Tải bản đầy đủ (.doc) (244 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN Ở TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 244 trang )

Page 1 of 244
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch
và công nghiệp lớn nhất nước ta. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá
trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài
nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy
sinh hàng lọat các vấn đề môi trường, một trong số đó là vấn đề chất thải
rắn.
Có thể nói rằng, hiện nay, chất thải rắn là một trong những vấn đề
đang được quan tâm nhất ở những nước phát triển cũng như đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã ngày
càng đáp ứng và nâng cao đời sống của con người, đồng thời càng đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là nguyên nhân chính làm sản sinh
ngày càng nhiều chất thải, kéo theo đó là việc giải quyết hàng nghìn tấn
chất thải rắn mỗi ngày.
Để quản lý khối lượng chất thải rắn khổng lồ với mức tăng 10
-15%/năm, TPHCM đã hình thành hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Page 2 of 244
với sự tham gia của gần 30 công ty nhà nước, 3 - 5 công ty TNHH, 1 hợp
tác xã, hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân, hàng ngàn tổ dân lập và
khoảng 30.000 người họat động trong lĩnh vực này (trong đó, hơn 6.000
người hoạt động trong hệ thống thu gom, vận chuyển, chôn lấp; hơn
20.000 người hoạt động trong lĩnh vực phân loại, thu gom, mua bán phế
liệu).
Điểm “tập kết” cuối cùng của mọi hoạt động trong hệ thống quả lý
kỹ thuật CTRĐT từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý và tiêu hủy đều
là bãi chôn lấp. Nói như vậy để thấy rằng, việc xử lý bằng cách chôn lấp


một lượng lớn chất thải rắn hàng ngày tất yếu sẽ gây những tác động tiêu
cực đến môi trường sống cũng như sức khỏe của người dân. Do đó, đề tài
“TÌM HIỂU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MOI TRƯỜNG TẠI KHU
VỰC CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN Ở TP. HCM” được thực hiện
nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của họat động xử lý
chất thải rắn, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu
cực mà họat động này gây nên.
Page 3 of 244
II. MỤC ĐÍCH LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
Đánh Giá Tác Động Môi Trường ĐTM (Environmental Impact
Assessment - EIA) là sự nhận dạng hệ thống và đánh giá các ảnh hưởng có
khả năng xảy ra của các dự án, các nhà máy, các chương trình, các hoạt
động đến các thành phần hóa lý, sinh học, văn hóa, kinh tế - xã hội của môi
trường tổng thể (Canter, 1977), nhằm đề ra các biện pháp kỹ thuật và quản
lý để giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu và phát huy cao nhất các
ảnh hưởng tốt. Một hệ thống ĐTM lý tưởng phải được áp dụng cho tất cả
các dự án có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và xác định rõ ảnh hưởng
nào là nghiêm trọng nhất.
Như vậy, kết hợp chặt chẽ với chương trình giám sát, báo cáo ĐTM
là công cụ khoa học phục vụ đắc lực cho việc quản lý và kiểm soát cũng
như kế hoạch hóa để bảo vệ môi trường
Báo cáo ĐTM được thực hiện nhằm mục đích:
- Xác định hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng các BCL và
các vùng lân cận;
- Đánh giá tác động môi trường do các hoạt động chôn lấp CTR đối
với môi trường;
- Đề xuất các biện pháp công nghệ để xử lý ô nhiễm;
Page 4 of 244
- Đề xuất các biện pháp quản lý phục vụ cho công tác bảo vệ môi

trường;
- Lập chương trình giám sát ô nhiễm cho hoạt động chôn lấp trong khi
xây dựng, trong giai đoạn vận hành và sau khi BCL đóng cửa.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU KỸ
THUẬT ĐỂ LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
1. Cơ Sở Pháp Lý
Báo cáo “Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp
chất thải rắn đô thị trên địa bàn TpHCM” được thực hiện dựa trên các cơ
sở pháp lý sau:
-Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam (năm 2005) có hiệu lực ngày
01/07/2006 đã tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quản lý chất thải, tạo
tiền đề cho việc ban hành các văn bản pháp lý khác liên quan đến việc cụ
thể hoá các quy định, quy chế, tiêu chuẩn, hướng dẫn,….
- Thông tư số 490/1998/TT – BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm
1998 của Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường, về Hướng dẫn lập
và thẩm định “Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
đầu tư”.
Page 5 of 244
- Qui định về việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho dự án.
- Các qui định thi công cơ sở hạ tầng của thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 12/5/2004
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 256/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban
hành ngày 2/4/2003 về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và
khu công nghiệp.

- Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLB-KHCNMT-XD của Bộ
Khoa học công nghệ và môi trường và Bộ Xây dựng ban hành ngày
17/10/1999 hướng dẫn thi hành chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của
Thủ tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý
CTR ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
Page 6 of 244
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày
18/1/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa
chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
- TCVN 6696-2000 – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu về bảo
vệ môi trường.
- TCVN 6705-2000 – Chất thải rắn không nguy hại – Phân loại.
- TCXDVN 261-2001 – Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kế.
- Việt Nam đã tham gia ký kết Công ước quốc tế về Nghị định thư
Kyoto (2002) và đang xây dựng Chiến lược quốc gia về Cơ chế phát triển
sạch (CDM) cho phép các nước công nghiệp hoá được phép mua “Chứng
chỉ Carbon” từ các chỉ tiêu của các nước đang phát triển và coi như đã
giảm lượng khí thải ra theo cam kết của mình. Việc thu gom và sử dụng
khí methane từ các BCL là một trong những công nghệ mang lại những
lợi ích về mặt tài chính nhất khi thực hiện CDM, tỷ lệ quay vòng tài chính
nội tại từ các dự án này có thể tăng lên từ 5% đến 10%.
2. Các Tài Liệu Khác
Các tài liệu khác được sử dụng trong việc chuẩn bị báo cáo ĐTM:
- Luận chứng tiền khả thi dự án “Đầu Tư Nâng Cấp Chất Lượng Công
Trường Xử Lý Rác Gò Cát” của Xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Môn
thuộc Sở GTCC Tp.Hồ Chí Minh.
Page 7 of 244

- Dự án “Đầu Tư Nâng Cấp Chất Lượng Công Trường Xử Lý Rác
Gò Cát”;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Xây dựng bãi chôn lấp số 2 –
khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Thành phố”
- Dự án “Xây dựng và vận hành khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa
Phước – Thành phố Hồ Chí Minh”
- Báo cáo ĐTM của dự án “Cải Tạo Hệ Thống Kênh Rạch và Phát
Triển Hệ Thống Thoát Nước Lưu Vực Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
(JICA);
- Phương án Giải Tỏa Di Dời và Tái Định Cư cho các dự án cải tạo
cơ sở hạ tầng của thành phố Hồ Chí Minh;
- Báo cáo Giám Sát Chất Lượng Môi Trường của thành phố Hồ Chí
Minh.
- Các tài liệu tham khảo công nghệ xử lý các chất thải (nước, không khí
và chất thải rắn) của nước ngoài và trong nước;
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Đối tượng và phạm vi của báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Page 8 of 244
Với đặc thù là báo cáo nghiên cứu công đoạn xử lý cuối cùng trong
hệ thống quản lý kỹ thuật CTRĐT nên đối tượng của báo cáo ĐTM này là
hoạt động chôn lấp CTRĐT nói chung trên toàn địa bàn thành phố.
Phạm vi nghiên cứu của báo cáo là 3 bãi chôn lấp điển hình cho 3
trạng thái hoạt động khác nhau, 3 thời điểm xây dựng khác nhau:
+ BCL Đông Thạnh – Hóc Môn
+ BCL Gò Cát – Bình Chánh
+ BCL Phước Hiệp – Củ Chi
2. Nội Dung Của Báo Cáo
Để thực hiện các mục đích trên, những nội dung sau được triển khai:

