Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế quận ninh kiều thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 132 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


CAO BẢO TRÂN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán - Kiểm toán
Mã số ngành: 62340301



Tháng 12 – 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


CAO BẢO TRÂN
MSSV: 4104256


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH
KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã ngành: 62340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S TRẦN QUẾ ANH

Tháng 12 - 2013
i



LỜI CẢM TẠ
Kính thưa Quý Thầy Cô !
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ, cùng với
gần 3 tháng thực tập tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, nay em đã hoàn thành
đề tài luận văn của mình.
Để có được kết quả, em xin gửi lời cám ơn đến mọi người:
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô trường Đại
học Cần Thơ đã chỉ dạy, hướng dẫn em trong quá trình học tập, truyền đạt
nhiều kiến thức bổ ích làm hành trang cho tương lai sau này. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Quế Anh, cô đã quan tâm, giúp đỡ em
trong suốt thời gian làm đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế quận Ninh Kiều

và tất cả cô chú, anh chị trong Chi cục Thuế đã hết long giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện cho em thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô
Phan Thị Kim Dung là cán bộ hướng dẫn trực tiếp trong quá trình em thực tập
tại Đội Kiểm tra Thuế.
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu đề tài còn ngắn nên nội dung không thể
không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô và các cô chú, anh chị trong Chi cục thuế để bài viết
hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ và các
cô chú , anh chị trong Chi cục Thuế dồi dào sức khỏe, thành công trong công
tác.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày….tháng….năm
Sinh viên thực hiện



Cao Bảo Trân
ii



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện




Cao Bảo Trân


iii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ







iv



MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Không gian 2
1.4.2 Thời gian 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Những vấn đề chung về thuế 3
2.1.2 Lý luận chung về công tác kiểm tra thuế 7
2.1.3 Quy trình kiểm tra thuế 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU 15
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 15
3.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 15
3.2.1 Chức năng 15
3.2.2 Nhiệm vụ 15
3.2.3 Nguyên tắc hoạt động 16
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC 17
3.3.1 Sơ đồ tổ chức 17
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ 18
v



3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
CỦA CHI CỤC 24
3.4.1 Thuận lợi 24
3.4.2 Khó khăn 24
Chương 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU 25
4.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN NINH KIỀU 25
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ 27
4.2.1 Tình hình thu thuế so với kế hoạch đề ra của chi cục 27
4.2.2 Tình hình thu thuế theo ngành nghề 29
4.2.3 Tình hình thu theo từng sắc thuế 34
4.2.4 Tình hình thu theo địa bàn 43
4.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 50
4.3.1 Kiểm tra thuế tại trụ sở công ty TNHH ABC 50
4.3.2 Tổng hợp kết quả công tác kiểm tra thuế tại chi cục Thuế quận Ninh
Kiều 4.3.3 Nhận định các hành vi vi phạm qua công tác kiểm tra 89 66


4.3.4 Nguyên nhân các hành vi vi phạm 92
Chương 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU 94
5.1 NHỮNG THÀNH QUẢ VÀ HẠN CHẾ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ 94
5.1.1 Những kết quả đạt được 94
5.1.2 Một số tồn tại trong kiểm tra thuế 95
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU 96
5.2.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức 96
5.2.2 Về hoạt động kiểm tra thuế 96
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
6.1. KẾT LUẬN 98
vi



6.2. KIẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC


vii



DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng Thống kê các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động đến

ngày 30/6/2013 26
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế so với kế hoạch năm 2010 đến
2012 27
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế so với kế hoạch 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 28
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả thu theo ngành nghề từ 2010 đến 2012 30
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế theo ngành nghề 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 32
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả thu theo từng sắc thuế từ 2010 đến 2012 35
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả thu theo từng sắc thuế 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 40
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế theo địa bàn từ 2010 đến 2012 44
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả thu thuế theo địa bàn 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 47
Bảng 4.10. Bảng xác minh đối chiếu thuế GTGT năm 2010 53
Bảng 4.11. Bảng xác minh đối chiếu thuế TNDN năm 2010 55
Bảng 4.12. Bảng xác minh đối chiếu thuế GTGT năm 2011 58
Bảng 4.13. Bảng xác minh đối chiếu thuế TNDN năm 2011 60
Bảng 4.14. Bảng xác minh đối chiếu thuế GTGT năm 2012 62
Bảng 4.15. Bảng xác minh đối chiếu thuế TNDN năm 2012 64
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế từ 2010 đến 2012 . 67
Bảng 4.17. Bảng tổng hợp kết quả hồ sơ khai thuế 6 tháng đầu năm (2010-
2013) 69
Bảng 4.18. Bảng tổng hợp kết quả hồ sơ hoàn thuế từ 2010 đến 2012 70
Bảng 4.19. Bảng tổng hợp kết quả hồ sơ hoàn thuế 6 tháng đầu năm (2010-
2013) 72
Bảng 4.20. Bảng tổng hợp kết quả quyết toán từ 2010 đến 2012 7
viii




