Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 171 trang )


B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI










PHM C HIP


HON THIN CễNG TC QUN Lí
THU BO HIM X HI BT BUC THUC
BO HIM X HI TNH HNG YấN



LUN VN THC QUN TR KINH DOANH

Chuyên ngành : quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. trần hữu cờng




H NI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu
và thông tin trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm ðức Hiệp











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song
tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ nhiệt tình của các thày, cô giáo, lãnh ñạo
cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp, các ñơn vị liên quan và gia ñình ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thày
giáo PGS.TS Trần Hữu Cường, Phó Trưởng Khoa Kế toán - Quản trị kinh
doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo,
tham gia ý kiến quý báu, giúp ñỡ, ñộng viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn
trong quá trình nghiên cứu ñể tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo Khoa Kế toán - Quản trị
kinh doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã cung cấp cho tôi những
thông tin, kiến thức, truyền ñạt những kinh nghiệm trong quá trình tôi học lớp
cao học ñể tôi ứng dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hưng Yên, Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố trực
thuộc BHXH tỉnh Hưng Yên ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, ñơn vị ñã
cộng tác giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên, cổ vũ và tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi
yên tâm học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục viết tắt……………………………………………………….……ix
1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH 4

2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội 4


2.1.2. Công tác thu BHXH 18

2.1.3. Quỹ BHXH, quản lý quỹ BHXH 24

2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH 35

2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở một số nước trên thế giới 35

2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở Việt Nam 41

2.3. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH 53

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 56

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
3.1.1. ðặc ñiểm về tự nhiên tỉnh Hưng Yên 56

3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên 58

3.1.3. Khái quát chung về cơ quan BHXH tỉnh Hưng Yên 65

3.2. Phương pháp nghiên cứu 66

3.2.1.


Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu 66

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu 66

3.2.3.

Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 67

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 69

4.1. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 69

4.1.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 69

4.1.2. Thực trạng ñội ngũ CBCCVC làm công tác quản lý thu BHXH 74

4.1.3. Tình hình thực hiện mức tiền lương làm căn cứ ñóng BHXH 83

4.1.4. Tình hình thực hiện thu BHXH của cơ quan BHXH tỉnh Hưng Yên 89

4.1.5. Tình hình nợ ñọng thu BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 94

4.1.6. Kết quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện BHXH bắt
buộc tại doanh nghiệp 97

4.1.7. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện và quản lý thu BHXH bắt
buộc 103


4.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 114

4.1.9. ðánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH giai ñoạn vừa qua 118

4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 121

4.2.1. Mục tiêu ñưa ra các giải pháp 123

4.2.2. Quan ñiểm và ñịnh hướng 121

4.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên 124


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137

5.1. Kế luận 137

5.2. Kiến nghị 139

5.2.1. ðối với Nhà nước 139

5.1.2. ðối với cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện 140


5.1.3. ðối với chủ sử dụng lao ñộng và người lao ñộng 142

TÀI LIỆU THAM KHẢO 143


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So Sánh BHXH và BH thương mại 11

Bảng 1.2. Mức ñóng góp BHXH của Thái Lan 40

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2009 –
2011 59

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2009 -
2011 62

Bảng 3.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Hưng
Yên giai ñoạn 2009 - 2011 64

Bảng 3.4. Số lượng mẫu ñiều tra 66

Bảng 4.1. Số lao ñộng tham gia theo khối loại hình năm 2011 69

Bảng 4.2. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH trên doanh nghiệp ñăng ký
kinh doanh 72


Bảng 4.3. Số lượng CBCCVC làm công tác BHXH tỉnh Hưng Yên từ năm
2009 – 2011 76

Bảng 4.4. Số lượng CBCCVC công tác tại BHXH tỉnh Hưng Yên từ 2009
– 2011 78

Bảng 4.5. Trình ñộ CBCCVC của BHXH tỉnh Hưng Yên từ năm 2009 –
2011 80

Bảng 4.6. Tình hình ñào tạo cán bộ làm công tác thu và quản lý thu
BHXH, giai ñoạn 2009 – 2011 82

Bảng 4.7. Tổng hợp mức tiền lương ñóng BHXH từ năm 2009 - 2011 84

Bảng 4.8. Kết quả thu BHXH so với kế hoạch, từ năm 2009-2011 90

Bảng 4. 9. Kết quả thu BHXH từ các DN ngoài quốc doanh, giai ñoạn
2009-2011 91

Bảng 4.10. Tình hình nợ ñọng BHXH từ năm 2009 - 2011 94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

Bảng 4.11. So sánh doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên với
doanh nghiệp của toàn tỉnh 99

