Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng An Bình chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.32 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biến ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong
Khoa Ngân hàng, Kinh tế, Quản trị; hơn nữa là các thầy cô trong tổ bộ môn kinh tế;
trường Đại Học Công Nghiệp Việt – Hung đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp, đặc biệt là tạo cơ hội để em tiếp cận với môi
trường thực tế thông qua đợt thực tập đầy ý nghĩa thiết thực này.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Th.s Đặng Thị Lan Anh – giáo
viên hướng dẫn đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp đúng thời gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc, cán bộ - nhân viên trong ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian
em thực tập. Em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích từ thực tế và góp phần to
lớn trong việc từng bước hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp trước khi bước vào nghề.
Với thời gian ngắn, cơ hội tiếp cận thực tế và hoàn thiện bài viết tuy có cố
gắng nhưng sẽ còn có nhiều thiếu sót nhất định. Trên cơ sở của những vấn đề đã
được giải quyết, em sẽ tiếp tục quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp, góp phần vào sự phát triển chung của ngành trong thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 19 tháng 04 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Phiếu nhận xét của đơn vị thực tập
Phiếu nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN i
Hà Nội, Ngày 19 tháng 04 năm 2014 i
MỤC LỤC ii
vi
STT vi
KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DIỄN GIẢI vi


1 vi
TNHH vi
Trách Nhiệm Hữu Hạn vi
2 vi
NHTMCP vi
Ngân hàng thương mại cổ phần vi
3 vi
ABBank vi
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình vi
4 vi
DN vi
Doanh nghiệp vi
5 vi
TMCP vi
Thương mại cổ phần vi
6 vi
GATT vi
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on Tariffs and
Trade) vi
7 vi
AFTA vi
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN vi
8 vi
NHNN vi
Ngân hàng nhà nước vi
9 vi
DADT vi
Dự án đầu tư vi
10 vi
NSLD vi

Năng suất lao động vi
11 vi
CN vi
Chi nhánh vi
12 vi
HDQT vi
Hội đồng quản trị vi
13 vi
BC KQHDKD vi
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vi
14 vi
NH vi
Ngân hàng vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO. 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro 3
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro 3
1.1.1.2. Quản lý rủi ro 4
1.1.1.3. Phân loại rủi ro 5
1.1.2. Chương trình quản lý rủi ro 10
1.1.2.1. Nhận diện rủi ro 10
1.1.2.2. Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại 15

1.1.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro 15
1.1.2.4. Các phương pháp quản lý rủi ro 15
1.1.3. Phương pháp đo lường rủi ro 16
1.1.3.1. Phân tích xác suất 16
1.1.3.2. Phương sai và hệ số biến thiên 17
1.1.3.3. Phân tích độ nhạy 17
1.1.3.4. Phân tích cây quyết định 17
1.2 ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN
HÀNG 18
1.2.1 Ngân hàng và các nghiệp vụ chủ yếu 18
1.2.2 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng 18
1.2.3 Rủi ro và đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng 19
1.2.3.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu và quy trình thẩm định dự án đầu tư 19
1.2.3.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án trong ngân hàng 20
1.2.3.3 Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO KHI THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH ĐỒNG BẰNG 22
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 22
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 23
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình trong giai đoạn
2010 – 2014 24
2.2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NH TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI 24
2.2.1 Vài nét về công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh
Hà Nội 24
2.2.1.1 Mục tiêu của công tác thẩm định 24
2.2.1.2 Phương pháp thẩm định 25
2.2.1.3 Nội dung thẩm định 26

2.2.2 Công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng 28
2.2.2.1 Phương pháp đánh giá rủi ro tại ngân hàng 28
2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro trong thẩm định 30
2.2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tại ngân hàng An Bình – CN Hà Nội 31
2.2.2.4 Tình hình thẩm định tại ngân hàng 33
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA NH TMCP AN BÌNH – CN HÀ NỘI ĐỐI
VỚI CÔNG TY TNHH ĐỒNG BẰNG 34
2.3.1 Giới thiệu về dự án 34
2.3.2 Giới thiệu về chủ đầu tư 34
2.3.3 Đánh giá rủi ro 36
2.3.3.1 Rủi ro từ khách hàng 36
2.3.3.2 Rủi ro của dự án đầu tư 42
2.3.3.3 Rủi ro cho vay của ngân hàng 45
2.3.4 Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của
Công ty TNHH Đồng Bằng 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 48
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN HÀ NỘI 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN
HÀ NỘI 48
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHTMCP An Bình –
CN Hà Nội 48
3.1.2 Phương hướng mở rộng & tăng trưởng tín dụng 48
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NHTMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ
NỘI 49
3.2.1 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ 49
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin khác hàng và dự án đầu tư 50
3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn 51

