Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.48 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






PHAN VĂN VỊNH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







PHAN VĂN VỊNH


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. BÙI THỊ GIA
2. TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày 8 tháng 10 năm 2013
Người cam ñoan




Phan Văn Vịnh













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến nay
tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với ñề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Quản trị kinh doanh, Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà
Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Gia; TS Nguyễn
Quốc Chỉnh - người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Người cảm ơn



Phan Văn Vịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng v

Danh mục sơ ñồ vi

Danh mục chữ viết tắt vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1 Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế 4

2.1.1 Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế 4

2.1.2 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế 7

2.1.3 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế 8


2.1.4 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế 11

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác kiểm tra, thanh tra thuế ñối
với các doanh nghiệp 12

2.2 Cơ sở thực tiễn 15

2.2.1 Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở Việt Nam 15

2.2.2 Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở một số
nước trên thế giới 16

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác
kiểm tra, thanh tra thuế 20

2.2.4 Các công trình nghiên cứu liên quan 24

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27

3.1.1 ðặc ñiểm ñịa bàn của tỉnh Hưng Yên. 27

3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên 32


3.2 Phương pháp nghiên cứu 38

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 38

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 38

3.2.3 Phương pháp phân tích 39

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41

4.1 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên 41

4.1.1 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành về khai
thuế, tính thuế, nộp thuế 41

4.1.2 Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế. 57

4.1.3 Thực trạng kết quả thu ngân sách nhà nước. 71

4.1.4 ðánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế hiện nay của Cục
thuế tỉnh Hưng Yên. 72

4.1.4 ðánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại
Cục thuế tỉnh Hưng Yên 74

4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên 81

4.2.1 ðịnh hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại
Cục thuế Hưng Yên 81


4.2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên 83

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88

5.1 Kết luận 88

5.2 Kiến nghị 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

PHỤ LỤC 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Tình hình cán bộ công chức tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên qua 3
năm (2010-2012) 33
4.1 Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT tại Cục
thuế Hưng Yên 42
4.2 Kết quả cấp, quản lý mã số thuế tại Cục thuế Hưng Yên năm
2010-2012 43
4.3 Các sai phạm trong kê khai ñăng ký thuế 45
4.4 Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế GTGT ñầu vào, ñầu ra 50

4.5 Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế TNDN, thuế TNCN. 55
4.6 Tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp tại cục thuế Hưng Yên
năm 2010 - 2012 56
4.7 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai ñoạn 2010 - 2012 của Cục
thuế tỉnh Hưng Yên tổng hợp theo số hồ sơ khai thuế. 58
4.8 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên giai
ñoạn 2010 - 2012 tổng hợp theo số doanh nghiệp kiểm tra. 59
4.9 Kết quả kiểm tra người nộp thuế tại trụ sở người nộp thuế giai
ñoạn 2010 - 2012 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên 62
4.10 Kết quả thanh tra thuế giai ñoạn 2010 - 2012 của Cục thuế tỉnh
Hưng Yên. 64
4.11 Kết quả thanh tra năm 2011 tại Công ty TNHH Hoàng Hà Hưng Yên. 68
4.12 Kết quả thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên năm
2010 - 2012. 72
4.13 ðánh giá của doanh nghiệp về sự công bằng, công khai minh bạch,
quản lý nguồn thu ñối với Cục thuế tỉnh Hưng Yên hiện nay 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

vi

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Cơ cấu tổ chức của ngành Thuế tỉnh Hưng Yên 34
3.2 Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức Cục thuế Hưng Yên 35


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV Ngân hàng ðầu tư và phát triển Việt Nam
CBCC Cán bộ công chức
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
DIF Discriminant Function (Hàm số biệt thức)
DN Doanh nghiệp
ðTNT ðối tượng nộp thuế
FDI
Foreign Direct Investment
(ðầu tư trực tiếp nước ngoài)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội ñịa)
GTGT Giá trị gia tăng
HðND-UBND Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QCPH/TCCS-TCT Quy chế phối hợp/Tổ chức cơ sở-Tổng Cục thuế
Qð-BTC Quyết ñịnh - Bộ Tài chính
Qð-TCT Quyết ñịnh - Tổng Cục thuế
QLNN Quản lý nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh

TCT/Qð Tổng Cục thuế/Quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

viii

TCT/Qð – TCCB Tổng Cục thuế/Quyết ñịnh-Tổ chức cán bộ
TCT/Qð/TTr Tổng Cục thuế/Quyết ñịnh/Thanh tra
THCS Trung học cơ sở
TKTN Tự khai tự nộp
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ
tài chính có tính cưỡng chế dùng ñể tạo lập nguồn cho NSNN và phân phối
thu nhập trong xã hội. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ ñể tác ñộng
vào nền kinh tế thông qua việc xác ñịnh ñúng nguyên tắc và phương pháp
ñánh thuế làm sao ñể thực hiện công bằng, ñạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành
chính thấp và tính linh hoạt cao; thông qua việc hình thành cơ cấu thuế giữa
các loại, các sắc thuế nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp; thông qua việc xác
ñịnh mức thuế hợp lý vừa ñảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa giảm bớt tình
trạng suy giảm tiêu dùng và ñầu tư; thông qua việc xác ñịnh ñúng ñối tượng

chịu thuế trong lĩnh vực sản xuất hay lưu thông, tiêu dùng hay thu nhập ñể
xác ñịnh cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Do vậy công tác quản lý
thuế giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc ñẩy kinh tế phát triển, ổn ñịnh
chính trị và ñảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Hoạt ñộng kiểm tra, thanh
tra thuế không những giúp cho hoạt ñộng quản lý thuế ñạt ñược các mục tiêu
ñã ñề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, ñiều
chỉnh kịp thời chính sách, chế ñộ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của cộng ñồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn
thuế, chuyển giá, chống thất thu thuế; giúp giảm ñến mức tối ña các thủ tục,
quy chế không cần thiết gây phiền hà ñến nhân dân và doanh nghiệp. ðể làm
ñược ñiều này, ngoài việc phải xây dựng ñược một chính sách thuế hiện ñại,
hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp ñể tổ chức triển khai thực
hiện tốt các luật thuế.
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 nhằm góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, ñã ñánh dấu sự thay ñổi mới căn bản,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

2

tác ñộng toàn diện ñối với cơ quan thuế và người nộp thuế, cải cách ñồng bộ từ
tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ quan thuế ñến công tác quản lý
thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, ñồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
theo nguyên tắc công khai, minh bạch. ðể ñảm bảo thực hiện tốt Luật Quản lý
thuế, thực hiện thành công công cuộc cải cách và hiện ñại hoá ngành thuế thì
việc tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thuế nói chung và hệ thống
thanh tra thuế nói riêng là một giải pháp quan trọng, cần thiết.
Hưng Yên là một tỉnh ñang trên ñà phát triển, hội nhập kinh tế, số lượng
doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, ñồng thời quy mô, hình thức hoạt ñộng
của các doanh nghiệp cũng ña dạng, phức tạp hơn, khả năng, thủ ñoạn trốn
thuế, tránh thuế cũng tinh vi, phức tạp hơn. Hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra thuế

của Hưng Yên còn có hạn chế, cần ñược hoàn thiện ñể ñáp ứng yêu cầu thực
tiễn ñang ñặt ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, hoàn thiện công tác
kiểm tra, thanh tra thuế là một vấn ñề hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những
bất cập, sai phạm, trốn thuế trong vấn ñề quản lý thuế, từ ñó ñề xuất các giải
pháp khắc phục cần thiết.
Xuất phát từ vấn ñề trên, tôi chọn ñề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm gần ñây, ñề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
kiểm tra, thanh tra người nộp thuế trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, kiểm tra và
thanh tra thuế.
- ðánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

3

Hưng Yên trong những năm gần ñây.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại cục thuế tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra, thanh tra người nộp thuế (NNT)
trong quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên cả về lý luận và thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu:
a. Những vấn ñề lý luận về công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên

b. Công tác kiểm tra, thanh tra NNT trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên,
c. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên
Không gian: Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Thời gian: Từ 2010 ñến 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế
2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
2.1.1.1. Kiểm tra
Theo Từ ñiển tiếng Việt: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế ñể ñánh
giá, nhận xét”. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt ñộng kiểm
tra ña dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà
nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt ñộng
kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (ðảng, Công
ñoàn, ðoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ…), hoạt ñộng kiểm tra trong nội bộ
doạnh nghiệp: Kiểm tra của giám ñốc ñối với các phòng, ban, kiểm tra của
quản ñốc ñối với người lao ñộng trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có
thể là sự xem xét thực tế ñể ñánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào
trong xã hội trong bất cứ hoạt ñộng nào. Theo nghĩa hẹp, kiểm tra là hoạt
ñộng của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì ñó của ñối tượng
bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái ñã quy ñịnh trước.
Cụ thể, kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất ñịnh như áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn
chặn hành chính. Khái niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra: “tổ chức
thanh tra là công cụ ñắc lực của ðảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự

chấp hành ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà
nước. Pháp lệnh thanh tra năm 1990 cũng quy ñịnh: “Thanh tra Bộ, Ủy ban
Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các cơ quan, ñơn vị thuộc quyền
quản lý” (ðiều 14) [tr.23].
Từ sự phân tích trên ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt ñộng xem xét
tình hình thực tế của ñối tượng ñược kiểm tra ñể ñánh giá, nhận xét và xử lý
của cơ quan thuế ñối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

5

công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
2.1.1.2. Thanh tra
Theo Từ ñiển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, nhà xuất bản ðà
Nẵng năm 2000 thì: “Thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của ñịa
phương, cơ quan, xí nghiệp” [tr.914].
Theo Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra là việc xem xét, ñánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý nhà nước ñối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục ñược quy ñịnh trong Luật và các quy ñịnh khác của pháp luật”.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra
thuế là “hoạt ñộng kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra
của cơ quan thuế ñối với ñối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý những hành vi trái pháp luật”.
Hoạt ñộng quản lý Nhà nước chính là sự tác ñộng có ñịnh hướng của
chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các ñối tượng quản lý (ðối tượng nộp thuế)
nhằm ñạt ñược mục tiêu ñộng viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.
Do vậy kiểm tra, thanh tra thuế chính là một công ñoạn và là một yếu tố cấu
thành của hoạt ñộng Lãnh ñạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt ñộng
quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch

trong giai ñoạn nhất ñịnh ñến việc tổ chức ñể thực hiện các mục tiêu kế hoạch
ñó và sau cùng là tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế. Việc thực hiện kiểm tra,
thanh tra như thế nào ñể từ ñó tác ñộng ngược trở lại từ khâu xác ñịnh chủ
trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng của cơ
quan thuế ñạt ñược hiệu quả cao là vấn ñề quan trọng.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý
thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai
tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám
sát hiệu quả vừa ñảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa ñảm bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

6

phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện
ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống
giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt ñộng giám sát của cơ quan thuế ñối với
các hoạt ñộng, giao dịch liên quan ñến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế, nhằm bảo ñảm pháp luật thuế ñược thực thi nghiêm chỉnh trong ñời sống
kinh tế - xã hội.
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt ñộng kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận ñúng,
sai, ñánh giá ưu, khuyết ñiểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt ñộng của kiểm tra thuế nên thanh tra
thuế và kiểm tra thuế có những ñiểm giống nhau:
* Giống nhau:

+ Về mục ñích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt ñộng thực tế của ñối tượng ñể
phân tích, ñánh giá, phát hiện và xử lý theo quy ñịnh pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: ðều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: ðều phải phân tích xác ñịnh rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
* Khác nhau:
+ Về ñối tượng: Thanh tra áp dụng cho các ñối tượng có ngành nghề
kinh doanh ña dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc ñể giải quyết khiếu nại tố cáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

7

hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp,
có thể liên quan ñến nhiều ñối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: Thanh tra ñược áp dụng các biện pháp mạnh
hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu – theo quy
ñịnh của Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: ðoàn có thể tổ chức thành các tổ ñể ñi sâu vào
từng nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra
thường không quá 5 ngày.
Mặc dù có những ñiểm giống, khác nhau nhưng kiểm tra, thanh tra
thuế ñều là những hoạt ñộng không thể thiếu trong công tác quản lý thuế.
Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ ñạo, ñiều
hành ñể tránh sự chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho

các tổ chức cá nhân là ñối tượng thanh tra và kiểm tra.
2.1.2. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế
Hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra thuế nhằm các mục ñích sau:
- Giúp các ñối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh
các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách ñảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
- ðánh giá việc chấp hành các luật thuế của các ñối tượng nộp thuế và
người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ñấu tranh ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Hướng dẫn, giúp ñỡ ñối tượng nộp thuế nắm ñược nghĩa vụ và quyền
hạn của ñơn vị khi thực hiện luật thuế; ñồng thời nâng cao trách nhiệm của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