Bảng 4.12. ðánh giá của cán bộ BHXH về công tác thu BHXH bắt buộc 106


Bảng 4.13. Tình hình thực hiện chính sách BHXH của doanh nghiệp 108

Bảng 4.14. Những khó khăn chủ yếu khi tham gia BHXH của doanh nghiệp 109

Bảng 4.15. Mức ñộ hài lòng của người lao ñộng ñối với công tác quản lý
thu BHXH 113


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1. Cơ chế hoạt ñộng của BHXH 17

Sơ ñồ 2.2. Sơ ñồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH 22

Sơ ñồ 2.3. Quy trình quản lý thu BHXH 30

Sơ ñồ 4.1. Quy trình thực hiện các hoạt ñộng thu BHXH của cơ quan
BHXH tỉnh Hưng Yên 103


DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1. So sánh tỷ lệ DN tham gia BHXH và DN ðKKD trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên 73

Biểu ñồ 4.2. Số lao ñộng tham gia BHXH từ năm 2009 - 2011 74


Biểu ñồ 4.3. ðánh giá thực trạng công tác tổ chức ñào tạo 83

Biểu ñồ 4.4. So sánh thu nhập bình quân thực tế từ 2009 – 2011 85

Biểu ñồ 4.5. Tỷ lệ mức lương bình quân ñóng BHXH so với thu nhập
thực tế 86

Biểu ñồ 4.6. Kết quả thu BHXH thực hiện từ 2009- 2011 91

Biểu ñồ 4.7. Tình hình nợ ñọng giai ñoạn 2009-2011…………………… 97
Biểu ñồ 4.8. ðánh giá của cán bộ BHXH về chất lượng thực hiện thu
BHXH của các ñơn vị tham gia BHXH 106

Biểu ñồ 4.9. Khảo sát mức ñộ hiểu biết của người lao ñộng về BHXH 111

Biểu ñồ 4.10. Khảo sát tình hình tham gia BHXH của người lao ñộng 112


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức
TNLð Tai nạn lao ñộng
BNN Bệnh nghề nghiệp
DN Doanh nghiệp

ðKKD ðăng ký kinh doanh
SL Số lượng
CC Cơ cấu
BQ Bình quân
HTX Hợp tác xã
HCSN Hành chính sự nghiệp
ððT ðảng ñoàn thể
TC-HC Tổ chức - hành chính
KH-TC Kế hoạch tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
Gð Giám ñốc
VðT Vốn ñầu tư
Lð Lao ñộng
HðLð Hợp ñồng lao ñộng
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Quá trình tồn tại và phát triển của con người do rất nhiều nhân tố quyết
ñịnh, trong ñó không thể không nói ñến hệ thống an sinh xã hội với nòng cốt
là chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH). BHXH là một chính sách xã hội
ñược nhiều quốc gia coi trọng, nhằm ñảm bảo về mặt thu nhập cho người lao
ñộng, giúp họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may gặp phải

những rủi ro, biến cố, bị ốm ñau, tai nạn, thai sản hay vĩnh viễn mất khả năng
lao ñộng. Bởi vậy, sau Cách mạng Tháng 8 thành công Chính phủ ñã ban
hành một số Sắc lệnh (như Sắc lệnh số 54 ngày 03/11/1945, Sắc lệnh số 105
ngày 14/6/1946, Sắc lệnh số 29 ngày 12/3/1947) quy ñịnh về chế ñộ trợ cấp
ốm ñau, tai nạn, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức lao ñộng. Chính
sách BHXH cũng có tác dụng ñộng viên công nhân, viên chức, quân nhân và
người lao ñộng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau yên tâm công tác sản
xuất, chiến ñấu góp phần thắng lợi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Trong công cuộc ñổi mới phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñược thành lập rất nhiều, hộ kinh
doanh cá thể phát triển mạnh, nhu cầu lao ñộng việc làm của con người ngày
càng tăng lên; dẫn ñến mối quan hệ lao ñộng ngày càng phong phú, ña dạng
và phức tạp. ðể phù hợp với xu thế phát triển của ñất nước trong tình hình
mới; từ năm 1995 chúng ta bắt ñầu ñổi mới các chế ñộ, chính sách BHXH
theo quy ñịnh của Bộ luật Lao ñộng ñược Quốc hội thông qua ngày
23/6/1994, bắt ñầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995. Từ ñó tạo cơ sở
hành lang pháp lý bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn ñịnh cuộc sống cho người
lao ñộng và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Qua gần 20 năm
hoạt ñộng, hệ thống BHXH từng bước ñược củng cố, hoàn thiện và không
ngừng phát triển, công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế ñộ chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

sách BHXH cho các ñối tượng theo luật ñịnh ñi vào nề nếp, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho những người tham gia và hưởng chế ñộ BHXH. ðối tượng tham
gia BHXH ngày càng mở rộng, số thu năm sau ñạt kết quả cao hơn năm
trước. Bên cạnh công tác quản lý thu BHXH thì việc chi trả cho ñối tượng
hưởng chế ñộ ngày càng nhiều. Do ñó BHXH cần có một lượng tiền lớn ñể