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 52
3.2.5 Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro 53
3.2.6 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro 53
3.2.7 Đảm bảo tính đọc lập trong công tác đánh giá rủi ro dự án 53
3.2.8 Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIÊU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 57
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
2 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
3 ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
4 DN Doanh nghiệp
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 GATT
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
(General Agreement on Tariffs and Trade)
7 AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 DADT Dự án đầu tư
10 NSLD Năng suất lao động
11 CN Chi nhánh
12 HDQT Hội đồng quản trị
13 BC KQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
14 NH Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2010-2014 Error:
Reference source not found

Bảng 2.2: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại ABBank – CN Hà
Nội 2010 – 2014. Error: Reference source not found 4
Bảng 2.3: Năng lực lãnh đạo điều hành. Error: Reference source not found 7
Bảng 2.4: Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn Công ty TNHH Đồng Bằng. Error:
Reference source not found 9
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đồng Bằng. 61
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính . 38
Bảng 2.7: Hiệu suất của dự án thay đổi khi giá bán và tỉ suất chiết khấu thay đổi .
62
Bảng 2.8: Hiệu suất của dự án thay đổi khi giá bán và sản lượng . 62
Bảng 2.9: Các tài sản đảm bảo của công ty TNHH Đồng Bằng . 45
Hình 1.1: Quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng Error:
Reference source not found 2
Hình 1.2: Phân tích rủi ro băng phương pháp lưu đồ Error: Reference source not
found 3
Hình 1.3: Quá trình nhập khẩu máy vi tính và linh kiện máy tính tại một công ty
công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam Error: Reference source not found 14
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro 05
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án 57
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHTMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định dự án tại ngân hàng TMCP An Bình - CN Hà Nội . 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng tại hàng An Bình - CN Hà Nội
31
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Trong quá trình đổi mới đó có sự đóng góp không nhỏ của các Ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP An Bình

nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt
động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị hoạt động kinh
doanh, các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Đối với hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn
gắn liền với rủi ro. Không nằm ngoài quy luật, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
An Bình luôn coi trọng công tác thẩm định và đánh giá rủi ro thẩm định dự án. Ban
lãnh đạo cùng các cán bộ ngân hàng luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng
cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi
ro của dự án vẫn còn thiếu sót chưa triệt để và loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của đề tài, em đã quyết định chọn
đề tài “Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư của Công ty
TNHH Đồng Bằng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội” là báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro và thẩm định dự án tại ngân
hàng.
- Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Công
Ty TNHH Đồng Bằng tại Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong thẩm định
dự án đầu tư đầu tư của công ty TNHH Đồng Bằng tại ngân hàng TMCP An Bình -
chi nhánh Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là: Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư
của Công ty TNHH Đồng Bằng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu
Trang 2
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả
- Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết đi đến kết
luận chung cho vấn đề cần phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về quản lý rủi ro và thẩm định dự án
tại ngân hàng.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
của Công Ty TNHH Đồng Bằng tại Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong
thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà Nội.
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO.
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro.
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự kiện hoặc tình huống bất ngờ có thể hoặc đưa lại các cơ hội mới
trong quá trình đầu tư, kinh doanh hoặc dẫn đến các mất mát, thiệt hại, tổn thất; và
các yếu tố này có thể xác định được.
Quá trình hình thành, phát triển của rủi ro theo 3 giai đoạn: rủi ro tiềm tàng,
rủi ro xuất hiện, rủi ro gây tác động.
Giai đoạn rủi ro tiềm tàng được xem là giai đoạn “nguy cơ rình rập”. Rủi ro
chưa gây tác động gì.
Giai đoạn rủi ro xuất hiện: Lúc này rủi ro đã thực sự xảy ra, nếu không có
hành động nào rủi ro sẽ phát triển tiếp đến giai đoạn 3. Rủi ro xuất hiện bao gồm 2
loại (loại 1 và loại 2).
Rủi ro loại 1 có thể loại trừ hoặc tối thiểu hoá nhờ khâu chuẩn bị tốt trong lập