Bảng 4.21. Bảng tổng hợp kết quả xác minh hóa đơn từ 2010 đến 2012 76
Bảng 4.22. Bảng tổng hợp kết quả xác minh hóa đơn 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 78
Bảng 4.23. Bảng tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ 2010 đến
2012 81
Bảng 4.24. Bảng tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu
năm (2010-2013) 82
Bảng 4.25. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp từ 2010 đến
2012 83
Bảng 4.26. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp 6 tháng đầu
năm (2010-2013) 85
Bảng 4.27. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra bỏ địa chỉ từ 2010 đến 2012 87
Bảng 4.28. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra bỏ địa điểm 6 tháng đầu năm
(2010-2013) 88


ix



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thuế Việt Nam 7
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế quận Ninh Kiều 17
Hình 4.1. Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề từ năm 2010- 2012 29


x




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban QLC
Ban quản lý chợ
CTN - NQD
Công thương nghiệp – Ngoài quốc doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND - UBND
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
World Trade Organization


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới, cùng với các bất cập nội
tại nền kinh tế khiến chính sách tài khóa của Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập
trên nhiều mặt như thu ngân sách thiếu tính bền vững, còn phụ thuộc nhiều
vào các khoản thu không tái tạo, không bền vững như khoản thu từ bán tài
nguyên, đất đai Cùng với tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và
cam kết gia nhập WTO, hàng rào thuế quan sẽ ngày một thu hẹp, do vậy khả
năng thu từ hoạt động nhập khẩu sẽ giảm sút trong những năm tới Những sức
ép về việc giảm thâm hụt ngân sách và tập trung nhiều hơn các các biện pháp
kích cầu buộc Chính phủ Việt Nam nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề thu ngân sách, chủ yếu thông qua nguồn thu từ thuế. Thuế là nguồn thu
quan trọng của đất nước, góp phần ổn định kinh tế đất nước. Thuế gắn liền với
sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng của quốc gia.
Ở nước ta, luật quản lý thuế đang thực hiện theo cơ chế quản lý thuế
mới, người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Với chủ trương tăng cường
tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong thực hiện nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân. Cơ chế này được áp dụng rộng rãi từ ngày 1
tháng 7 năm 2007, từ sau khi luật quản lý thuế ra đời. Đây là bước cải cách
quản lý thuế theo hướng hiện đại, tiến bộ, hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với
đối tượng nộp thuế, bảo đảm sự thông thoáng, giảm thủ tục kê khai, báo cáo.
Bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp vẫn bộc
lộ nhiều mặt hạn chế, nhiều doanh nghiệp lợi dụng sự tin tưởng của cơ quan
thuế đã cố tình gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện.
Chính những lý do trên khiến cho công tác quản lý của các cán bộ càng khó
khăn trong việc thực hiện thu thuế. Vì vậy, tôi chọn tên đề tài “Hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thu thuế, kết quả công tác kiểm tra trên địa bàn quận

Ninh Kiều, làm rõ những hạn chế trong việc kiểm tra thuế của Chi cục, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu thuế của ngành thuế Cần
Thơ.


2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được các mục tiêu chung ở trên, đề tài tiến hành đi sâu vào
nghiên cứu các mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình thu thuế trên địa bàn quận Ninh Kiều
giai đoạn từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Tìm hiểu quy trình kiểm tra quyết toán của Chi cục Thuế
quận Ninh Kiều qua quá trình kiểm tra thực tế. Phân tích kết quả đạt được và
đánh giá công tác kiểm tra thuế giai đoạn từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 3: Từ những thuận lợi và khó khăn của cơ quan thuế để từ đó
có những đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế quận Ninh Kiều.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều. Địa chỉ số 17,
đường Thủ Khoa Huân, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
1.3.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ ngày 12/8/2013 đến ngày
18/11/2013
- Số liệu nghiên cứu đề tài được thu thập qua 3 năm 2010 đến 2012 và 6
tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung khai thác về tình
hình thu thuế, tìm hiểu quy trình kiểm tra quyết toán thuế tại một doanh

nghiệp giai đoạn từ 2010 đến 2012 và phân tích kết quả kiểm tra thuế do toàn
Chi cục quản lý.


