Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn kinh tế phát triển Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.17 KB, 86 trang )

GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNNT huyện Hoằng Hóa 38
4
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT huyện Hoằng Hóa
41 4
Bảng 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế 44 4
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn 51 4
Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp 54 4
Bảng 2.6: kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời gian 56 4
Bảng 2.7: Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo lĩnh vực 57 4
Bảng 2.8: Kết cấu dư nợ theo phương thức cho vay 59 4
Bảng 2.9: tình hình nợ quá hạn 62 4
Bảng 2.10 : kết cấu nợ quá hạn theo thời gian 63 4
Bảng 2.11: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo nguyên
nhân 65 4
Bảng 2.12: Tình hình nợ khó đòi 66 4
Đồ thị 2.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 39 4
Đồ thị 2.2: Dư nợ cho vay hộ sản xuất 54 4
Đồ thị 2.3 : Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời gian 56 4
Đồ thị 2.4 : Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực
58 4
Đồ thị 2.5: kết cấu dư nợ theo phương thức cho vay 59 4
Đồ thị 2.6: Kết cấu nợ quá hạn theo thời gian 63 4
Đồ thị 2.7: kết cấu nguyên nhân nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp 65 4
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN HOẰNG HÓA 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HOẰNG HÓA 70
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBTD : Cán bộ tín dụng
HSX : Hộ sản xuất
TCKT : Tổ chức kinh tế
CN-TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
ST : Số tiền
TT : Tỷ trọng
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNNT huyện Hoằng Hóa 38
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT huyện Hoằng Hóa
41

Bảng 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế 44
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn 51
Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp 54
Bảng 2.6: kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời gian 56
Bảng 2.7: Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo lĩnh vực 57
Bảng 2.8: Kết cấu dư nợ theo phương thức cho vay 59
Bảng 2.9: tình hình nợ quá hạn 62
Bảng 2.10 : kết cấu nợ quá hạn theo thời gian 63
Bảng 2.11: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo nguyên
nhân 65
Bảng 2.12: Tình hình nợ khó đòi 66
Đồ thị 2.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 39
Đồ thị 2.2: Dư nợ cho vay hộ sản xuất 54
Đồ thị 2.3 : Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời gian 56
Đồ thị 2.4 : Kết cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực
58
Đồ thị 2.5: kết cấu dư nợ theo phương thức cho vay 59
Đồ thị 2.6: Kết cấu nợ quá hạn theo thời gian 63
Đồ thị 2.7: kết cấu nguyên nhân nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp 65
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đôỉ mới của Đảng và Nhà Nước trong những năm qua bước
đầu đã thu được những kết quả to lớn và có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho
sự phát triển và đi lên của đất nước. Hòa nhập với tiến độ phát triển của nền
kinh tế, ngành Ngân hàng càng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hoạt động Ngân hàng đã
đạt được những thành tựu quan trọng như ổn định tiền tê, kiềm chế lạm phát,

góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII cũng đã định hướng phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nêu cao quan điểm phát huy nội lực, tập
trung tạo nguồn vốn, huy động và sử dụng tốt các nguồn vốn cho phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát huy vai trò của hệ thống tín dụng
đối với nông nghiệp và nông thôn giữ vai trò chủ lực.
Do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế hoạch và
thị trường, nên đối tác của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa
ổn định. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển
nhưng thực chất cạnh tranh ở môi trường pháp luật còn chưa đồng bộ.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn
hạn chế và tồn tại cần phải tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng thương mại vè chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết.
Nằm trên địa bàn huyên Hoằng Hóa, phần lớn diện tích là đất nông
nghiệp, hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm gần 70% là cho vay hộ sản
xuất nông nghiệp. Bên cạnh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa còn có
NHCSXH, nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ là
rất lớn. NHNo&PTNT cần phải luôn quan tâm và nâng cao hiệu quả của
cho vay hộ sản xuất kinh doanh, phải luôn thu hút làm sao lôi kéo khách hàng
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
1
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
về phía mình.
Qua thực tiễn quan sát, thu nhập và thống kêt tại NHNN&PTNT huyện
Hoằng Hóa nhận thấy để đạt được hiệu quả khi cho vay, tránh rủi ro, thúc đẩy
kinh tế hộ ngày càng phát triển đi lên làm lợi cho xã hội, cho bản than Ngân
hàng thì cần phải coi trọng công tác tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. Mặt
khác, khi hội nhập WTO thì người nông dân cũng gặp không ít khó khăn