kế hoạch.
Rủi ro loại 2 là các tình huống khó dự đoán trước được, và chỉ được giải
quyết theo kiểu “chữa cháy”. Nhà quản lý rủi ro cần phải được trang bị các kiến
thức và kỹ năng để đối phó với các rủi ro kiểu này.
Việc chuẩn bị tốt được coi là hữu hiệu để đối phó với các rủi ro trong giai
đoạn tiềm tàng hoặc giai đoạn xuất hiện, tuy nhiên điều này còn tuỳ thuộc vào môi
trường xung quanh
Giai đoạn rủi ro gây tác động đề cập đến những mất mát hoặc thiệt hại.
Mỗi quá trình phát triển của rủi ro được thể hiện dưới nhiều hình thức: rủi ro
đơn lẻ, xâu chuỗi, đồng thời.
Loại rủi ro Minh hoạ Định nghĩa
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 4
xuất hiện
Rủi ro đơn lẻ
Tác động do rủi ro đơn lẻ xuất hiện
chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian
nhất định
Rủi ro xâu
chuỗi
Ít nhất 2 rủi ro có liên quan đến nhau.
Các rủi ro có mối liên hệ phụ thuộc
với nhau, do vậy có tác động lôi kéo
và kết quả cuối cùng là tác động cộng
dồn.
Rủi ro đồng
thời
Có ít nhất 2 rủi ro xuất hiện trong
cùng 1 khoảng thời gian, nhưng chúng

độc lập với nhau
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Phân theo môi trường tác động, đối tượng, lĩnh vực hoạt động, bản chất, khả năng
lượng hoá, bảo hiểm, tính chất hệ thống.
1.1.1.2. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro tức là quản trị hiểm hoạ và cơ hội với 2 mục tiêu là giảm thiểu
tổn thất và kích thích và đón đầu cơ hội.
Quản lý rủi ro là một sự cố gắng có tổ chức để nhận ra và lượng hoá các khả
năng xảy ra rủi ro, đồng thời đề xuất các kế hoạch nhằm loại trừ hoặc giảm bớt các
hậu quả mà rủi ro có thể gây ra. Như vậy quản lý rủi ro là chủ động kiểm soát các
sự kiện tương lai dựa trên cơ sở các kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra chứ
không phải là sự phản ứng thụ động trước các sự kiện đó.
Quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, xác định, phân tích, đo lường mức độ
rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động đối phó với rủi ro
có thể xảy ra. Đây là quá trình liên tục, bao gồm các nội dung: Xác định rủi ro; phân
tích đánh giá rủi ro; kiểm soát, phòng ngừa rủi ro.
SV: Cấn Thị Bích Liên

NHẬN DẠNG
ĐO LƯỜNG
KIỂM SOÁT
TÀI TRỢ
Trang 5
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro
1.1.1.3. Phân loại rủi ro
 Phân loại rủi ro theo bản chất rủi ro
A.Rủi ro thuần tuý:
Là loại rủi ro nếu nó xảy ra thì dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế như hoả
hoạn, bị mất cắp, tai nạn lao động Đây là loại rủi ro cần tránh, người ta tìm cách
giảm thiểu mức độ tổn thất mà nó gây ra thông qua việc mua bảo hiểm.