ñảm bảo cho công tác chi trả các chế ñộ BHXH. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó thì
việc tham gia BHXH ñóng góp vào quỹ BHXH là một nhiệm vụ rất quan
trọng, có thể coi quỹ BHXH là xương sống của hệ thống BHXH. Vậy muốn
tồn tại và phát triển không thể không nói ñến công tác quản lý thu BHXH, bởi
nó giữ vị trí quyết ñịnh trong vấn ñề bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH. BHXH
không ñơn thuần chỉ là tiền mà người lao ñộng và chủ doanh nghiệp ñóng vào ñể
giải quyết các chế ñộ chính sách. Thông qua những chế ñộ, chính sách mà người
lao ñộng ñược hưởng sẽ làm cho người lao ñộng an tâm làm việc, chủ doanh
nghiệp có nguồn nhân lực ổn ñịnh, có khả năng hoạch ñịnh chính sách, chiến
lược kinh doanh và phát triển, từ ñó thúc ñẩy kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, còn rất nhiều người lao ñộng làm việc nhưng lại
không ñược tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), nhiều doanh nghiệp cố tình né tránh không tham
gia BHXH cho lao ñộng của mình, dẫn ñến thiệt thòi quyền lợi của người lao
ñộng, khiến họ không an tâm làm việc và ổn ñịnh công tác. Tăng thu BHXH
chính là tăng số lượng doanh nghiệp, ñơn vị sử dụng lao ñộng tham gia
BHXH, tăng số lao ñộng tham gia BHXH ñể góp phần giúp ngày càng nhiều
lao ñộng ñược hưởng các chế ñộ BHXH, ñảm bảo pháp luật về lao ñộng ñược
thực thi, giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong tương lai.
BHXH tỉnh Hưng Yên thời gian qua hoạt ñộng tương ñối tốt, tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH, như chưa khai thác
thu hết ñược số lao ñộng của các ñơn vị, người chủ sử dụng lao ñộng còn
chốn tránh trách nhiệm của mình. ðiều này ñã ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng
quỹ BHXH. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Hoàn thiện công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Hưng Yên; từ ñó ñề xuất giải pháp chủ yếu ñể hoàn thiện công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của BHXH tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH, thu và quản
lý thu BHXH.
- Phân tích thực trạng công tác thu và quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc thuộc BHXH tỉnh Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc (công tác thu BHXH, quản lý thu BHXH, quỹ BHXH) của
BHXH tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt
buộc, các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác thu và quản lý thu BHXH của BHXH
tỉnh Hưng Yên. Từ ñó ñưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thu BHXH của BHXH tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.1. Về không gian
Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.3. Về thời gian
ðề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm, từ 2009 -
2011; số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2012; thời gian ñưa ra ñịnh hướng và
giải pháp ñến năm 2015.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Khái niệm bảo hiểm:
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài
trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn
thất về tài chính, nhân mạng,
[21]

Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về Bảo hiểm ñược xây dựng dựa trên
từng góc ñộ nghiên cứu, ví dụ như:
- Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự ñóng góp của số ñông vào sự bất
hạnh của số ít".
[21]
- Xét về góc ñộ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua ñó,
một bên là người ñược cơ quan bảo hiểm cam ñoan trả một khoản tiền gọi là
phí bảo hiểm thực hiện mong muốn ñể cho mình hoặc ñể cho một người thứ 3
trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận ñược một khoản ñền bù các tổn thất
ñược trả bởi một bên khác: ñó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
nhiệm ñối với toàn bộ rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các phương pháp của
thống kê".
[21]
- Xét góc ñộ kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể ñịnh nghĩa là một phương

sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng ñầy ñủ các ñơn vị ñối
tượng ñể biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng ñồng và có thể dự tính
ñược".
[21]
Theo các chuyên gia Pháp, một ñịnh nghĩa vừa ñáp ứng ñược khía cạnh
xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa ñáp ứng ñược khía cạnh kinh tế (dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

cho bảo hiểm thương mại) và vừa ñầy ñủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có
thể phát biểu như sau:
"Bảo hiểm là một hoạt ñộng qua ñó một cá nhân có quyền ñược hưởng trợ
cấp nhờ vào một khoản ñóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường
hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách
nhiệm ñối với toàn bộ các rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các phương pháp
của thống kê".
[21]