3

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về thuế
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng
để hoàn thành chức năng của mình. Tuy nhiên, tùy theo cách nhìn nhận ở các
góc độ khác nhau, người ta có cách hiểu khác nhau về thuế.[1,trang 12]
- Ở góc độ nghiền cứu về kinh tế chính trị học thì có khái niệm về thuế là
hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân để hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu
theo chức năng của Nhà nước.
- Ở góc độ nghiên cứu về pháp luật mà Nhà nước bắt là khoản đóng góp
theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân
phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu là khoản đóng góp bắt buộc
theo nghĩa vụ cho pháp luật quy định. Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả
ngang giá và trực tiếp.
- Với người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước theo quy định.
Các quan niệm trên có thể đúng nhưng ở những góc độ khác nhau. Cách
hiểu như vậy chưa đúng đầy đủ và chính xác. Nhưng từ các quan niệm trên,
chúng ta có kết luận Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu

theo chức năng của Nhà nước. Người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần
thu nhập còn lại.
Có những điểm quan trọng về khái niệm trên:
- Thuế trước hết phải là phần thu nhập. Có thu nhập mới có tiền nộp
thuế, nhưng chỉ là một phần thu nhập của tổ chức và cá nhân. Phải có phần
còn lại để tái sản xuất trong chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nếu triệt tiêu sản xuất
thì không có thu nhập để đóng thuế. Thu nhập ở đây là thu nhập xã hội do kích
thích sản xuất phát triển, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu khinh tế
theo định hướng có lợi cho sản xuất xã hội.

4

- Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức và của công
dân được ghi rõ trong Hiến pháp và các đạo luật của Nhà nước. Nộp thuế là
nghĩa vụ mang tính bắt buộc.
- Việc quy định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân là một vấn đề hệ trọng
của mỗi quốc gia, cho nên phải có cơ quan thẩm quyền lực cao nhất của Nhà
nước là Quốc hội ban hành thành văn bản pháp quy là các luật hoặc các bộ
luật.
- Thuế đóng cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, là tự đầu tư
cho mình, một yêu cầu cần thiết khách quan. Quyền lợi của người đóng thuế
được hưởng thông qua những lợi ích kinh tế, phúc lợi xã hội do các khoản đầu
tư từ thuế của ngân sách Nhà nước (NSNN) mang lại.
- Đối với mỗi tổ chức, cá nhân sau khi làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước theo luật định, phần thu nhập còn lại là thuộc sở hữu hợp pháp của
họ. Phần thu nhập này cần được luật pháp tôn trọng, bảo vệ và giúp đỡ họ sử
dụng có hiệu quả phần thu này.
2.1.1.2 Đặc điểm và vai trò
 Đặc điểm
- Thuế mang tính bắt buộc

Thuế không thể được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của dân chúng bởi
vì thuế gắn liền với lợi ích của họ. Tính bắt buộc của thuế thể hiện thông qua
các điều khoản của các văn bản pháp quy. Ngay từ khi nhà nước đầu tiên ra
đời, thuế đã được thu bằng hình thức cưỡng chế thông qua sức mạnh quyền
lực của nhà nước. Ngày nay, thuế cũng được thu trên cơ sở bắt buộc, tuy nhiên
sự bắt buộc của thuế thể hiện ý chí của toàn dân chứ không riêng của một cá
nhân nào.
- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp
Nộp thuế cho Nhà nước không giống như cho vay vì nó không có thời
hạn đáo hạn và lãi, các khoản thu từ thuế được dùng để đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu cho mọi hoạt động của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong xã hội dân chủ việc sử dụng tiền thuế của Nhà nước
phải chịu sự giám sát của người dân và các tổ chức chính trị. Mặc dù không
hoàn trả trực tiếp, nhưng lại hoàn trả một cách gián tiếp qua các mục đích
công cộng.
- Thuế không có đối giá trực tiếp