B.Rủi ro suy tính:
Còn gọi là rủi ro đầu cơ, là loại rủi ro mà khi nó xảy ra có thể dẫn đến kết
quả là lãi và lỗ, được thua hoặc không đổi, do ảnh hưởng của những nguyên nhân
rất khó dự đoán trong khi phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Mọi DN đều bị buộc
phải chấp nhận ít nhất một rủi ro đầu cơ, do đó loại rủi ro này thường xảy ra trong
thực tế, bao gồm:
-Rủi ro riêng biệt do vô ý, cố tình phạm lỗi
-Rủi ro cơ bản do thiên tai, do suy thoái kinh tế gây ra.
 Phân loại rủi ro theo nguồn rủi ro
Có nhiều cách khác nhau trong việc phân loại các nguồn rủi ro, tuỳ thuộc vào
rủi ro ta đang quan tâm. Một cách tổng quát ta có thể xem xét các nguồn sau đây:
• Môi trường vật chất
Rõ ràng, một trong những nguồn rủi ro cơ bản nhất là môi trường vật chất
xung quanh ta. Động đất, hạn hán, mưa dầm đều có thể dẫn đến tổn thất.
Sự bất lực của chúng ta trong việc hiểu biết môi trường chúng ta đang sống,
các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó cũng như của nó đối với chúng ta là nguyên
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 6
nhân chủ yếu của nguồn rủi ro này. Môi trường vật chất cũng có thể là nguồn các
rủi ro suy đoán, chẳng hạn đối với nông nghiệp, du lịch, địa ốc…
• Môi trường xã hội
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội,
các định chế… là nguồn rủi ro thứ hai.
Nhiều nhà kinh doanh Mỹ đã thất bại ê chề khi nhảy vào môi trường quốc tế.
Chẳng hạn sự khác biệt về các chuẩn mực xã hội ở Nhật đã cho thấy đây là một
nguồn bất định quan trọng đối với các doanh nhân phương Tây và Mỹ. Ở Mỹ, tình
trạng bất ổn trong dân chúng do cuộc bạo động năm 1992 ở Los Angeles cũng cho
thấy sự quan trọng của nguồn rủi ro này. Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị cũng có
thể tích cực, chẳng hạn quan điểm về phụ nữ trong lực lượng lao động đã mở ra một

nguồn năng lực mới. Có nhiều ngành kinh doanh phát triển ở Mỹ nhưng không thể
phát triển ở Việt Nam cũng do môi trường xã hội, ví dụ như những loại hình siêu thị
10,000 chẳng hạn. Các phong tục tập quán đốt giấy tiền, vàng bạc, đồ hàng mã cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này, ví dụ như Hapaco có sản phẩm chủ lực là giấy đế (để làm giấy
tiền vàng bạc) xuất sang Đài Loan.
• Môi trường chính trị
Trong một đất nước, môi trường chính trị có thể là một nguồn rủi ro quan
trọng. Chính sách của một Tổng Thống mới có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng lên
các tổ chức (cắt giảm ngân sách các địa phương, ban hành các quy định mới về xử
lý chất thải độc hại…). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp
hơn. Không phải tất cả các quốc gia đều dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có
thái độ và chính sách rất khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị
nước chủ nhà tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên tục. Môi trường chính trị
cũng có thể có tác động tích cực thông qua các chính sách tài chính và tiền tệ, hoạt
động theo luật, giáo dục cộng đồng….
• Môi trường luật pháp
Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống luật. Luật không phải
chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản thân xã hội có
sự tiến hoá và các chuẩn mực này có thể không tiên liệu hết. Môi trường luật pháp
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 7
của Việt Nam còn có đặc điểm là không ổn định, có nhiều sơ hở và không nhất
quán. Đây là nguồn rủi ro quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam
và làm cho chúng ta ít thu hút được nguồn đâu tư nước ngoài so với các nước khác
trong khu vực. Ở mức độ quốc tế còn phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có
thể thay đổi rất nhiều từ nơi này sang nơi khác. Môi trường luật pháp cũng tạo ra
các kết quả tích cực như cung cấp môi trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền của
người dân.