8

công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
- Công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, ñể xây dựng cơ quan thuế
trong sạch vững mạnh với ñội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất ñạo ñức, giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn.
- ðộng viên, khen thưởng ñể phát huy nhân tố tích cực, ñồng thời tăng
cường trấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện
pháp luật thuế.
- Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan
thuế các cấp có thể ñề ra các giải pháp cụ thể ñể thực hiện, ñưa Luật thuế vào
cuộc sống thực tế, ñảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những
hạn chế chưa ñồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế ñể kiến nghị cơ

quan có thẩm quyền kịp thời sửa ñổi bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách
thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.1.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế ñạt hiệu quả cao, cần ñảm bảo những
nguyên tắc sau :
+ Kiểm tra, thanh tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu
liên quan ñến người nộp thuế, ñánh giá việc chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ ñể xác ñịnh hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
+ Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật,
ñảm bảo tính ñúng ñắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn
ñề phải có chứng lý, không ñược suy diễn.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện ñúng quy trình do ngành ñã
quy ñịnh.
+ Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

9

và nội dung ñề cương ñược duyệt.
+ Trong khi kiểm tra, thanh tra thuế phải tranh thủ sự ñồng tình ủng hộ
của quần chúng, phát huy dân chủ ñộng viên tham gia cung cấp tài liệu số liệu
thông tin cho ñoàn.
+ Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế cố ý làm sai
lệch nội dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra, thanh tra; lợi
dụng quyền hạn ñể sách nhiễu gây phiền hà cho ñơn vị, bao che người vi
phạm hoặc truy ép ñơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
+ Căn cứ vào mục ñích của từng cuộc kiểm tra, thanh tra thuế ñòi hỏi
người ra quyết ñịnh thành lập ñoàn thanh tra phải cử ñúng những người có
trình ñộ, kỹ năng nghiệp vụ phù hợp.

Các nguyên tắc thanh tra chỉ ñạo và chi phối mối quan hệ trong thanh
tra nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng thanh tra ñạt ñược mục ñích ñề ra.
ðiều 5 Luật Thanh tra và ðiều 75 Luật Quản lý thuế ñã ñưa ra một số
nguyên tắc của hoạt ñộng thanh tra thuế như sau:
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
ðây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng thanh tra. Thực hiện
nguyên tắc này, chủ thể thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ
vào các quy ñịnh của pháp luật ñể kết luận, kiến nghị những vấn ñề thanh tra và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. ðối tượng
thanh tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết ñịnh của chủ thể thanh tra,
cung cấp ñầy ñủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi ñược yêu cầu.
Nguyên tắc này ñòi hỏi các cơ quan và cán bộ thanh tra thuế phải thực
hiện ñúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy ñịnh. Mọi hành
vi lạm quyền hoặc không thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ ñều bị coi là hành vi
không tuân thủ quy ñịnh của pháp luật và ñều phải bị xử lý.
ðây cũng là nguyên tắc cần thiết ñể ñề cao trách nhiệm của chủ thể
thanh tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra thuế; ngăn ngừa tình trạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

10

làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt ñộng thanh tra.
* Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
ðảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn ñề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra. Có như vậy mới cho phép ñánh giá ñúng thực
trạng của ñối tượng ñược thanh tra, xử lý ñúng người, ñúng việc, ñúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác ñòi hỏi trong hoạt ñộng thanh
tra phải tôn trọng sự thực, ñánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.