trong việc tiêu thụ sản phẩm, vì thế cũng sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ của
Ngân hàng . Do vậy đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng
Hóa“ được chọn làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất
nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Hoằng Hóa
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
2
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vài nét về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
- NHTM là một loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các danh mục, các dịch vụ
tái chính đa dang nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và
thực hiện nhiều chức năng tài chính khác. Sự đa dạng hóa dịch vụ và chức
năng cúa ngân hàng dẫn đến chúng ta gọi ngân hàng là “bách hóa tài chính”
(financial department stoers)
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ -tín dụng với họt động thương xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.

- Còn theo nhà kinh tế học David begg định nghĩa: NHTM là trung gian
tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài
khoản tiền gửi.
Tóm lại các định nghĩa về NHTM ta có thể có cách diễn đạt khác nhau,
tuy nhiên đều thể hiện được các đặc trưng cơ bản sau:
+ Là một loại hình tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả
+ Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
+ Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng
Những tổ chức nào có đủ 3 đặc trưng trên mới được coi là ngân hàng
thương mại.
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
3
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
1.1.2. Chức năng
a. Làm trung gian tín dụng cho nền kinh tế NHTM thực hiện các nghiệp vụ
Thư nhất: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể
kinh tế trong xã hôi, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà
nước, tổ chức tín dụng khác… để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai: NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay với chủ
thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn góp phần thúc đẩy sản xuất và
lưu thông hàng hóa phát triển.
Như vậy hoạt động NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa người
có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính
chất kinh doanh, bởi vậy khi cho vay ngân hàng đặt ra mức lãi suất cao hơn
lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa 2 mức lãi suất là để bù đắp chi phí
hoạt động tín dụng và phân phối lợi nhuận của ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các đối

tác trong quan hệ tín dụng:
+ Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi
tiền gửi. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
+ Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung cấp vốn.
+ Bản thân ngân hàng sẽ thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, diều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế
lạm phát.
Tóm lại chức năng tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM.
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
4
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
b. Chức năng trung gian toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để
cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trả trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Mặt
khác việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như
không an toàn, chi phí lớn…đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Khi làm trung gian NHTM tiến hành các nghiệp vụ như: mở tài khoản
tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản thanh toán và thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng. Trong đó thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết
quấu khi thực hiên 2 công việc trên. Ngân hàng trích tiền từ tiền gửi của
khách hàng để tthanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác thêo lệnh của khách hàng.

Tóm lại thanh toán tiền qua NHTM được thực hiện theo cách chuyển
khoản nên mọi khoản thanh toán hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh
chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Điều đó góp phần tăng nhanh tốc độ lưu
thông hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất
xã hội.
c. Chức năng tạo tiền
Chức năng này thực hiện trên cơ sở:
+ Khi hệ thống ngân hàng hai cấp hình thành, các ngân hàng không
hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó ngân hàng trung ương giữ độc
quyền phát hành giấy bạc ngân hàng với vai trò ngân hàng của các ngân hàng.
Còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp và các nhân…
+ Với chức năng trung gian tín dung và trung gian thanh toán, NHTM
có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng lại trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số tiền vốn huy động được, số tiền cho vay được
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
5
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
khách hàng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng của ngân hàng khác và
chỉ thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản
trong hê thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi
ban đầu.
Mở rộng tiền gửi là khả năng vốn có của NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh toán. Như vậy lượng tiền giao dịch không chỉ là giấy
bạc ngân hàng do ngân hàng trung ương phát hành mà bộ phận quan trọng là
do tiền ghi sổ (bút tệ) do các NHTM tạo ra.
Chức năng tạo tiền có ý nghĩa quan trọng:
+ Khối lượng tiền do NHTM tạo ra có ý nghĩa quan lớn, tạo ra những