2.1. Xác Định Các Số Liệu Ban Đầu
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế hiện trạng môi trường khu vực dự án
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế các điều kiện tự nhiên
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế các điều kiện kinh tế xã hội
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát các cơ sở hạ tầng
- Xác định các nguồn ô nhiễm
+ Thành phần nước rò rỉ từ các BCL;
+ Nguồn ô nhiễm không khí từ BCL và giao thông trong vùng;
+ Thành phần đất;
Page 9 of 244
+ Thành phần chất thải rắn.
2.2. Phân Tích Và Đánh Giá Tác Động Môi Trường
- Phân tích, đánh giá công nghệ xử lý rác
- Phân tích và đánh giá các nguồn chất thải và khả năng gây ô nhiễm đến
môi trường
+ Nước thải;
+ Khí thải;
+ Chất thải rắn;
- Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của từng nguồn ô nhiễm;
- Đánh giá hiện trạng môi trường các nguồn nước, không khí và chất
thải rắn;
2.3. Các Biện Pháp Giải Quyết và Phòng Chống Ô Nhiễm
- Xử lý các nguồn ô nhiễm:
+ Nước rò rỉ;
+ Khí thải;
+ Chất thải rắn.
- Đưa ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý để giải quyết các vấn đề còn
tồn tại;
- Giải quyết các vấn đề dân cư, kinh tế xã hội;
Page 10 of 244

Báo cáo ĐTM được trình bày trong 7 chương với các biểu đồ, bảng
biểu và hình ảnh minh họa.
Chương 1 Mở đầu
Chương 2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị tại Thành Phố Hồ
Chí Minh
Chương 3 Hiện trạng môi trường tại một số bãi chôn lấp trên địa
bàn TP.HCM
Chương 4 Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp
CTRĐT
Chương 5 Đề xuất một số giải pháp cải thiện
Chương 6 Chương trình giám sát chất lượng môi trường trong quá
trình vận hành và đóng cửa bãi chôn lấp
Chương 7: Kết luận và kiến nghị
Page 11 of 244
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
Phương pháp đánh giá tác động môi trường có thể được phân loại
như sau:
+ Nhận dạng
- Mô tả hiện trạng của hệ thống môi trường
- Xác định tất cả các thành phần của dự án
+ Dự đoán
- Xác định những sự thay đổi đáng kể của môi trường
- Dự đoán về khối lượng và không gian của sự thay đổi đã xác định ở
trên
- Đánh giá khả năng các ảnh hưởng sẽ xảy ra theo thời gian
+ Đánh giá
- Xác định mức độ thiệt hại và lợi ích của các nhóm và cộng đồng dân
cư bị ảnh hưởng bởi hoạt động của dự án;
- Xác định và so sánh về lợi ích giữa các phương án.

Phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng trong
báo cáo ĐTM này chủ yếu là dựa vào "Hướng Dẫn Về Thực Hiện Báo
Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường" do Cục Môi Trường - Bộ Khoa
Page 12 of 244
Học Công Nghệ & Môi Trường ban hành trên cơ sở phù hợp với hoàn
cảnh nước ta, hoàn cảnh khu vực đang xét và phù hợp với các số liệu điều
tra được:
+ Phương pháp liệt kê (Check list):
- Liệt kê các tác động đến môi trường do hoạt động xây dựng BCL;
- Liệt kê các tác động đến môi trường do dự án gây ra, bao gồm các
nhân tố gây ô nhiễm môi trường: nước thải, khí thải, chất thải rắn,
an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường khu vực sản xuất,
Phương pháp liệt kê là phương pháp tương đối đơn giản, cho phép
phân tích một cách sâu sắc các tác động của nhiều hoạt động khác nhau
lên cùng một nhân tố.
+ Phương pháp đánh giá nhanh và mô hình hóa môi trường:
Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá tải lượng ô nhiễm
nước, khí, do các hoạt động của dự án và dự báo mức độ tác động do
lan truyền nước thải vào nguồn nước và khí thải vào vùng không khí ở
phạm vi nào đó và các sự cố môi trường khác.
Page 13 of 244
CHƯƠNG 2:
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam,
nằm trong tọa độ địa lý 10
0
38’ – 11
0