Nguyên tắc trung thực ñòi hỏi trong hoạt ñộng thanh tra phải phản ánh
và ñánh giá ñúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
* Nguyên tắc công khai, dân chủ
Công khai trong thanh tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ñể thu hút sự tham gia, ñồng tình ủng hộ
của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn ñề cụ thể như: Công khai
quyết ñịnh thanh tra, tiếp xúc công khai với các ñối tượng có liên quan và
công bố công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà
xác ñịnh phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp ñể ñảm bảo
giữ gìn bí mật của quốc gia, người tố cáo, ñảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, ñảm bảo hiệu quả thanh tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt ñộng thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt ñộng kiểm tra,
thanh tra nhằm lôi cuốn sự tham gia ñông ñảo của quần chúng nhân dân, sử
dụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra. Thực hiện
nguyên tắc này phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi ñối
tượng có liên quan, tạo ñiều kiện cho ñối tượng thanh tra ñược trình bày ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

11

kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
* Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra thuế là vì trong quá trình
thanh tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn ñề, nhiều tài liệu liên
quan ñến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu
ñể lộ cho những ñối tượng không ñược phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ ñược báo cáo cho những người

có thẩm quyền biết.
* Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới ñảm bảo cho thanh tra thuế ñạt ñược
mục ñích của nó. Nguyên tắc này ñòi hỏi thanh tra thuế phải thực hiện
ñúng quy trình, quy phạm do ngành thuế ñã quy ñịnh ñồng thời phải ñảm
bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng ñề phòng, ngăn ngừa những
thiếu sót, vi phạm; phải ñảm bảo giúp các ñối tượng kiểm tra thực hiện
ñúng chính sách thuế.
2.1.4 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế ñã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế ñiều tiết ñến một số ñối tượng xã hội nhất ñịnh và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi ñược ban
hành ñều ñã ñược nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu ñáo nhưng do ñặc ñiểm nền
kinh tế nước ta ñang ở thời kỳ chuyển ñổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống ñộng
các hoạt ñộng diễn ra trong thực tế, ñể phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung
các chính sách cho phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

12

Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt ñộng quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan
và các cá nhân có ñúng quy ñịnh của chính sách, pháp luật về thuế hay

không? Qua ñó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết
ñịnh hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ðTNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể ñảm bảo là
không khiếm khuyết. ðây chính là nguyên nhân ñể các ñối tượng lợi dụng ,
cố tình lách luật ñể trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện
hành vi tham nhũng, tiêu cực ñể ngăn ngừa kịp thời.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác kiểm tra, thanh tra thuế ñối với
các doanh nghiệp
Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh
tra của cơ quan thuế có nhiều nhấn tố tác ñộng ñến, cả khách quan và chủ
quan. Cụ thể là:
2.1.5.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế
mà thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:
- Mức ñộ hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về
thuế nói riêng: Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ
ràng, ñầy ñủ, vững chắc, làm cho hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra thuế ñược
thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ sở xác ñịnh sai phạm không vững
chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi kết về mức ñộ ñúng sai trong
hành vi của người nộp thuế và của cơ quan thuế. Pháp luật không ñầy ñủ thì
không có cơ sở pháp lý ñể tiến hành một số nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
cần thiết
- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: ðể tiến hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

13

công tác kiểm tra, thanh tra thuế, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ
quan quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, ñịa chính, kho bạc
Hoạt ñộng phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác ñịnh thông tin về hoạt

ñộng kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thậm chí trong một số trường hợp, hoạt ñộng phối có còn có tác ñộng trực
tiếp ñến việc có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức ñộ vi phạm
cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự phối hợp tốt thì giúp cho hoạt ñộng kiểm
tra, thanh tra thuế ñược thuận lợi và ngược lại.
- Trình ñộ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế:
Người dân có tác ñộng ñến hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra thuế trên hai phương
diện: Họ là người nộp thuế, là ñối tượng của kiểm tra, thanh tra thuế; Họ là
quần chúng nhân dân có thông tin về ñối tượng kiểm tra, thanh tra. Trên
phương diện thứ nhất, với trình ñộ dân trí cao và ý thức chấp hành pháp luật
tốt thì người nộp thuế phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra, thanh tra; tạo sự
thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra. Hơn nữa, trình ñộ dân trí cao, ý
thức chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác kiểm tra,
thanh tra thuế. Trên phương diện thứ hai, trình ñộ dân trí càng cao thì người
dân càng chủ ñộng ñấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật nói chung
và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp ñỡ cơ quan thuế trong
quá trình kiểm tra, thanh tra thuế.
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của cơ quan thuế: Sự ñầu tư
của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác ñộng không
nhỏ ñến hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Cơ sở
vật chất và phương tiện làm việc hiện ñại giúp nâng cao hiệu suất làm việc
của cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế.
- Chế ñộ ñãi ngộ ñối với người làm công tác kiểm tra, thanh tra: Chế
ñộ ñãi ngộ ñối với cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế nằm trong
tổng thể chế ñộ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế ñộ ñãi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