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh đáp
ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội.
+ Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng
kiến quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động của ngân hàng. Chính nhờ
phương thức tạo tiền đã tiết kiệm được chi phí lưu thông và ngân hàng trở
thành trung tâm của đời sống kinh tế xã hội.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn: NHTM là một loại hình doanh nghiệp
bởi vậy muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nó phải tự lập được
nguồn vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn:
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Trong nền kinh tế thị thường hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa
dạng và thực hiện dưới nhiều hình thức.
+ NHTM cho vay đối với khách hàng, đây là hướng căn bản trong sử
dụng vốn của ngân hàng, gồm cho vay ngắn hạn, trung dài hạn.
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
6
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
+ Hoạt động đầu tư: hoạt dộng đầu tư của NHTM thực hiện dưới hình
thức chủ yếu là đầu tư chứng khoán và đầu tư vốn liên doanh liên kết.
- Hoạt động dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh trong nền kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu đáng kể cho NHTM.Hooạt động dịch vụ được thực hiện
dưới hình thức sau: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và vàng, môi
giới kinh doanh chứng khoán, hoạt động ủy thác, hoạt động thông tin tư
vấn…
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm

Đối với các NHTM cho vay là hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản
và hết sức quan trọng, nó giúp ngân hàng chuyển nguồn vốn huy động được
thành nguồn vốn đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. NHTM có thể cho
các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế - xã hội khác và các cá nhân vay trong
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.Và cũng có thể cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự
án đầu tư, phát triển sản xuất lâu dài, mua sắm tài sản cố định…Vì vậy có thể
hiểu: Cho vay là một giao dịch về tài sản tiền (hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác) và bên đi vay (các cá nhân
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hộ khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Các hình thức cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dang và phong phú với nhiều
loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng và quản lý vốn
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
7
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng tín dụng.
1.2.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh:
Ngân hàng cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hay các
công ty vay để mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư hoặc kinh doanh
dịch vụ…
- Cho vay tiêu dùng:
Đây là hình thức cho vay trong dó các bên cam kết số tiền vay sẽ được

nhận vay sử dụng vào việc thỏa mãm nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như:
mua sắm đồ đạc, mua mới hoặc sửa chữa lại nhà cửa, phương tiện đi lại, hỗ
trợ du học cho con cái…
1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng cho vay
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Đây là hình thức cho vay khá phổ biến,
với các hình thức như cho vay để sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống, cho vay mua sắm nhà, phương tiện vận chuyển,
Điều kiện vay vốn: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, có tình hình tài chính lành
mạnh,…
- Cho vay với doanh nghiệp: doanh nghiệp vay vốn ngân hàng vơi mục
đích bổ sung vốn lưu động cho snar xuất kinh doanh, tài trợ dự án đầu tư mới
hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khác của doanh
nghiệp mà pháp luật không cấm. Đây là hình thức cho vay mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng nhưng cũng amng nhiều rủi ro bởi vậy việc thẩm định
hồ sơ rất quan trọng.
1.2.2.3. Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn:
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
8
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
Loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-
xã hội và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Ngân hàng có thể áp
dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc cho
vay theo hạn mức tín dụng, có hoặc không cần có bảo đảm…
- Cho vay trung hạn:
Theo quy định của NHNN Việt Nam cho vay trung hạn có thới gian từ
trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài

sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng những dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh…Bên cạnh đó đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn:
Là loại cho vay có thời gian trên 5 năm và thời hạn tối ta có thể lên tới
20 – 30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 40 năm.Tín dụng dài
hạn thường dùng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp…
1.2.2.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng mà hoạt động cho
vay của NHTM có thể chia thành:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm như thế chấp hay
cầm cố tài sản, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình cho vay
này được áp dụng chủ yếu đối với khách hàng mới hoặc không có uy tín cao
đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng rằng buộc khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
9
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
trả nợ đúng hạn, trong thường hợp xấu xảy ra ngân hàng có thể bán tài sản
này để bù đắp nguồn vốn đã mất.
- Cho vay không có bảo đảm:
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự đảm
bảo của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối
với ngân hàng. Đối với những khách hàng tôt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, đặc biệt là khách hàng