Khái niệm Bảo hiểm xã hội:
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam
[18]
: “Bảo hiểm xã hội là một chế ñộ
pháp ñịnh bảo vệ người lao ñộng, sử dụng nguồn tiền ñóng góp của người lao
ñộng, của người sử dụng lao ñộng và ñược sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước
nhằm trợ giúp vật chất cho người ñược bảo hiểm và gia ñình trong trường hợp
bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh
nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp
luật hoặc chết”.
Theo ñiều 3 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, BHXH là sự bảo ñảm thay thế

hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao ñộng trên cơ sở ñóng góp vào quỹ
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng, chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ
BHXH.
[2, tr36]

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao ñộng
và người sử dụng lao ñộng có trách nhiệm phải tham gia.
Dù cách diễn ñạt khác nhau nhưng nhìn chung hai khái niệm này ñều thể
hiện rõ bản chất và ñặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể, ñã nêu lên ñược một
số ñiểm chủ yếu sau:
- BHXH là những quy ñịnh của nhà nước ñể ñảm bảo quyền lợi cho
người lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- Người lao ñộng ñược trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm ñau, thai
sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao ñộng hoặc
chết.
- Người lao ñộng phải có trách nhiệm ñóng góp ñể bảo ñảm quyền lợi cho
chính họ.
Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một
phần thu nhập của người lao ñộng trên cơ sở ñóng góp vào quỹ BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao ñộng, chết và thất nghiệp; do Nhà nước ñứng ra tổ chức
thực hiện thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính ñược các bên
tham gia ñóng góp và có sự ủng hộ của Nhà nước, nhằm góp phần bảo ñảm ổn
ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ ñồng thời góp phần bảo vệ an
toàn xã hội.

2.1.1.2. Tính tất yếu khách quan của BHXH
Trong công cuộc ñổi mới hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển,
việc thuê mướn lao ñộng trở nên phổ biến. Ban ñầu, người sử dụng lao ñộng
chỉ cam kết trả công lao ñộng, về sau ñã phải cam kết cả về trách nhiệm tham
gia BHXH cho người lao ñộng, nhằm ñảm bảo thu nhập nhất ñịnh, nhu cầu
cần thiết khi không may gặp phải rủi ro, mất khả năng lao ñộng. Sự xuất hiện
của các loại hình quỹ tương hỗ, ñặc biệt là sự ra ñời của các loại hình BHXH
ñã tạo niềm tin cho người tham gia BHXH. Cùng với sự phát triển của ñất
nước hướng tới mục tiêu "Vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh" thì chính sách BHXH ñược củng cố hoàn thiện, phát triển theo
ñịnh hướng XHCN. Quỹ BHXH ñược bảo tồn tăng trưởng và sử dụng ñể chi
trả các chế ñộ BHXH cho người lao ñộng tham gia BHXH ở các thành phần
kinh tế một cách ổn ñịnh, có hiệu quả. Từ ñây những nỗi lo toan phiền muộn
về các biến cố bất lợi xảy ra trong cuộc sống người lao ñộng ñã ñược giải toả,
họ cảm thấy an toàn hơn với sự giúp ñỡ của các tổ chức BHXH. BHXH ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

ñem lại chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống người lao ñộng, cho sự ổn ñịnh của
các doanh nghiệp, tổ chức. Do vậy, trong quá trình lao ñộng, sản xuất kinh
doanh cả doanh nghiệp và người lao ñộng ñều phải ñóng góp ñầy ñủ, kịp thời
vào quỹ BHXH theo mức chung, sau ñó căn cứ vào sự ñóng góp và theo chế
ñộ quy ñịnh người lao ñộng có quyền ñược hưởng trợ cấp về BHXH khi gặp
phải những rủi ro như: ốm ñau, tai nạn lao ñộng hoặc mắc các bệnh nghề
nghiệp xẩy ra, làm cho bị mất khả năng lao ñộng tạm thời hoặc vĩnh viễn, dẫn
ñến nguồn thu nhập của họ bị giảm ñi hoặc không còn nữa; hoặc người lao
ñộng bị chết trong khi con cái ñang tuổi vị thành niên, bố mẹ già không nơi
nương tựa Những rủi ro này không chỉ làm giảm thu nhập của người lao
ñộng mà còn làm giảm nguồn lực tài chính của họ và gia ñình họ. Vậy chính