5

Nộp thuế không giống như mua hàng hóa, dịch vụ cho nhu cầu cá nhân,
nộp thuế là một nghĩa vụ của mọi công dân trong một quốc gia. Mọi pháp
nhân và thể nhân trong xã hội dù không nộp hoặc có nộp thuế, dù ít hay nhiều
vẫn được đối xử bình đẳng trước pháp luật.
- Thuế tạo nguồn thu dùng để chi tiêu công
Tổng số thuế thu về được đưa vào NSNN và cân đối chung nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho chi quản lý hành chính và trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như chi cho hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, thể thao,
sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường.
 Vai trò
- Huy động nguồn lực cho nhà nước

Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được
hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà
nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho NSNN.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được thực hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật
thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định
của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và cơ quan liên quan phải bằng
mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ
phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo
gỡ. Bên cạnh đó, qua công tác quản lý thu thuế có kết hợp kiểm tra, giám sát
toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo quản lý tốt quản lý
nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

6

Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh
tế thị trường càng phát triển thì khoản cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân

cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là
thành quả của sự nổ lực của cả một cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội
đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triền kinh
tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và
của cải vật chất giữa các tầng lớp, gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà
nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập. Thuế là công cụ
quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB). Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng hóa dịch vụ này thông thường chỉ có
những người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng
nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
2.1.1.3 Phân loại thuế
Để phục vụ cho công việc nghiên cứu, thuế được phân theo các tiêu thức
nhất định
 Theo đối tượng đánh thuế
- Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ bao gồm thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Thuế đánh vào tài sản, bất động sản gồm thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.
 Theo tính chất
- Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua
các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, đối với loại thuế
này người nộp thuế và người chịu thuế là hai đối tượng hoàn toàn độc lập với
nhau.
- Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của người chịu
thuế, loại thuế này đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một.
 Thuế đối vật và thuế đối nhân

- Thuế đối vật là loại thuế nhắm trước hết vào đối tượng tính thuế, không
quan tâm đến hoàn cảnh kinh tế, xã hội của người chịu thuế.

7

- Thuế đối nhân căn cứ vào đối tượng tính thuế nhưng trước hết chú
trọng vào các yếu tố nhân đạo để có mức thuế phù hợp với từng nhóm người.
Mục đích chính của thuế đối nhân góp phần thực hiện công bằng xã hội,
hướng sự phát triển kinh tế vào con người, chăm lo phúc lợi vật chất và tinh
thần cho con người.
2.1.1.4 Hệ thống thuế Việt Nam
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của
nhà nước trong từng thời kỳ

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống thuế Việt Nam
2.1.2 Lý luận chung về công tác kiểm tra thuế
2.1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế,
nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là một khâu
quan trọng trong việc kiểm soát thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm về thuế. Đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp
luật thuế; đồng thời làm cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống
giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tự giác tuân
thủ pháp luật về thuế.


8


2.1.2.2 Phân loại kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau,
tùy theo các chủ thể khác nhau mà chúng có thể phân thành các loại sau:
 Kiểm tra đối tượng nộp thuế
- Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế, tính trung
thực của tài liệu, số liệu kê khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn,
địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình thức kế toán thực hiện
nhằm chấn chỉnh các hiện tượng gian lận trong việc kê khai đăng ký thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ lưu trữ số liệu, tài liệu kinh doanh làm
cơ sở cho việc xác định số thuế phải nộp. Công tác kiểm tra trong lĩnh vực này
tập trung vào việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp chứng từ ban đầu; kiểm tra
việc chấp hành chế độ và quy trình hạch toán kế toán, việc tính thuế, xác định
số thuế phải nộp, việc lập báo cáo tài chính (BCTC).
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chủ yếu tập trung vào việc
kiểm tra hạn nộp, phát hiện tình trạng nợ đọng thuế, những doanh nghiệp có
biểu hiện chây ỳ.
 Kiểm tra nội bộ cơ quan thuế
- Kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế
nhằm đảm bảo tính đúng đắn, tính nhất quán, tính bao quát, tính chặt chẽ, tính
liên kết, liên tục của các văn bản do ngành thuế thực hiện. Việc thi hành pháp
luật, pháp lệnh thuế một cách đúng đắn, tránh sơ hở bất hợp lý làm thiệt hại
đến cơ quan thuế cũng như người nộp thuế.
- Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định
của nhà nước.
+ Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định
của nhà nước là nội dung quan trọng và phức tạp nhất của công tác kiểm tra;
liên quan đến tất cả các khâu công việc nghiệp vụ tổ chức thu thuế
+ Thực hiện tốt khâu này sẽ góp phần chấn chỉnh các lệch lạc, sai sót, vi
phạm trong toàn bộ các khâu công việc từ xây dựng dự toán thu cho đến khâu

tổ chức, tiến hành thu và các biện pháp tác nghiệp cụ thể. Trên cơ sở đó, góp
phần làm cho guồng máy hoạt động của ngành thuế vận hành tốt hơn, đạt hiệu
quả cao hơn.
+ Việc kiểm tra nghiệp vụ quản lý thu thuế tập trung vào những vấn đề
chủ yếu sau:
• Kiểm tra việc chấp hành công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn
thi hành luật, pháp lệnh thuế.