10’ vĩ Bắc và 106
0
22’ – 106
0
55’kinh
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, phía Đông giáp Đồng
Nai và Biển Đông, phía Nam và Tây Nam giáp Long An. Chiều dài của
thành phố là 150km từ Củ Chi đến Duyên Hải, chiều rộng là 50km từ
Thủ Đức đến Bình Chánh. Diện tích toàn thành phố Hồ Chí Minh là
2095,24 km
2
, trong đó nội thành chiếm 140,3 km
2
. Dân số toàn thành phố
5.547.900 người (thống kê năm 2002), với mật độ trung bình 2.468
người/km
2
và được dự đoán đến năm 2010 dân số sẽ lên đến 7,5 – 7,7
triệu người.
Với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cao, số lượng dân cư và
các khu dân cư, số lượng các nhà máy và các khu công nghiệp tăng nhanh
chóng, thành phố Hồ Chí Minh đang chịu một sức ép về lượng chất thải
rắn đổ ra mỗi ngày từ hơn 1 triệu hộ dân cư sống tại 24 quận huyện, từ
hơn 8000 nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 12 khu công nghiệp, 03
khu chế xuất và 01 khu công nghệ cao, 59 bệnh viện, gần 400 trung tâm
chuyên khoa, trung tâm y tế và hơn 5.000 phòng khám tư nhân…
Page 14 of 244
II. KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
Khối lượng CTRĐT ngày càng tăng nhanh chóng theo tốc độ gia
tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Dưới đây là khối lượng CTRĐT

Tp.HCM tính đến năm 2004.
Năm
Rác Xà bần Tổng lượng CTR
Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày
1994 1005417 2755 280753 769 1286170 3524
1995 978084 2680 329534 903 1307618 3583
1996 993377 2722 347918 953 1341295 3675
1997 943996 2586 190122 521 1134117 3107
1998 899568 2465 246857 676 1146425 3141
1999 1019914 2794 306008 838 1325922 3633
2000 1172956 3214 311007 852 1483963 4066
2001 1369359 3752 345014 945 1714373 4697
2002 1568477 4297 358762 983 1927239 5280
2003 1731387 4744 479594 1314 2210981 6057
2004 1764019 4833 339859 931 2103878 5764
Nguồn: Công ty môi trường đô thị Tp.HCM
Page 15 of 244
III. Thành phần chất thải rắn đô thị
TT THÀNH
PHẦN
HỘ GIA ĐÌNH TRẠM TRUNG CHUYỂN BCL GÒ CÁT
K.lượng
(%)
Độ ẩm
(%)
Độ tro
(%)
K.lượng
(%)
Độ ẩm

(%)
Độ tro
(%)
K.lượng
(%)
Độ ẩm
(%)
Độ tro
(%)
1 Thực phẩm 61-96,6 60,2-89,6 3,5-47 72-94 58,7-85,2 3,4-12,3 68,9-75,6 56,4-86 25,2-56,2
2 Nylon KĐK-13 5,7-52,8 0 1,6-9,6 11,6-60,5 0 12,6-45,4 12,6-45,4 0
3 Nhựa 0-10 3,1-20,1 0 0,5-5,8 2,5-8,8 0 1-8 1-16,5 0
4 Vải 0-14,2 7,4-20,7 - 0-13 1,6-41,9 7-7,5 1,5-13,3 11,6-15,2 -
5 Cao su mềm 0-KĐK - - 04,5 2,3-5,3 - KĐK-1,8 1-5,1 -
6 Cao su cứng 0-2,8 - - 0-1,6 3,1-4,2 - 0 - -
7 Gỗ 0-7,2 11,7-26,2 - 0-5,8 2,7-16,2 - 2,5-4,5 3,4-18,2 3,3-5,6
8 Mốp xốp 0-1,3 5,7-10 - KĐK-1,2 3,2-40,9 2,4-2,6 0-1 - -
9 Giấy 0-14,2 17,7-51,5 1-13,6 KĐK-5,5 10,1-55,6 4,7-9,1 0-5,4 12,6-22,5 4,2-18,4
10 Thủy tinh 4-25 - - 0-5,6 - - 0-2 - -
11 Kim loại 0,9-3,3 - - 0-0,5 - - 0-2 - -
12 Da 0 - - 0-1,9 0,8 - 0-1 - -
13 Xà bần 0-10,5 20 - 0-5,5 - - 0-KĐK - -
14 Sành sứ 0-3,6 - - 0-0,8 8-9,2 - 0-KĐK - -
15 Carton 0-4,6 - - 0-6,5 20,2-66,7 12,5-13 0-2,5 2,6-15,6 -
16 Lon đồ hộp 0-10,2 - - 0-4,3 - - 0 - -
17 Pin 0 - - 0-1 - - 0-KĐK - -
18 Bông gòn 0-2 - - 0 - - 0 - -
19 Tre, rơm rạ, lá 0-25 - - 0-0,9 10 - - - -
Page 16 of 244
cây