sách BHXH góp phần ổn ñịnh cuộc sống cho người lao ñộng và gia ñình họ,
tạo niềm tin cho người lao ñộng, góp phần nâng cao năng suất lao ñộng. ðối
với doanh nghiệp, quan hệ giữa chủ sử dụng lao ñộng và người lao ñộng là
mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc nhau bởi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo ñiều kiện làm việc tốt cho người lao
ñộng, phải trả công cho họ và phải có trách nhiệm giúp ñỡ khi họ không may
gặp phải rủi ro trong quá trình lao ñộng, sự quan tâm ñó thể hiện qua việc
tham gia, ñóng góp ñầy ñủ BHXH cho người lao ñộng, khi không may người
lao ñộng gặp phải rủi ro thì cơ quan BHXH sẽ chi trả chế ñộ cho người lao
ñộng. Vậy BHXH góp phần ổn ñịnh sản xuất kinh doanh, giúp người sử dụng
lao ñộng ñỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi là rất lớn ñể thực hiện
trách nhiệm của mình ñối với người lao ñộng khi họ gặp phải những rủi ro.
ðối với Nhà nước và xã hội: Trong nền kinh tế thị trường, ñặc biệt là quy luật
cạnh tranh, nhiều trường hợp ñã ñẩy một số doanh nghiệp vào tình trạng bất
ổn, thậm trí phá sản dẫn ñến hàng loạt người lao ñộng bị mất việc làm, không
ñảm bảo phát triển bình thường, xét về phía trách nhiệm của xã hội, Nhà nước
sẽ phải xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH, tổ chức thực hiện các chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

sách về BHXH và Nhà nước sử dụng pháp luật ñể can thiệp vào mối quan hệ
chủ sử dụng lao ñộng và người lao ñộng, ñảm bảo những quyền lợi xã hội cho
người lao ñộng, tạo sự công bằng, bình ñẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân ñồng thời cùng có trách nhiệm ñóng góp và hỗ trợ thêm ñể ñảm bảo
thực hiện các chế ñộ BHXH ñối với người lao ñộng. Việc ñóng góp và hỗ trợ
thêm quỹ BHXH của Nhà nước, là Nhà nước thể hiện cụ thể vai trò của mình
trong việc phân phối lại qua ngân sách Nhà nước, ñiều tiết xã hội và trách
nhiệm của Nhà nước trong việc gìn giữ ổn ñịnh xã hội. Như vậy, ñứng trước
những rủi ro trong cuộc sống của người lao ñộng, trong quá trình lao ñộng sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cả xã hội ñều cần phải có một
nguồn lực tài chính ñủ lớn nhằm ñảm bảo cho sự ổn ñịnh cuộc sống cho
người lao ñộng, hoạt ñộng của các tổ chức xã hội và sự ổn ñịnh về mặt chính
trị, trật tự an toàn xã hội
Tham gia BHXH tức là trong quá trình lao ñộng cả người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng trích ra một phần thu nhập của mình ñể cùng Nhà
nước thành lập nên một quỹ tài chính BHXH. Cùng với sự tiến bộ của xã hội
và tiến bộ của loài người, BHXH ñã ñược coi như là nhu cầu khách quan của
con người và ñược xem như là một trong những quyền cơ bản của con người
và ñược ðại hội ñồng liên hiệp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân
quyền ngày 10/12/1948 như sau: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên
của xã hội ñều có quyền hưởng BHXH. Quyền ñó ñặt cơ sở trên sự thoả mãn
các quyền kinh tế xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển
con người".
2.1.1.3. ðối tượng BHXH
ðể có sự nhận biết ñúng ñắn, ñầy ñủ về một loại hình bảo hiểm nào ñó,
trước hết chúng ta phải xem xét ñến ñối tượng ñược tham gia, ñối tượng ñược
bảo hiểm, ñối tượng hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm. Với BHXH việc nhận biết
các ñối tượng này không khó, tuy nhiên vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

tượng BHXH và ñối tượng tham gia BHXH, họ cho rằng ñối tượng của
BHXH là người lao ñộng. Thực ra trong BHXH thì ñối tượng của nó chính là
thu nhập của người lao ñộng. Bởi lẽ khi người lao ñộng gặp sự cố hoặc rủi ro
thì họ bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng dẫn ñến thu nhập bị giảm hoặc mất
hẳn, do vậy tại thời ñiểm ñó họ mong muốn có một khoản tiền nhất ñịnh ñể
chi trả cho những nhu thiết yếu cũng như các nhu cầu mới phát sinh. ðối
tượng tham gia BHXH là người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng. Tuy