9

• Kiểm tra việc chấp hành các quy định về việc tổ chức đăng ký khai
nộp thuế cho các đối tượng nộp thuế.
• Kiểm tra việc tổ chức xây dựng dự toán, phân bổ dự toán, tổ chức
thực hiện dự toán thu thuế cho các cấp thực hiện.
• Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy trình quản lý thu thuế,
công tác kế toán, thống kê thuế, tình hình phát hành, sử dụng, bảo quản ấn chỉ
thuế.
- Kiểm tra giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là một nguyên tắc quan trọng
trong mọi hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy, việc giải quyết thoả đáng
những đơn thư tố cáo, khiếu nại của nhân dân là yêu cầu bắt buộc của ngành
thuế.
+ Trong lĩnh vực thuế, việc tố cáo, khiếu nại thường là các vấn đề như: tố
giác hành vi khai man, trốn thuế của đối tượng nộp thuế; khiếu nại việc định
đoạt mức thuế chưa hợp lý, chưa đúng với quy định của nhà nước; khiếu nại
việc xử lý các vi phạm chưa đảm bảo công bằng, thoả đáng.
- Kiểm tra việc sử dụng quỹ trong nội bộ ngành thuế
+ Cơ quan thuế là một đơn vị hành chính nên được phép trích lập các
quỹ theo quy định của Nhà nước từ một số nguồn khác nhau trong đó có
nguồn trích thưởng từ hoạt động nghiệp vụ. Việc trích lập và sử dụng các quỹ

nếu không được kiểm tra sẽ có phát sinh, lệch lạc, tiêu cực, xâm hại đến tài
sản của nhà nước.
+ Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ trong nội
bộ ngành thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm bảo vệ sự minh bạch, đoàn
kết nhất trí trong nội bộ ngành và sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước cũng như
quần chúng nhân dân đối với cơ quan thuế.
2.1.2.3 Mục tiêu kiểm tra
- Kiểm tra thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước, đó là việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế và các quy định quản lý thuế do Tổng
cục Thuế ban hành nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời tiền thuế
cho NSNN.
- Kiểm tra thuế là kiểm soát tính tuân thủ pháp luật, chính những quy
định áp đặt giúp cho doanh nghiệp hình thành thói quen, tính tự giác trong
việc chấp hành đúng những điều lệ của Nhà nước.

10

- Những chính sách kiểm tra về thuế tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề.
- Hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm đánh giá lại mức độ hữu hiệu trong hệ
thống kiểm soát nội bộ ngành thuế, trình độ, khả năng chuyên môn, phẩm chất
đạo đức của cán bộ,
- Thông qua việc phát hiện, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm
về thuế, trước hết là nhằm răn đe, ngăn chặn những hành vi trốn thuế, chiếm
đoạt tiền thuế của Nhà nước, bảo đảm các luật và chính sách thuế được thực
thi nghiêm chỉnh.
2.1.2.4 Nguyên tắc kiểm tra thuế
- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và

thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế.
2.1.2.5 Các phương pháp sử dụng trong kiểm tra thuế
- Phương pháp đối chiếu so sánh.
- Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc.
- Các phương pháp bổ trợ khác.
2.1.3 Quy trình kiểm tra thuế
Theo Quyết định của Tổng cục Thuế, quy trình kiểm tra thuế được thực
hiện
2.1.3.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ trở cơ quan thuế
 Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành để kiểm tra tất
cả các hồ sơ khai thuế, phân tích, đánh giá lựa chọn cơ sở kinh doanh có rủi ro
về việc kê khai thuế.
- Bên cạnh đó thu thập thêm thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân
hàng, Kho bạc, Kiểm toán, thanh tra, công an, tòa án

11

 Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Sau khi phân tích, đánh giá những cơ sở, doanh nghiệp có rủi ro về thuế
các phòng kiểm tra thuộc Cục Thuế, tổ kiểm tra thuộc Chi cục Thuế tiến hành
lập danh sách
- Cơ sở kinh doanh có dấu hiệu rủi ro như:
+ Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu
kèm theo hoặc không đúng hạn các loại hồ sơ.