truyền thống của mình thi ngân hàng không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
1.2.2.5. Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức này thì tín dụng của NHTM có thể được chia thành:
- Cho vay từng lần:
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ
tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và
kí hợp đồng tín dụng khi đó nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một
khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa,
nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp
dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, hoặc ngân
hàng thấy cần thiết phải áp dụng phương pháp cho vay để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn được chặt chẽ.
Số tiền vay của ngân hàng được xác đinh căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng,
khả năng nguồn vốn của NHTM, và giới hạn cho vay theo quy định của luật
pháp.
- Cho vay theo hạn mức:
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xách định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
10
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng.
- Cho vay thấu chi:

Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của minh đến một thời gian nhất
định và trong một khoảng thời gian xách định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ
thu nợ gốc và lãi theo công thức:
Số tiền thu về = lãi suất thấu chi x thời gian thấu chi x số tiền thấu chi
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước
có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều
phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số
quan điểm khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên nghành về kinh tế cũng như từ điển ngôn
ngữ : Hộ là tất cả những người cùng trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết thống và những người làm công.
Liên Hợp Quốc cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cúng ăn và có chung một ngân quỹ.
Trên góc độ ngân hàng: “hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
11
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, hộ được xem
như là một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được
định nghĩa là một đơn vị mà cá nhân thành viên có hộ khẩu chung, tài sản
chung và hoạt động kinh tế chung. Một thuật ngữ khác được dùng để thây thế
thuật ngữ “hộ sản xuất” là “hộ gia đình”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành

một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH Đất nước và là sự tồn tại
tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo hướng
chủ nghĩa xã hội. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ
trương của Đảng và Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số
1 kèm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm “hộ sản
xuất” được hiêu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần
chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia
đình xã viên, hộ nông-lâm trường viên.
1.3.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là một trong các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nước
ta hiện nay, thành phần này mang đầy đủ đặ điểm chung của một thành phần
kinh tế:
* Đặc điểm chung:
- Tự hoạch toán kinh doanh
- Bình đẳng với các thành phần kinh tế trước pháp luật
- Được Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam quy định và điều chỉnh
- Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật
* Đặc điểm riêng:
- Quy mô của hộ sản xuất vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện kinh tế và
địa lý của Việt Nam
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
12
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
- Các thành viên của hộ sản xuất có quan hệ huyết thống và quan hệ
hôn nhân
- Lượng vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh ở mức vừa phải
Từ những đặc điểm chung và riêng cho thấy kinh tế hộ sản xuất là

thành phần kinh tế quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở nước ta, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc CNH-HĐH Đất
nước.
1.3.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Từ khi NQ10 – Bộ Chính Trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là
một đơn vị kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruông đất
hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn ha
đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã
khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều đó khẳng định sự
tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai
nền kinh tế là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lao động, giải pháp việc làm ở nông thôn.
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
nền kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia
đình, tiếp theo là sự chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế
hàng hóa quy mô lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng
trung gian tiền tệ.
Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa nhỏ
trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà chưa trải qua thì khó có
thể phát triến snar xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
13
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
kinh tế kém phát triển.
- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo công
ăn việc làm, tạo thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân.

Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao
động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải
vật chất cho kọi quốc gia. Việt Nam có 80% dân số sống ở nông thôn, nhưng
việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình
độ thấp. Hiện nay ở nước ta có khoảng 15 triệu lao động chưa có việc chưa
được sử dụng và quỹ thời gian ở người lao động ở nông thôn chưa sử dụng
hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp. Do đó muốn sử dụng hợp
lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cấn phát triển
kinh tế hộ sản xuất. Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua hàng triệu
cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và
nông thôn.
- Kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa
Một ưu thế của kinh tế hộ là quy mô nhỏ, vốn đầu tư vừa phải, dễ dàng
thích nghi với sự biến động kinh tế thị trường hơn các thành phần kinh tế
khác.
Là một đơn vị kinh tế độc lập các hộ sản xuất kinh doanh tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, họ hoàn toàn làm chủ các phương tiện sản
xuất, tự đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy dọ phải đưa ra các phương án
tối ưu để sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao năng suất lao động,
không ngừng đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã cho
phù hợp với nhu cầu thị trường để có thể đứng vững và mở rộng sản xuất kinh
doanh trên thị trường.
Như vậy, hộ sản xuất sẽ là động lực thúc đẩy sản xuât hàng hóa phát
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
14
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
triển đóng góp vào sự đa dạng hóa hàng hóa, sự cạnh tranh trên thị trường để
thị trường không ngừng phát triển.