• Môi trường hoạt động
Quá trình hoạt động của tổ chức có thể làm phát sinh rủi ro và bất định. Các
tiến trình khuyến mãi, tuyển dụng, sa thải nhân viên có thể gây ra các rủi ro về pháp
lý. Quá trình sản xuất có thể đưa công nhân đến các tổn hại vật chất. Các hoạt động
của tổ chức có thể gây tổn hại cho môi trường. Kinh doanh quốc tế có thể gặp các
rủi ro và bất định do hệ thống vận chuyển không tin cậy. Về khía cạnh rủi ro suy
đoán thì môi trường hoạt động cuối cùng sẽ đưa ra một sản phẩm hay dịch vụ mà từ
đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
• Môi trường kinh tế
Mặc dù môi trường kinh tế thường được quyết định do môi trường chính trị,
sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường bao trùm tất
cả các nước. Các hoạt động của một chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn
thế giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể kiểm soát nổi thị trường này. Tình
trạng lạm phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế
mà không quốc gia nào có thể kiếm soát nổi. Kinh tế Mỹ trì trệ cũng gây xáo trộn
cho nền kinh tế các nước khác qua việc điều chỉnh lãi suất của Quỹ Dự trữ Liên
bang. Xu hướng toàn cầu hoá, tự do mậu dịch theo tinh thần của GATT… ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển của đất nước ta và hoạt động của các doanh
nghiệp trong nước. Cụ thể là lịch trình AFTA sắp tới, Hiệp định thương mại Việt -
Mỹ… là những thách thức nghiêm trọng đối với nhiều doanh nghiệp trong nước. Ở
mức độ vĩ mô hơn, lãi suất và tín dụng có thể áp đặt các rủi ro thuần tuý và suy
đoán đáng kể lên các tổ chức.
• Vấn đề nhận thức
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 8
Trong kinh doanh có nhiều quyết định cần phải được sự nhất trí của nhiều
người thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Chẳng hạn một hội đồng gồm trưởng phòng
kinh doanh, trưởng phòng kỹ thuật và kế toán trưởng họp để thông qua một sản
phẩm mới. Sản phẩm có thể có nhiều hứa hẹn nhưng do mỗi người nhìn vấn đề theo

góc độ chuyên môn của mình nên không nhất trí được. Rủi ro đó xuất phát từ nhận
thức. Năng lực của một nhà quản trị rủi ro trong việc hiểu, xem xét, đo lường, đánh
giá không phải là hoàn hảo. Một nguồn rủi ro quan trọng cho hầu hết các tổ chức
gây ra do nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau. Vấn đề nhận thức là nguồn rủi
ro gai góc nhất trong việc nhận diện và phân tích rủi ro, vì những phân tích đó đòi
hỏi trả lời những câu hỏi như: “Làm sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên tổ
chức?” hay “làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng với thực tế?”.
Các yếu tố mạo hiểm và hiểm hoạ phát sinh từ các nguồn rủi ro này nhiều vô
kể. Có cái có thể tưởng tượng được, có cái không. Một vài hiểm hoạ có thể phát
sinh từ nhiều nguồn rủi ro như lửa chẳng hạn, có thể phát sinh từ môi trường vật
chất hay môi trường xã hội.
 Phân loại rủi ro theo môi trường tác động
A. Rủi ro do môi trường bên trong: Là những rủi ro do môi trường hoạt động
nội tại bên trong DN, bên trong dự án gây nên. Bao gồm:
-Rủi ro do môi trường hoạt động tổ chức: Rủi ro có thể phát sinh ở mọi lĩnh
vực như công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hoá tổ chức, tuyển dụng, đối thủ cạnh
tranh, lãnh đạo
-Rủi ro do nhận thức của con người: Nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách
thức. Khi nhận diện và phân tích không đúng thì sẽ đưa ra những kết luận sai. Nếu
nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro sẽ vô cùng to lớn.
B. Rủi ro do môi trường bên ngoài: Là những rủi ro do môi trường thiên
nhiên, môi trường văn hoá, chính trị, luật pháp, kinh tế mang lại .
-Rủi ro do môi trường thiên nhiên: Là những rủi ro do các hiện tượng thiên
nhiên như động đất, núi lửa, bão, lũ lụt gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến
những thiệt hại to lớn về người và của, làm cho DN có thể bị tổn thất nặng nề.
-Rủi ro do môi trường văn hoá: Là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, đạo đức của các dân tộc khác nhau, từ đó dẫn
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 9