14

ngộ thỏa ñáng sẽ tạo ñộng lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói

chung và mỗi cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng. Chế ñộ ñãi ngộ thỏa
ñáng, ñảm bảo ñời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm ñộng cơ tham nhũng.
2.1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan thuế.
Chủ yếu là các nhân tố sau ñây:
- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác thanh tra,
kiểm tra: Lập kế hoạch ñúng giúp lựa chọn ñúng ñối tượng kiểm tra, thanh tra
thuế. Lập kế hoạch ñúng giúp lựa chọn ñúng thời ñiểm tiến hành kiểm tra,
thanh tra. Chuẩn bị kiểm tra, thanh tra thuế càng kỹ lưỡng thì hiệu quả công
tác kiểm tra, thanh tra thuế càng cao và ngược lại.
- Trình ñộ chuyên môn và ñạo ñức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra,
thanh tra thuế: Con người là nhân tố quyết ñịnh ñến sự thành bại của mọi hoạt
ñộng kinh tế - xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản
lý. Lĩnh vực kiểm tra, thanh tra thuế cũng không phải là ngoại lệ. Trình ñộ
chuyên môn và ñạo ñức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế càng
cao thì chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra càng tốt và ngược lại.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
cho việc khai thác, phân tích thông tin về người nộp thuế: Thông tin là một
trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết ñịnh quản lý. Trong kiểm tra,
thanh tra thuế, thông tin là cơ sở ñể lựa chọn ñúng ñối tượng kiểm tra, thanh
tra; là cơ sở ñể lựa chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm
tra, thanh tra; là cơ sở ñể xác ñịnh có hay không hành vi vi phạm pháp luật
thuế của ñối tượng kiểm tra, thanh tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng ñầy ñủ,
chính xác và kịp thời thì hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế càng cao. Thông tin
ñược tổng hợp xử lý tốt hay không phụ thuộc vào việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào kiểm tra, thanh tra thuế. Bởi vậy, cơ sở dữ liệu thông tin về
người nộp thuế và trình ñộ ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa rất quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

15


trọng trong kiểm tra, thanh tra thuế.
- Công tác tổ chức, chỉ ñạo của thủ trưởng cơ quan thuế: Người lãnh
ñạo có vai trò ñặc biệt quan trọng trong mọi hệ thống quản lý mà trong quản
lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, ñạo ñức và uy tín của người lãnh
ñạo cơ quan thuế có tác ñộng quan trọng ñến chất lượng và hiệu quả của công
tác kiểm tra, thanh tra thuế.
- Sự nghiêm minh trong xử lý vi phạm: Chế tài là một trong ba bộ phận
cơ bản cấu thành của một quy phạm pháp luật. Chế tài có chức năng áp dụng
hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng này sẽ không ñược thực
hiện ñầy ñủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật không nghiêm minh. Khi xử
lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ thanh tra, và người nộp
thuế nhờn luật; giảm tác ñộng cảnh báo, ngăn ngừa của công tác kiểm tra,
thanh tra thuế.
Sự ảnh hưởng của mỗi nhân tố ñều có tác ñộng hai mặt, cả tích cực và
hạn chế. Chính vì vậy, cơ quan thuế phải có các biện pháp, giải pháp hạn chế
các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tác dụng tích cực ñể nâng cao hiệu quả, chất
lượng của công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở Việt Nam
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của
cơ quan thuế và ñược quy ñịnh trong Luật Quản lý thuế. ðặc biệt trong ñiều
kiện Việt Nam hiện nay, khi thực hiện cơ chế quản lý NNT tự khai, tự nộp
thuế thì chức năng kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những trọng tâm của
công tác quản lý thuế với mục tiêu chính là kiểm soát việc tuân thủ và chấp
hành luật thuế của NNT. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng
NNT ngày càng tăng cao và quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngày càng
ña dạng và phức tạp, trong khi ñó nguồn lực của ngành thuế luôn có giới hạn
và thấp hơn rất nhiều so với mức cần thiết ñể ñảm bảo mức ñộ tuân thủ của

×