20 Vỏ sò, xương
Đ.vật
0-9 - - 0 - - - - -
21 Bã sơn 0 - - 0-3 - - - - -
22 Thùng đựng
sơn
0 - - 0-KĐK - - - - -
23 Mica 0 - - 0-KĐK - - - - -
Ghi chú: Độ tro (% trọng lượng khô) ; KĐK: Không đáng kể khi % theo khối lượng ướt < 0,5%
Page 17 of 244
IV. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý CTRĐT Tp.HCM
2. Sơ đồ thu gom và vận chuyển CTRĐT Tp.HCM
Ngu n phát sinhồ
T n tr t i ồ ữ ạ
ngu nồ
Thu gom
Bãi chôn l pấ
Trung chuy n ể
và v n chuy nậ ể
Tái sinh, tái chế
và tái s d ngử ụ
Page 18 of 244
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm chuyên
chở 53% khối lượng CTRĐT của TpHCM, Hợp tác xã Công Nông
chuyên chở 17%, phần còn lại 30% do các Công ty Dịch vu Công ích các
quận huyện chuyên chở.
3. Phân loại, tái sinh, tái chế
Ngu n th i rác ồ ả
sinh ho t ạ

th ngườ
Rác sinh ho t t ạ ừ
b nh vi n, công ệ ệ
nghi pệ
Ngu n th i rác xây ồ ả
d ngự
i m h nĐ ể ẹ
thu gom
Bô ép kín
Tr m trung ạ
chuy nể
BCL
ch t th i ấ ả
r n sinh ắ
ho tạ
Tr m trung chuy nạ ể
BCL
ch t th i ấ ả
r n xà ắ
b nầ
V n chuy n tr c ti pậ ể ự ế
Thu gom l n 1ầ
Thu gom l n 2ầ
H gia đình, ộ
công s , nhà ở
hàng, chợ
Ph ế
li uệ
Ng i thu mua ườ
ve chai

V a thu mua ph ự ế
li u quy mô nhệ ỏ
V a thu mua ph li u ự ế ệ
quy mô trung bình - l nớ
Các c s tái chơ ở ế
Bãi chôn l pấ
S n ph m t nguyên ả ẩ ừ
li u tái chệ ế
Page 19 of 244
4. Xử lý
Hiện nay, Tp.HCM chủ yếu đang áp dụng biệp pháp chôn lấp để
xử lý CTRĐT. Trong tương lai không xa, song song với họat động tại các
BCL, Tp.HCM sẽ tiến hành xây dựng các hạng mục xử lý CTRĐT bằng
công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý CTR trên
địa bàn thành phố nói chung.
Theo Sở Tài nguyên – Môi trường TpHCM, thành phố đang tiến
hành thực hiện 14 dự án xử lý CTR. Trong đó, Cty Môi trường Đô thị
đang làm chủ đầu tư thực hiện 4 dự án: (1) Dự án chôn lấp rác hợp vệ
sinh với công suất 3000 tấn/ngày; (2) xây dựng nhà máy xử lý rác thải
sinh hoạt 500 tấn/ngày thành compost bằng công nghệ thủy phân dưới áp
suất và nhiệt độ cao; (3) xây dựng trạm xử lý chất thải công nghiệp nguy
hại (rác y tế) bằng công nghệ đốt thùng quay có công suất 21 tấn/này; (4)
xây dựng nhà máy xử lý CTRSH Đa Phước có công suất 800 tấn/ngày
(200 tấn bùn hầm cầu và 600 tấn CTRSH), xử lý bằng phương pháp vi
Page 20 of 244
sinh, sản xuất compost. Tất cả các dự án này có tổng vốn đầu tư gần 883
tỷ đồng và sẽ đưa vào hoạt động năm 2006.
10 dự án xử lý CTR bằng công nghệ mới hiện đại theo chủ trương
xã hội hoá công tác xử lý CTR: (1) Dự án xây dựng nhà máy liên hiệp xử
lý toàn diện CTRĐT Lemna tại TpHCM do Cty Vietstar (Hoa Kỳ) đầu tư