đến cách ứng xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại mất mát, mất cơ hội kinh
doanh.
-Rủi ro do môi trường xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của
con người, cấu trúc xã hội, các định chế là một nguồn rủi ro quan trọng.
-Rủi ro do môi trường chính trị: Đây là một nguồn rủi ro quan trọng, có thể
tác động qua các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật, giáo dục
cộng đồng
-Rủi ro do môi trường luật pháp: Khi luật pháp thay đổi thì tác động cực kỳ
lớn tới môi trường xã hội - kinh tế.
-Rủi ro do môi trường kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy
thoái kinh tế, lạm phát đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DN gây ra
những rủi ro bất ổn.
 Phân loại theo đối tượng rủi ro
A. Rủi ro ảnh hưởng đến chi phí: Sự biến động giá cả; các chính sách Nhà
nước liên quan đến lương, thuế và một số các chính sách ưu tiên, ưu đãi thay đổi.
B. Rủi ro ảnh hưởng đến thời gian: Là các rủi ro gây ảnh hưởng đến thời
gian dự kiến hoàn thành dự án như: cung cấp vật tư, các quy định ràng buộc của nhà
nước, thời tiết khí hậu, NSLĐ của DN
C. Rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng: Là do các sai sót trong khâu kiểm tra
giám sát, thiếu lao động lành nghề, chất lượng nguyên vật liệu, công nghệ
 Phân loại theo khả năng lượng hoá
A. Rủi ro có thể tính toán được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có
thể tiên đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định.
B. Rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá
bất thường và rất khó dự đoán được.
 Phân theo khả năng bảo hiểm
A. Rủi ro không thể bảo hiểm gồm rủi ro cờ bạc và đầu cơ.
B. Rủi ro có thể bảo hiểm là những rủi ro nếu xuất hiện có thể dẫn đến các
thiệt hại.
 Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống

SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 10
A. Rủi ro không hệ thống là rủi ro dồng nhất cho mỗi nhà đầu tư riêng biệt
như: sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh hoặc quản lý không có hiệu quả.
B. Rủi ro hệ thống là rủi ro xuất hiện do các yếu tố tác động lên toàn bộ thị
trường như chiến tranh, khủng hoảng năng lượng, chiến lược cạnh tranh quốc gia.
1.1.2. Chương trình quản lý rủi ro
1.1.2.1. Nhận diện rủi ro
Để quản lý được rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm hoạ, đối tượng rủi ro và
các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Để nhận dạng rủi ro – lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và
sẽ có thể xuất hiện đối với tổ chức, có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
• Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra . Các câu
hỏi có thể được sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động chúng
thường xoay quanh những vấn đề như: tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro nào?
Tổn thất là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong một khoảng thời
gian nhất định thường là một năm? Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ
rủi ro đã được sử dụng? Kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể
xuất hiện? Lý do? Những ý kiến đánh giá, đề xuất về công tác quản lý rủi ro.
• Phân tích báo cáo tài chính:
Phương pháp này do Criddle đề xuất năm 1962. Mặc dù phương pháp này

lúc đầu chỉ định sử dụng cho các tổ chức tư nhân, và dù thực tiễn các báo cáo tài
chình có khác nhau từ các tổ chức tư nhân cho đến các tổ chức phi lợi nhuận và các
tổ chức nhà nước, các khái niệm của phương pháp cũng có thể được tổng quát hoá
cho mọi tổ chức.
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 11
Bằng cách phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SX
kinh doanh và các tài liệu hỗ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác
định mọi đối tượng rủi ro của tổ chức về tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực. Bằng
cách kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta
cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ
chức cuối cùng rồi cũng dính đến tiền hay tài sản.
Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện
các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh từ đó. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho
từng tài khoản. Chúng ta cũng có thể xem xét sự biến động của chi phí, tiền mặt,
các khoản phải thu, tồn kho… theo doanh thu, từ đó có khi phát hiện được những
điều bất thường. Criddle cho rằng phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa
trên số liệu sẵn có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả
nhà quản trị rủi ro và các nhà tư vấn chuyên nghiệp. Hơn nữa nó còn chuyển việc
nhận dạng các rủi ro thành các thuật ngữ tài chính quen thuộc và từ đó sẽ dễ chấp
nhận hơn đối với các cán bộ quản lý khác trong tổ chức và các đối tượng bên ngoài
như các chuyên viên kế toán, các ngân hàng…. Cũng nên lưu ý là phương pháp này
không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, dù Criddle đã không trực tiếp gợi
ra. Cuối cùng, ngoài việc giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp này cũng hữu ích cho
việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các đối tượng rủi ro.
Criddle nhắc nhở các nhà quản trị rủi ro phải bổ sung các nguồn thông tin
khác vào các hồ sơ tài chính, chẳng hạn như biên bản điều tra về các tài sản và các
tài liệu pháp lý. Ta có thể xem minh hoạ việc phân tích một tài khoản, kết hợp với
đánh giá các tổn thất có thể xảy ra sẽ giúp cho việc nhận dạng các tổn thất tiềm

