giàu
phospholipid, có chứa nhiều oxidase và cung cấp năng lượng cho tinh trùng.
ðuôi: Phần này nối vào ñoạn giữa và có một tập hợp sợi trục gồm 9 bó
sợi ñược nối vào vòng nhẫn. Bao quanh tập hợp sợi này là 1 bao sợi ñược
xem như là nguyên sinh chất. ðuôi thon dần bắt ñầu từ ñoạn giữa, tại chót
ñuôi không có bao sợi hoặc sợi dày ñặc. Tập hợp sợi trục ñược bộc lộ ra tạo
chót ñuôi.
2.2. Một số chỉ tiêu sinh vật học về tinh dịch trâu Murrah
Cũng như bò và các gia súc khác, tinh dịch trâu Murrah có thể ñược
khai thác bằng cách sử dụng âm ñạo giả, bằng máy xung ñiện
(electroejaculator), mát xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm ñạo của con cái
sau khi cho con ñực xuất tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm ñạo giả
ñược sử dụng phổ biến hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục,
các phương pháp còn lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những
phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi.
Tinh dịch trâu Murrah thường ñược khai thác vào buổi sáng, trước khi cho
ăn và có thể lấy một lần hoặc lấy ñúp 2 lần, lần 2 cách lần 1từ 15 phút ñến 30
phút, tùy thuộc vào ñộ hưng phấn sinh dục của gia súc (Jainudeen và cs., 1982;

Koonjaenak và cs., 2007a, Vale, 2010; Bhakat và cs., 2011). Một số chỉ tiêu
phẩm chất tinh dịch ñược kiểm tra, ñánh giá gồm màu sắc tinh dịch, lượng xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

tinh (ml), nồng ñộ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%), pH tinh dịch. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa
trong việc phát hiện các trường hợp sinh sản yếu hoặc vô sinh ở gia súc.
2.2.1 Màu sắc tinh dịch
Tinh dịch trâu thường có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh
dịch phụ thuộc vào nồng ñộ tinh trùng cũng như sự hiện diện của các chất
khác (Vale 1994a). Tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng ngà thường có
nồng ñộ tinh trùng cao, màu trắng trong, loãng là tinh dịch có nồng ñộ tinh
trùng thấp. Tinh dịch có màu xanh hoặc xám thường có lẫn mủ, có màu cà
phê hay màu nâu thường do lẫn máu hay sản phẩm viêm của ñường sinh dục.
Theo Koonjaenak và cs (2007a) ñã quy ñổi màu sắc ra số học, màu
trắng ngà (màu kem) là số 3, màu trắng sữa là số 2 và màu trắng trong là số 1,
kết quả ñánh giá cho thấy màu sắc tinh dịch trâu ñều có kết quả là 2-3 ở các
mùa khác nhau trong năm, ñảm bảo tiêu chuẩn sản xuất tinh phục vụ công tác
thụ tinh nhân tạo
2.2.2 Lượng xuất tinh (ml)
Chỉ tiêu này kiểm tra bằng mắt thường trên vạch chia mililit (ml) ở
thành ống hứng tinh. Lượng xuất tinh là số ml tinh dịch lấy ñược trong một
lần xuất tinh thành công (ml/lần khai thác). Lượng xuất tinh liên quan chặt
chẽ tới giống, tuổi, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa
vụ, mức ñộ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ
thuật khai thác tinh. Trâu ñực giống trẻ thì lượng xuất tinh thường ít nhưng
sau 2 tuổi có thể ñạt ñược hơn 4ml tinh dịch. Trâu ñực trên 4 tuổi lượng xuất
tinh có thể ñạt hơn 6ml tinh dịch (Vale 1994a). Nếu lấy tinh hai lần thì thể

tích lấy tinh lần hai thường ít hơn lần ñầu (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc
ðạt-1997). Theo Bhakat và cs (2011) trâu Murrah ở Ấn ðộ có ñộ tuổi từ 2,31-
7,36 năm tuổi có lượng tinh ñạt 2,58 ml, dao ñộng từ 1,79-3,61 ml. Nghiên
cứu của Manik và Mudgal (1984) cho biết, trâu ñực giống Murrah có lượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

xuất tinh bình quân ñạt 3,25 ml/lần khai thác.
Nghiên cứu của Manik và Mudgal (1984) cho biết, trâu ñực giống
Murrah có lượng xuất tinh bình quân ñạt 3,56-4,34 ml/lần khai thác ở mùa
xuân, ở mùa hè lượng xuất tinh dao ñộng từ 3,98-4,28 ml/lần khai thác tinh, ở
mùa thu dao ñộng từ 3,48-4,38 ml/lần khai thác tinh và ở mùa ñông lượng
xuất tinh dao ñộng từ 3,88-4,02 ml/lần khai thác tinh. Pawan Singh và cs
(2001) công bố kết quả khi nghiên cứu 12 trâu ñưc giống Murrah 40 tháng
tuổi tại Ấn ðộ cho biết thể tích tinh trùng ñạt 4,26 ml/ lần khai thác.
Theo Pant và cs (2002) khi nghiên cứu 133 trâu ñực giống Murrah ở các
giai ñoạn cho biết: ở giai ñoạn tuổi 25-36 tháng tuổi có lượng xuất tinh ñạt
2,5ml/ lần khai thác, ở giai ñoạn 37-48 tháng tuổi lượng xuất tinh ñạt 3,1ml/ lần
khai thác, ở giai ñoạn 49- 60 tháng tuổi tuổi lượng xuất tinh ñạt 3,5ml/ lần khai
thác và trên 60 tháng tuổi lượng xuất tinh ñạt 3,6ml/ lần khai thác.
Theo Vale (1994a) khi nghiên cứu về ñặc ñiểm tinh dịch trâu ñực
Murrah cho biết thể tích tinh dịch ñạt 3ml/ lần khai thác. Theo kết quả nghiên
cứu trâu Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu trâu và ñồng cỏ Sông Bé cho
biết thể tích tinh dịch trâu Murrah ñạt 3,0-5,0ml/ lần khai thác.
Theo kết quả nghiên cứu trâu Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và
phát triển chăn nuôi miền núi khi nghiên cứu về tinh trâu Murrah cho biết: thể
tích tinh dịch trâu Murrah ñạt 3,25ml/ lần khai thác. Trâu Murrah nuôi ở Ngọc
thanh, Vĩnh Phú ñược huấn luyện lấy tinh lúc 24 tháng tuổi ñến 34 tháng tuổi
phẩm chất tinh dịch ổn ñịnh và có thể tích ñạt là thể tích tinh dịch 3,29ml/ lần

khai thác.
2.2.3 pH tinh dịch
Sau khi tinh vừa lấy xong cần kiểm tra ñộ pH của tinh dịch sẽ hỗ trợ cho
ñánh giá chất lượng tinh dịch chính xác. ðây là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá

×