19 triệu USD; (2) Xử lý rác thành compost do Cty liên doanh Sài Gòn –
Earthcare (Hoa Kỳ) đầu tư 12 triệu USD; (3) xây dựng lò đốt rác y tế,
chất thải công nghiệp do Cty Dung Ích (Đài Loan) đầu tư trên 8 triệu
USD; (4) Xây dựng khu liên hợp CTR Đa Phước do Cty California Waste
Solutions, Inc (Hoa Kỳ) đầu tư 107 triệu USD; (5) Khu liên hợp xử lý
CTR W2E do Cty Waste to Energy Pte Ltd (Singapore) đầu tư 9,5 triệu
USD: (6) Đốt rác thải kết hợp phát điện tại TpHCM do Cty Fluid Tech
(Australia) đầu tư 105 triệu USD; (7) Đốt rác phát điện tại TpHCM do
Cty Keppel (Singapore) đầu tư 120 triệu USD; (8) Xây dựng nhà máy xử
lý rác bằng phương pháp nhiệt phân Entropic do Liên doanh giữa Cty Đại
Lâm và Cty Entropic Energy (Hoa Kỳ) đầu tư 100 triệu USD; (9) Nhà
máy xử lý rác thải sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh và các sản phẩm từ
rác thải do Cty Nam Thành – Ninh Thuận đầu tư 98 tỷ đồng; (10) Đốt rác
sản xuất điện do Cty Naanovo (Canada) đầu tư. Trong 10 dự án nêu trên,
hiện có 3 dự án (do Cty Vietstar, Cty Dung Ích, Cty Liên Doanh Sài Gòn
Page 21 of 244
– Earthcare đầu tư) đã được nhà nước cấp giấy phép đầu tư, dự kiến có
thể đưa vào hoạt động trong năm 2006 và 2007.
Page 22 of 244
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ BÃI CHÔN LẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Hiện nay, TpHCM phát sinh một lượng CTR ước tính khoảng 5000
– 6000 tấn/ngày. Hầu hết lượng CTR trên được thu gom và vận chuyển
lên các BCL, kể cả chất thải nguy hại. Một phần CTRCN được thu gom,
xử lý và tái sinh tái chế tại một số công ty tư nhân và cơ sở nhỏ. CTR y tế
được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt ở Bình Hưng Hòa.
Chôn lấp là công nghệ duy nhất cho đến nay được sử dụng để xử lý
CTRĐT tại TpHCM. Các BCL đã, đang và sẽ đưa vào hoạt động tại

TpHCM được trình bày trong bảng sau:
TT TÊN BCL ĐỊA ĐIỂM DIỆN
TÍCH (ha)
Ghi chú
1 Đa Phước Xã Đa Phước,
Bình Chánh
73 - Đang xây dựng
- Thời gian hoạt động: từ
01/2005
- Tổng công suất tiếp
nhận: 909.940 tấn
- Công suất: 2000 – 3000
Page 23 of 244
tấn/ngày
2 Gò Cát Xã Bình Trị
Đông,
Bình Chánh
25 Sẽ đóng cửa cuối 2006
3 Phước Hiệp
(Tam Tân)*
Củ Chi 45 Bãi số 1 đang tiếp nhận
(sắp đóng cửa). Bãi 1A
đang xây dựng. (khu
LHXLCTR: xử lý cả
CTRCN & CTRĐT)
4 Thủ Thừa Long An 1760
5 Nhơn Đức Nhà Bè 100
6 Trường Thạnh Quận 9 50
7 Cần Giờ Cần Giờ 1
8 Đông Thạnh Hóc Môn 45 Chỉ tiếp nhận xà bần