năng như thế nào.
Tên tài
khoản
Tài sản, nhân sự hay hoạt động
cụ thể
Tài sản, nhân sự hay
tiềm năng
Hiểm hoạ
Nguyên liệu:
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 12
Còn có người cung cấp
Đang vận chuyển tới kho
Kho bãi
Đang vận chuyển tới nhà máy
Nhà máy
Thành phẩm:
Nhà máy
Đang chuyển tới kho
Bằng xe của nhà máy
Bằng các phương tiện thuế
Kho bãi
Đang chuyển tới người bán lẻ
Bằng xe của nhà máy
Bằng các phương tiện thuê
Ở người bán lẻ
Đây là phương pháp thông dụng, mọi tổ chức đều thực hiện, nhưng ở những
mức độ và sử dụng vào những mục đích khác nhau. Trong công tác quản trị rủi ro,
bằng cách phân tích bảng thống kê tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh, các

tài liệu bổ trợ khác, người ta có thể xác định được mọi nguy cơ về rủi ro của tổ chức
về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra, bằng cách kết hợp
phân tích các số liệu trong kỳ báo cáo có so sánh với các số liệu dự báo cho kỳ kế
hoạch ta còn có thể phát hiện được các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai.
• Phương pháp lưu đồ:
Đây là một phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực hiện
phương pháp này, trước hết cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ
chức.
Hay để thực hiện được một thương vụ xuất, nhập khẩu thì cần qua nhiều giai
đoạn, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn khách hàng và kết thúc bằng
khâu thanh lý hợp đồng. Nhìn chung quá trình này có thể tóm lược trong 3 bước
chính (Hình 1.1).
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 13
Hình 1.1. Quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng
Trong từng trường hợp cụ thể, quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có thể được cụ thể hoá ở những bước chi tiết
khác nhau.
Ví dụ, Hình 1.3 mô tả quá trình nhập khẩu máy vi tính và linh kiện máy tính
tại một công ty công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam.
Hình 1.3: Quá trình nhập khẩu máy vi tính và linh kiện máy tính tại một công ty
công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam
SV: Cấn Thị Bích Liên

Nghiên cứu thị
trường, lựa
chọn KH
Đàm phán, ký
kết hợp đồng

Tổ chức thực hiện
hợp đồng
Yêu cầu
mua hàng
Tổng hợp nhu cầu
Đối chiếu danh sách
nhà cung cấp
Lựa chọn nhà
cung cấp
Đánh giá nhà
cung cấp
Nhà cung cấp cung
cấp có đáp ứng yêu
cầu không?
Thoả thuận
lại với
khách hàng
trong nước
Không
Đồng ý
Kết thúc
Đàm phán, ký kết
hợp đồng nhập khẩu
Không
Thanh toán
Tổ chức nhận hàng
Kết thúc thương vụ,
thanh lý hợp đồng