+ Khai không đúng với số thuế TNDN phải nộp thực tế, phải điều chỉnh
nhiều lần, cơ quan thuế nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.
+ Vi phạm hồ sơ khai thuế quý mà cơ quan Thuế đã ra quyết định kiểm
tra tại trụ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong một năm.
+ Doanh nghiệp nộp chậm tiền thuế kéo dài hoặc thường xuyên nợ thuế.
+ Những doanh nghiệp có mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp năm
trước do thủ trưởng cơ quan thuế quy định là lớn.
+ Cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế.
 Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Sau khi trình danh sách kiểm tra thuế cho thủ trường ký duyệt, căn cứ
vào điều kiện nguồn lực tại cơ quan thuế và số lượng doanh nghiệp cần kiểm
tra, trưởng phòng kiểm tra thuế và đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số
lượng doanh nghiệp phải kiểm tra cho cán bộ.
 Tiến hành kiểm tra thuế
Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ
thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu liên quan về
người nộp thuế, so sánh dữ liệu của người nộp thuế cùng ngành nghề, mặt
hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
 Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
 Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ
thuế theo một trong các trường hợp:
- Đối với hồ sơ khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ,
chính xác của các thông tin, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận.
- Đối với hồ sơ phát hiện chưa đầy đủ tài liệu theo quy trình hoặc kê khai
chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người
nộp thuế biết để hoàn chỉnh.

12


+ Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức tiếp nhận
hồ sơ, có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp cho người nộp thuế.
+ Trường hợp nhận qua bưu điện hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ
quan thuế phải ra thông báo bằng văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ
- Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi nhận nội dung để kiểm tra tiếp
- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.
- Trường hợp kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm. Cơ quan thuế ra thông báo văn bản để nghị người nộp thuế giải
trình.
- Sau khi người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu
cầu của cơ quan thuế. Các trường hợp có thể xảy ra sau khi giải trình
+ Trường hợp giải trình và bổ sung đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ
quan thuế và chứng minh được số thuế phải nộp là chính xác thì chấp nhận.
+ Trường hợp giải trình và bổ sung tài liệu mà không đầy đủ căn cứ
chứng minh số thuế phải nộp là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu bổ sung lần 2,
thời hạn bổ sung là 5 ngày. Trường hợp hết thời hạn bổ sung và giải trình mà
người nộp thuế không thể chứng mình được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế
sẽ ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết. Hoặc ra
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp nếu không đủ căn cứ ấn định số thuế
phải nộp.
2.1.3.2 Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
 Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra
- Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất
là 3 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan thuế ký.
- Trong thời gian người nộp thuế có thể hoãn lại thời gian và chứng minh
được số thuế phải nộp đã khai báo là đúng thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định
bãi bỏ kiểm tra thuế.

- Trong thời gian công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế không
chứng minh được số thuế khai báo là đúng thì cơ quan sẽ công bố không chấp
nhận hoãn thời gian kiểm tra và tiến hành xuống địa điểm để kiểm tra.
 Tiến hành kiểm tra theo những quyết định đã được công bố trong biên
bản kiểm tra

13

- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đầy đủ những giấy tờ, sổ sách cần
thiết cho quá trình kiểm tra.
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính.
- Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật nếu liên quan đến hành vi
gian lận, trốn thuế.
 Lập biên bản kiểm tra thuế
- Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu của Bộ tài chính quy
định, nội dung gồm:
+ Căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
+ Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung kiểm tra. Nêu kết quả số liệu
của Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai của người nộp thuế, giải thích lý do,
nguyên nhân có sự chênh lệch.
+ Kết luận từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ
vi phạm và đề xuất xử lý.
- Biên bản phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi công bố
với người nộp thuế.
- Kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn công bố công khai biên bản
kiểm tra với người nộp thuế. Nếu người nộp thuế yêu cầu, trưởng đoàn kiểm
tra phải giải thích nội dung chưa rõ. Sau đó trường đoàn kiểm tra và người đại
diện người nộp thuế cùng ký vào biên bản.
 Xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền

- Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm
khắc.
- Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người nộp thuế phải
chịu phạt cảnh báo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần
với một mức phạt nhất định.

×