Trong đó, các BCL đang hoạt động là Gò Cát, Phước Hiệp, Đông
Thạnh.
Chôn lấp được xem là giải pháp ít tốn kém trong xử lý CTRĐT.
Tuy nhiên, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao. Trong những năm
gần đây, các BCL đã bộc lộ nhiều nhược điểm, ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và môi trường xung quanh cả khi đang vận hành và còn tác
động một thời gian dài sau khi đóng bãi.
Một trong những nguồn ô nhiễm lớn nhất sinh ra từ các BCL tại
TpHCM là nước rỉ rác. Với diện tích chôn lấp từ 16 – 25 ha, mỗi BCL
có thể phát sinh một lượng nước rỉ rác trên dưới 1000m
3
/ngđ với nồng độ
các chất nhiễm bẩn khá cao. Các kết quả phân tích nước rỉ rác ở 3 BCL
Page 24 of 244
đang vận hành cho thấy COD = 39.614 – 59.750 mg/L, BOD = 41.456-
56.250 mg/L. Trong BCL đã xuất hiện các hoạt động phân hủy kỵ khí
nên pH thấp và nồng độ các chất béo bay hơi VFA khá cao: VFA-COD =
20.216 – 21.611 mg/L. Nồng độ các hợp chất chứa Nitơ khá cao: hàm
lượng nitơ hữu cơ Org-N = 336 – 678 mg/L, N-NH
3
= 297 – 790 mg/L,
N-NO
2
-
và N-NO
3
-
không phát hiện (do điều kiện kỵ khí). Khi thời gian
lưu trữ càng cao, nồng độ N-NH
3

sẽ càng cao (có thể đến 2.044 mg/L) do
các hợp chất hữu cơ chứa Nitơ phân hủy và chuyển hoá thành. Độ cứng
cao: H
tc
= 5.833 – 9.667 mgCaCO
3
/L và Ca
2+
= 1.122 – 2.739 mg/L.
Lượng nước rỉ rác với nồng độ chất ô nhiễm cao như thế đã gây ô nhiễm
nặng nề môi trường sống, đặc biệt là ảnh hưởng đến đất, nước ngầm,
nước mặt của các vùng xung quanh. (TLTK: “Phương án xây dựng hệ
thống quan trắc và giám sát chất lượng môi trường các BCL TpHCM” –
UBND TPHCM – Sở Tài nguyên và Môi trường – tháng 08/2004)
Nguồn ô nhiễm đáng kể thứ hai là khí và mùi phát sinh từ BCL.
Khí thải từ BCL chủ yếu là CH
4
và CO
2
phát sinh với khối lượng lớn từ
quá trình vận hành BCL. Đây là các loại
khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt CH
4
có khả năng gây hiệu ứng nhà kính gấp 20
lần CO
2
. Nếu lượng khí này không được
thu gom và xử lý hoặc tái sử dụng, chúng
Page 25 of 244
sẽ góp phần ảnh hưởng đến sự nóng lên của khí hậu toàn cầu. Ngoài ra,

mùi phát sinh từ BCL rất khó chịu, chủ yếu sinh ra từ hồ chứa nước rò rỉ
và sàn phân loại, có khả năng ảnh hưởng trên phạm vi nhiều km xung
quanh BCL, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sức khoẻ người dân sinh
sống quanh đây.
Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng BCL còn nhiều bất hợp lý. Chỉ có
BCL Đông Thạnh và Gò Cát là nằm trên vùng đất cao, còn BCL Phước
Hiệp và các BCL đã được chọn địa điểm sẽ xây dựng trong thời gian tới
(Phước Hiệp giai đoạn 2 – 88ha, Đa Phước – 73ha, Thủ Thừa – 1.760ha)
đều nằm trong vùng đất yếu và ngập nước. Các báo cáo địa chất và thủy
văn cho thấy, ở các vùng đất này lớp đất bùn bề mặt có thể dày 14-18m,
thậm chí còn dày hơn. Vào mùa lũ, mực nước khu vực này thường cao
hơn mặt đất từ 1,0 – 1,5m. Đây là các vùng nhạy cảm về môi trường,
được khuyến cáo không nên xây dựng BCL (theo “Hướng dẫn kỹ thuật về
quy hoạch, thiết kế và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn ở các nước
thu nhập vừa và thấp” – Rushbrook & Pugh, 1999 – World Bank). Nhưng
do điều kiện về đất đai, TpHCM không thể tìm được các địa điểm khác,
bắt buộc phải lựa chọn và xây dựng các BCL trên các vùng đất yếu và
ngập nước.
Ngoài ra còn kể đến độ sụt lún của BCL sau một thời gian hoạt
động nhất định. Ước tính sau 5 năm, độ sụt lún của BCL khoảng 20 –

×