Hình 1.2 Phân tích rủi ro bằng phương pháp lưu đồ (phụ lục)
Trang 14
Trên cơ sở lưu đồ đã lập, tiến hành liệt kê các rủi ro về tài sản, nhân lực.
Trách nhiệm pháp lý trong từng khâu công việc được mô tả trên lưu đồ để nhận
dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải.
• Thanh tra hiện trường: là công việc phải làm thường xuyên. Nhờ quan
sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó tiến
hành phân tích, đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận dạng được những rủi ro
mà tổ chức có thể gặp.
• Phân tích các hợp đồng:
Trong hoạt động kinh doanh, hợp đồng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Chính vì vậy, phân tích hợp đồng là một phương pháp hữu hiệu để nhận dạng các
rủi ro. Khi phân tích hợp đồng cần phân tích tất cả các bộ phận của hợp đồng.
Cùng các biện pháp trên đây người ta còn sử dụng các biện pháp:
• Nhận báo cáo và làm việc trực tiếp với các bộ phận trong tổ chức;
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 15
• Làm việc với các cơ quan Nhà nước, cơ quan cấp trên, các cơ quan
lập pháp, các ban ngành có liên quan, nhà cung cấp, khách hàng để nhận diện
các rủi ro có thể đến với tổ chức.
1.1.2.2. Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại
Thiệt hại tài sản trực tiếp là những thiệt hại vật chất do nguyên nhân trực tiếp
nào đó gây nên (như: hỏa hoạn, va chạm, đầu vào kém chất lượng….)
Thiệt hại tài sản gián tiếp là những thiệt hại do hoạt động của bên thứ ba gây
nên (như: do cháy chiếc máy quan trọng nhất mà doanh nghiệp bị giảm thu nhập)
Thiệt hại trách nhiệm là thiệt hại do bị phạt liên quan đến trách nhiệm của
công ty mà người bị hại kiện thành công. Có 3 loại thiệt hại trách nhiệm chính: thiệt
hại do bồi thường tai nạn lao động, trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất, trách
nhiệm bảo vệ môi trường.

1.1.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro
Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro bằng phương pháp phân tích định tính và
phương pháp phân tích định lượng
Phân tích định tính là việc mô tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp
chúng vào từng nhóm mức độ: Rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. Mục đích
của việc phân tích định tính này là nhắm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác động đến
những bộ phận nào và toàn bộ dự án. Sử dụng phân tích định tính chỉ áp dụng đối
với dự án nhỏ, đơn giản.
Phân tích định lượng là việc sử dụng các phương pháp toán, thông kê và tin
học để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực và mức độ bất định. Công
cụ sử dụng cho phương pháp này là: Phân tích mạng, xác suất, đồ thị, phân tích
quan hệ.
1.1.2.4. Các phương pháp quản lý rủi ro
+Các biện pháp né tránh rủi ro:
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân
làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng 1 trong
2 biện pháp:
BP1- Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra.
BP2- Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
SV: Cấn Thị Bích Liên

Trang 16
+Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất:
Là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm
mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại, bao gồm:
BP1 - Tập trung tác động vào chính mối nguy hiểm để ngăn ngừa tổn thất;
BP2 - Tập trung tác động vào môi trường rủi ro
BP3 - Tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro
+ Các biện pháp giảm thiểu tổn thất.
Bao gồm:

-Cứu vớt những TS còn sử dụng được
-Chuyển nợ
-Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro
-Dự phòng
-Phân tán rủi ro
+ Các biện pháp chuyển giao rủi ro.
Có thể thực hiện bằng cách:
-Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người khác
-Chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với người khác. VD, mua
BH
+ Biện pháp đa dạng hoá rủi ro.
Đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá khách hàng để
phòng chống rủi ro.
1.1.3. Phương pháp đo lường rủi ro
1.1.3.1. Phân tích xác suất
Phân tích xác suất cụ thể hóa mức phân bổ xác suất cho mỗi rủi ro và xem
xét ảnh hưởng của rủi ro tác động đến toàn bộ dự án. Đây là phương pháp phân tích
định lượng thường sử dụng trong phân tích rủi ro, đặc biệt sử dụng kỹ thuật lấy
mẫu. Phương pháp này dựa vào sự tính toán ngẫu nhiên các giá trị trong các phân
phối xác suất nhất định, được mô tả dưới ba dạng ước lượng là tối thiểu, trung bình
và tối đa. Kết quả của dự án là sự kết hợp của tất cả các giá trị được lựa chọn cho
mỗi mức rủi ro. Sự tính toán này được lặp lại một số lần khá lớn để nhận được phân
bố xác suất cho kết quả dự án.
SV: Cấn Thị Bích Liên

×