nhiên, tuỳ vào ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia mà ñối
tượng này có thể là tất cả hoặc có thể là một bộ phận những người lao ñộng
nào ñó. Hầu hết các nước mới có chính sách BHXH ñều thực hiện BHXH ñối
với các công chức, viên chức Nhà nước, những người làm công ăn lương.
Việt Nam cũng không thoát khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là
không bình ñẳng giữa tất cả những người lao ñộng, làm việc ở tất cả mọi
thành phần kinh tế. Xem xét mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài
người lao ñộng còn có người sử dụng lao ñộng và cơ quan BHXH dưới sự bảo
trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao ñộng tham gia ñóng góp vào BHXH là
vì phần họ thấy ñược lợi ích thiết thực và tính ưu việt khi tham gia BHXH và
là trách nhiệm của họ ñể BHXH cho người lao ñộng mà họ ñang sử dụng, một
phần là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp
luật. ðối với Nhà nước thì lại khác, họ tham gia BHXH với hai tư cách là chủ
sử dụng lao ñộng ñối với tất cả công nhân, viên chức và những người hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước; tư cách thứ hai là người bảo hộ cho quỹ BHXH
mà cụ thể là bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của
quỹ, nhằm tạo sự ổn ñịnh cho quỹ và sự ổn ñịnh về mặt chính trị xã hội. Còn
cơ quan BHXH nhận sự ñóng góp của người sử dụng lao ñộng và người lao
ñộng; phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ ñể thực hiện mọi công việc về
BHXH ñối với người lao ñộng. Mối quan hệ ràng buộc này là ñặc trưng riêng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
có của BHXH. Nó quyết ñịnh sự tồn tại, hoạt ñộng và phát triển của BHXH
một cách bền vững.
2.1.1.4. Phân biệt BHXH và BH thương mại
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại (ở Việt Nam gọi là bảo hiểm
kinh doanh) có những ñiểm giống nhau và khác nhau ñược thể hiện trên các
mặt như sau:
Bảo hiểm thương mại (BH thương mại) hay hoạt ñộng kinh doanh bảo

hiểm ñược thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo
hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt ñộng mà ở ñó các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người ñược bảo hiểm ñóng
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm ñể doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay
trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro ñã thỏa thuận trước trên hợp ñồng.
Nội dung của hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm, ngoài mối quan hệ giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng của mình (gọi là Người mua bảo hiểm)
còn ñược thể hiện trong mối quan hệ giữa người bảo hiểm gốc và người nhận
tái bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm và bao hàm các hoạt ñộng của trung
gian bảo hiểm như: môi giới, ñại lý Nhà bảo hiểm thương mại hoạt ñộng
kinh doanh nhằm mục ñích thu lợi nhuận trong việc ñảm bảo rủi ro cho khách
hàng của mình.
Hoạt ñộng bảo hiểm thương mại dựa trên các rủi ro khách quan, như thiên
tai, hỏa hoạn, hoặc tai nạn của con người như bệnh, chết, …. ðối tượng ñược
bảo hiểm không nhất thiết phải là người lao ñộng, ñó có thể là con người, tài
sản vật thể và phi vật thể. Họ phải trả một mức phí bao gồm phí bảo hiểm, phí
quản lý và có thể cả lãi suất cho cơ quan bảo hiểm. Các công ty, ñơn vị kinh
doanh bảo hiểm hoạt ñộng có tính chất kinh doanh rõ rệt.
Bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm kinh doanh nhìn chung ñều hướng về một
mục ñích là ổn ñịnh ñời sống con người, những ñiểm khác nhau của hai loại
bảo hiểm này ñược biểu hiện thông qua bảng phân tích sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
Bảng 1.1. So Sánh BHXH và BH thương mại
Nội dung

Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm kinh doanh
ðối tượng
Con người (Bao gồm người lao

ñộng, công chức, lực lượng vũ
trang, ) là công dân nước sở tại.
- Con người, tài sản
Quan hệ
Bảo hiểm
Lâu dài và tương ñối ổn ñịnh,
tích dồn theo thời gian dựa trên
quan hệ lao ñộng.
- Có thể dài hay ngắn tuỳ
theo loại bảo hiểm.
Nguồn quỹ
hình thành
Do người lao ñộng và chủ doanh
nghiệp ñóng góp, Nhà nước hỗ trợ
và sự tài trợ của các tổ chức khác.
Phí ñóng của người tham gia.


Tính chất hoạt
ñộng
Mang tính xã hội cao, có hạch
toán nhưng không phải là hạch toán
kinh doanh. Nguồn quỹ phải ñược
bảo tồn và phát triển. Bảo tồn và
phát triển nhằm thoả mãn chi trả
trợ cấp cho ñối tượng hưởng.
Hạch toán kinh doanh, lời ăn
- lỗ chịu.
Mục ñích chi
Chi các chế ñộ BHXH, chi phí

quản lý và dự phòng, không phải
nộp thuế.
Chi cho bồi thường, chi ñể
ngăn ngừa tai nạn có thể xảy
ra, chi cho quản lý, dự
phòng, nộp thuế Ngân sách.
Mô hình hoạt
ñộng
BHXH Trung ương, BHXH ñịa
phương.
Tập ñoàn, Tổng công ty, công
ty, các ñại lý, chi nhánh.
Qua bảng so sánh trên, BHXH thể hiện rõ bản chất của nó là không vì
mục ñích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, BHXH mang tính nhân văn cao,
mang ñến cho người lao ñộng ñời sống vật chất cũng như tinh thần, thể hiện sự
quan tâm của cộng ñồng, của xã hội ñối với người lao ñộng.
2.1.1.5. Bản chất và chức năng của BHXH
Bản chất: Bản chất của BHXH ñược thể hiện ở một số nội dung
sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
- BHXH là nhu cầu khách quan, ña dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng ña dạng và hoàn thiện, có thể nói BHXH là nhu
cầu cần thiết ñể ñảm bảo các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Quan hệ giữa các bên trong BHXH là quan hệ 3 bên: Bên tham gia
BHXH (chủ sử dụng lao ñộng, nhà tài trợ, người lao ñộng), bên BHXH
(thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra) và bên ñược
hưởng BHXH (là người lao ñộng và gia dình họ khi có ñủ các ñiều kiện ràng

buộc cần thiết).
- Những rủi ro xảy ra trong BHXH có thể là rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn chủ quan của con người như ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp hoặc là những trường hợp không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già,
thai sản.
- Phần thu nhập của người lao ñộng bị giảm hoặc bị mất ñi khi gặp phải
sự cố, rủi ro sẽ bù ñắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung ñược
tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm ñóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. ðiều này cho thấy BHXH là sự
liên kết giữa những người lao ñộng khác nhau trong xã hội và ñồng thời
BHXH cũng phản ánh bản chất của một chế ñộ xã hội nhất ñịnh.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao ñộng trong trường hợp họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc
làm,…. BHXH không phải là loại hình bảo hiểm cá nhân hay cá nhân tự bảo
hiểm mà nó là sự bảo hiểm dựa trên những mối quan hệ nhất ñịnh trong cộng
ñồng. BHXH không thể tách khỏi một thể chế chính trị nhất ñịnh và phải dựa
trên nền kinh tế cụ thể. Nó thể hiện bản chất cơ bản sau:
+ Bản chất kinh tế của BHXH: Sự tồn tại của rủi ro ñối với thu nhập
của người lao ñộng là khó lường trước. ðể bù ñắp những khoản thu nhập bị
mất ñi khi sự cố xảy ra nếu không tham gia BHXH thì cách cơ bản nhất là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
phải tích luỹ cá nhân. Tuy nhiên, cách dự trữ cá nhân có nhiều hạn chế, bởi vì
nếu ñòi hỏi phải dự trữ lớn ngay một lúc thì sẽ rất khó khăn, hơn nữa nhiều
lao ñộng không có khả năng. Còn nếu tích luỹ dần thì khi rủi ro xảy ra sớm,
mật ñộ thiệt hại lớn thì không ñủ nguồn tài chính ñể bù ñắp, trang trải phần
thu nhập bị mất. Nhưng nếu thông qua BHXH, người lao ñộng chỉ cần ñóng
góp hàng tháng một tỷ lệ nhỏ phần trăm (%) so với tiền lương của mình cùng
với sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước ñể tạo ra một quỹ BHXH, quỹ này là tập

hợp sự ñóng góp của số ñông người lao ñộng tham gia BHXH ñể bù ñắp cho số
ít người tham gia bị rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra, bằng hình thức lấy số ñông bù số ít
người bị rủi ro sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong ñời sống cá nhân từng
lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập. Như vậy, BHXH không phải là dịch
vụ sản xuất mà nó là dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những khoản thu nhập
bị mất của người lao ñộng khi gặp sự cố trong cuộc sống.
+ Bản chất xã hội của BHXH:
BHXH là lĩnh vực vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và vừa
mang tính chất dịch vụ, nhưng trong ñó tính xã hội ñược thể hiện rõ nhất. Nhờ
có BHXH khi người lao ñộng bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng và bệnh
nghề nghiệp, già yếu, chết… làm cho thu nhập của họ bị mất hẳn hoặc giảm
sút, họ sẽ ñược bù ñắp lại một phần hoặc tất cả từ quỹ BHXH, mà quỹ này là
do số ñông người lao ñộng ñóng góp, cùng trách nhiệm của người sử dụng lao
ñộng và sự hỗ trợ của Nhà nước. Vậy có thể thấy rằng bản chất của BHXH là
sự san sẻ rủi ro giữa tập thể người lao ñộng. Qua ñó cũng thể hiện rõ trách
nhiệm xã hội giữa chủ sử dụng lao ñộng với người lao ñộng, của người lao
ñộng với nhau và sự quan tâm của Nhà nước tới sự cống hiến cho lợi ích xã
hội của người lao ñộng.
+ Bản chất pháp lý của BHXH:
Mối quan hệ các bên tham gia BHXH ñược quy ñịnh, ñiều chỉnh thông
qua bộ luật BHXH, các văn bản BHXH dưới luật hoặc phần quy ñịnh về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
BHXH ở bộ luật khác, do ñó nó rằng buộc chặt chẽ trách nhiệm và quyền lợi
của các bên có liên quan; ở ñây trách nhiệm lớn nhất của người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng là ñóng phí BHXH cho cơ quan BHXH, quyền lớn
nhất của người lao ñộng là ñược chi trả BHXH khi có sự cố theo quy ñịnh của
pháp luật.Vậy thực chất BHXH là bản cam kết giữa cơ quan BHXH, người sử
dụng lao ñộng và người lao ñộng về trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên

thông qua các quy ñịnh của pháp luật ñiều chỉnh mối quan hệ về BHXH.
Chức năng BHXH:
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu cần thiết của người
lao ñộng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Chứng tỏ
chính sách BHXH không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính cộng ñồng và
nhân văn sâu sắc. Vì vậy BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng hạn chế khó khăn về kinh tế của người lao ñộng: Với chức
năng này cho phép tất cả các hoạt ñộng kinh tế hoặc các thành viên ñã tham
gia quá trình kinh tế trước ñây của xã hội hoặc tất cả các công dân, hình thành
các quyền cho phép ñể duy trì một chuẩn mực sống tương ñối ñảm bảo ngay
cả trong trường hợp có sự cố bất ngờ xảy ra.
- Chức năng hình thành một hệ thống an toàn xã hội: Chức năng này không
chỉ cần thiết cho người lao ñộng mà còn ñảm bảo sự ổn ñịnh xã hội cho quốc gia.
Hai chức năng này hỗ trợ cho nhau một cách hữu quan. Một khi ñảm bảo
ổn ñịnh kinh tế cho người lao ñộng, khuyến khích họ yên tâm làm việc, giúp
cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh. BHXH có vai trò to lớn trong việc bảo ñảm
cho xã hội, ổn ñịnh và phát triển, thể hiện thông qua các tác ñộng chủ yếu sau:
+ Thay thế và bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, bị mất việc
làm. Sự ñảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng mọi người sẽ mất khả
năng lao ñộng khi họ hết tuổi lao ñộng theo các ñiều kiện quy ñịnh của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
BHXH. ðây là chức năng cơ bản của BHXH vì nó quyết ñịnh nhiệm vụ, tính
chất và cơ chế hoạt ñộng của BHXH.
+ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Tham gia BHXH có người lao ñộng, người sử dụng lao
ñộng và nhà nước; các bên tham gia ñã cùng ñóng góp ý xây dựng lên quỹ
BHXH. Quỹ này ñược sử dụng ñể chi trả cho những người tham gia BHXH

không may gặp rủi ro. Sự phân phối này là phân phối thu nhập giữa những
người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp, giữa những người
khoẻ mạnh ñang công tác với những người già cả, ốm ñau ñang nghỉ việc.
Chức năng này của BHXH ñã góp phần tạo nên sự công bằng xã hội mang
tính nhân văn cao cả.
+ Góp phần kích thích tinh thần lao ñộng, khuyến khích họ hăng hái
sản suất nâng cao năng xuất lao ñộng cho xã hội.
+ Gắn bó lợi ích giữa người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng, giữa
người sử dụng lao ñộng với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuân giữa
những người sử dụng lao ñộng như mâu thuẫn về tiền lương, thời gian lao
ñộng, sẽ ñược ñiều hoà và giải quyết. ðặc biệt là cả hai bên này ñều thấy
ñược nhờ có BHXH mà mình có lợi ñược bảo vệ. Từ ñó làm cho họ hiểu nhau
và gắn bó lợi ích với nhau. Còn ñối với Nhà nước và xã hội thì chi cho BHXH
là khoản chi rất nhỏ (vì chỉ mang tính chất hỗ trợ), nhưng lại ñem lại hiệu quả
rất cao trong ñảm bảo ổn ñịnh trong ñời sống của người lao ñộng và gia ñình
họ, góp phần ổn ñịnh sản xuất và kinh tế xã hội.
2.1.1.6. ðặc ñiểm và vai trò của BHXH
ðặc ñiểm của bảo hiểm xã hội:
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao ñộng trở nên
phổ biến thì càng ñòi hỏi sự phát triển và ña dạng của BHXH. BHXH ñược
hình thành trên cơ sở quan hệ lao ñộng, giữa các bên cùng tham gia và ñược
hưởng BHXH.

×