Từ những vai trò đã nêu trên ta có thể kết luận hộ sản xuất là một thành
phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường, khả năng hoạt động hiệu
quả của chúng sẽ là một trong những nền tảng cho nền kinh tế tăng trưởng
bền vững liên tục. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cần phải có sự quan tâm thích
đáng tạo điều kiện cho kinh tế hộ ngày càng phát triển hơn nữa.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng với hộ sản xuất nông nghiệp
Mặc dù nước ta chuyển sang cơ chế mới gần 20 năm nhưng kinh tế hộ
sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn, lúng túng trước cơ chế này. Điều này bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có lẽ chủ yếu vẫn là do thiếu
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, có tới 90% hộ sản xuất vẫn trong tình
trạng thiếu vốn sản xuất. Do vậy, giải quyết vấn đề cho hộ sản xuất là vấn đề
hàng đầu, tạo điều kiện tiền đề cho các hộ có điều kiện khai thác các nguồn
lực để sản xuất kinh doanh nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nắm rõ điều
này, trong những năm qua Nhà nước ta đã chỉ đạo ngân hàng nỗ lực cho vay
hộ sản xuất, với những quy định cho vay thông thoáng tạo mọi điều kiện cho
người dân tiếp cận trực tiếp với nguồn vốn ngân hàng ở mức lãi suất hợp lý.
Thực chất tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cho khách hàng vay
một khoản tiền đến hạn khách hàng sẽ phải hoàn trả số tiền gốc và số tiền lãi.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
Ngày nay tín dụng được sử dụng như là một động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, nó là yếu tố không thể thiếu đối với các đơn vị kinh tế.
Tong nền kinh tế nước ta hiện nay mọi chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta là sớm đưa đất nước ta trở thành một nước CNH-HĐH thì vốn
tín dụng lại có ý nghĩa quan trọng đặc biệt với thành phần kinh tế hộ sản xuất.
- Vốn tín dụng sẽ giúp cho hộ sản xuất có đủ vốn để tiến hành sản xuất:
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
15
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các hộ có vốn nhất định để

mua sắm các yếu tố cần thiết, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thi các hộ
cung cần thêm một lượng vốn nữa. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh việc thiếu vốn tạm thời là thường xuyên xảy ra, các hộ không thê tự
mình trang trải hết những nhu cấu về vốn của mình. Do vậy các hộ cần phải
vay vốn. Như vậy vốn tín dụng góp phần giải quyết sự thiếu vốn của các hộ
sản xuất và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ diễn ra liên
tục.
Hiện nay với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
rất nhiều hộ sản xuất kinh doanh đặc biệt là các hộ nông dân cần vốn để đầu
tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, trang bị máy móc hiên đại, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần thực
hiện đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, giảm tình trạng đói nghèo ở nông
thôn…Do vậy nghành ngân hàng phải nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn để đá ứng
được nhu cầu vốn đó.
- Vốn tín dụng tăng cường ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất
kinh tế của các hộ sản xuất
Một khách hàng muốn được ngân hàng xét duyệt cho vay thì họ phải có
dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án đó phải khả thi.
Như vậy muốn có được vốn vay các hộ sản xuất phải tính toán kỹ
lưỡng các phương án trước khi bước vào sản xuất kinh doanh và họ phải
hoạch toán kỹ càng, chọn phương án tối ưu nhất cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình nhằm tạo thu nhập và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng
Mặt khác bản chất của tín dụng là khách hàng, khi vay tới thời hạn trả
ngoài khoản gốc trả ngân hàng còn phải trả cho ngân hàng khoản tiền lãi trên
khoản vốn gốc. Các hộ khi vay đều phải thực hiện đầy đủ các diều kiện ngân
hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
16
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu

nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng. Nếu khách hàng vi phạm các điều kiện về
vôn vay thì sẽ được sử lý bừng chế tài tín dụng.
Do vậy, các hộ sản xuất kinh doanh phải tính toán kỹ lưỡng trước khi
bước vào sản xuất kinh doanh, chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Để
có thể trả được lãi và gốc cho ngân hàng và tạo thu nhập cho mình. Từ đó có
ý thức hoạch toán, trách nhiệm của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh
được nâng cao.
- Vốn tín dụng tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người dân lao
động tạo thu nhập để nâng cao đời sống cho người dân:
Với chủ trương xóa đói giảm nghèo của Chính phủ ta trong những năm
qua vốn tín dụng đã góp phần lớn vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người dân.
Theo thống kê của NHNo&PTNT Việt Nam ngày 31 thang 12 năm
2002 tổng dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 60.000 tỷ đồng tăng 40 % so với
năm 2001. NHNo đã có quan hệ tín dụng gần 10 triệu hộ trong tổng số 12
triệu nông dân.Nhờ có nguồn vốn ngân hàng mà các hộ có thể tiến hành sản
xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục, tăng
sản phẩm sản xuất ra cho thị trường, giải quyết việc làm cho hàng vạn người
ở nông thôn, tạo thu nhập cho họ, đời sống nông thôn đa được cải thiện đáng
kể, các hộ nghèo đói giảm, nền kinh tế chính trị xã hội được ổn định.
- Vốn tín dụng góp phần khôi phục, củng cố làng nghề truyền thống:
Các làng nghề truyền thống niện nay đang đóng góp quan trọng vào
việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Thực tế cho thấy nông thôn nào có làng
nghề truyền thống thì người dân ở đó có mức thu nhập cao hơn những nơi
không có làng nghề truyền thống. Trên con đường CNH – HĐH đất nước
Đảng và Nhà nước ta cũng đã rất chú trong tới việc khơi dậy làng nghề truyền
thống. Để khơi dậy làng nghề truyền thống thì vốn tín dụng là yếu tố quan
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
17

GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
trọng hàng đầu. Nhờ có nguồn vốn tín dụng mà các làng nghề truyền thống
sống lại và vươn lên mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường và vấn đề lao động
trong các làng nghề cũng được giải quyết.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn tạo điều kiện từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản xuất
kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng không chỉ tham gai vào quá trình cho vay ngắn
hạn, trung hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho
quá trình sản xuất và đời sống nông thôn như xây dựng mạng lưới điện, trạm
bơm, hệ thống thủy lợi, đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư cho dịch
vụ phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Tín dụng ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Đồng vốn tín dụng đã thâm
nhập sâu đến từng hộ gia đình giú họ hạn chế được nhiều nạn cho vay nặng
lãi, tạo điều kiện cho kinh tế hộ vươn lên.
- Tín dụng ngân hàng giúp cho hộ sản xuất làm quen và từng bước thực
hiện chế độ hoạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hóa để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch
toán kinh tế để sản phẩm được thị trường chấp nhận và kinh doanh có lãi. Do
đó các hộ đòi hỏi phải tính toán hiệu quả và sử dụng vốn vay đúng mục đích
để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng thì các hộ vẫn còn thu nhập cho mình.
- Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất nông nghiệp tiếp cận và mở
rộng sản xuất hàng hóa.
Khi chưa có tín dụng ngân hàng, sản xuất của các hộ chủ yếu là tự cung
tự cấp. Tín dụng ngân hàng cung cấp, bổ sung bổ sung vốn cho hộ sản xuất
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa

18
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
nông nghiệp, để rồi một phần của hộ sẽ trở thành hàng hóa, đồng thời thông
qua thị trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm
sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu đa dang của người mua. Để đáp ứng được
ngày càng đa dạng các nhu cầu đóbuộc hộ sản xuất phải mở rộng quy mô sản
xuất, tìm biện pháp để nâng cao chất lương sản phẩm để tiêu thụ nhanh với
chất lượng cao.Như vậy, nhờ có tín dụng ngân hàng mà tính chất của sản xuất
hàng hoas ngày càng tăng lên trong cách nghĩ, cách làm của người nông dân.
1.3.3. Các loại hình cho vay
1.3.3.1. Cho vay trực tiếp
Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay
tại các chi nhánh ngân hàng. Phương pháp cho vay trực tiếp là phương pháp
mà ở đây ngân hàng cơ sở tổ chức cho khách hàng vay từ khâu đầu tiên đến
khâu kết thúc một khoản vay. Ngoài việc cho hộ sản xuất nông nghiệp vay
vốn trực tiếp, ngân hàng nơi cho vay có thể thảo thuận với khách hàng thực
hiện các hình thức vay vốn sau:
- Cho hộ sản xuất nông nghiệp vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn
+ Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành
lập, có nhu cầu, cùng cư trú tại thôn, xóm.
+ Trình tự thành lập tổ vay vốn:
• Thống nhất danh sách tổ viên, bầu lại lãnh đạo tổ khi đã có đơn của
các tổ viên
• Thông qua quy ước hoạt động
• Trình chính quyền cơ sở công nhận cho phép hoạt động
+ Thủ tục vay
• Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác
theo quy định
• Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chứ họp bình xét điều kiện vay
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại

ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
19
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
vốn, sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân
hàng cho xét vay.
• Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với ngân hàng tại nơi cho
vay
- Cho hộ sản xuất nông nghiệp vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp
Cho vay phải trực tiếp tới hộ gia đình, cá nhân cần vốn sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng nơi cho vay ký hợp đồng với doanh nghiệp làm dịch vụ
vay vốn cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có nội dung:
+ Thủ tục vay: tương tự hình thức thông qua tổ vay vốn
Doanh nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải vốn cho sản xuất nông nghiệp
nhận khoán (doanh nghiệp phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy
định). Doanh nghiệp vay vốn trực tiếp và có trách nhiệm trả nợ cho ngân
hàng. Doanh nghiệp phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản
phẩm cho sản xuất nông nghiệp nhận khoán
Ưu điểm của hình thức cho vay này: Mức độ rủi ro ít và người vay có
đủ các điều kiện vay vốn và có đủ tài sản đảm bảo nợ vay mới được vay vốn
ngân hàng. Hơn nữa khách hàng vay vốn chủ yếu là khách hàng truyền thống,
có uy tín vơi ngân hàng nên cán bộ tín dụng có điều kiện nắm vững và sâu sắc
hơn về khả năng tài chính của khách hàng
Hạn chế của hình thức cho vay này: Ngân hàng cơ sở phải dàn trải
nhân viên và cũng chỉ đáp ứng được một phần đông các hộ khá và trung bình,
các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay vốn phát triển kinh tế trong nông thôn
không được đồng đều.
1.3.3.2. Cho vay gián tiếp
Đây là phương pháp cho vay nhằm khắc phục những hạn chế trong vay
vốn ở phương pháp cho vay trực tiếp
Phương pháp này thông qua hình thức thông qua các tổ chứ kinh tế:

Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
20
GVHD: Nguyễn Hương Giang SV: Phạm Thị Liễu
HTX sản xuất, các doanh nghiệp Nhà Nước (nông trường, trang trại), các tổ
chức xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh,…
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian này với mục đích:
giúp cho ngân hàng tạo các kênh chuyển vốn vay đến hộ sản xuất một cách
rộng khắp và quy mô lớn. Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này
thường là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản đảm bảo, họ có
sức lao động, có ý chí vươn lên. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ này được
vay vốn phát triển sản xuất, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Hơn
nữa cho vay vốn tới hộ sản xuất thông qua phương pháp này ngân hàng thực
hiện được trách nhiệm với Nhà Nước là xóa đói, giảm nghèo tạo sự phát triển
đồng đều cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Cho vay thông qua tổ chức kinh tế xã hội làm trung gian thực chất là
cho hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằng uy tín của tổ chức đứng ra làm trung
gian. Nhưng thực tế mặc dù tiết kiệm được chi phí cho hoạt động ngân hàng
với một số cán bộ tín dụng có thể được cho vay nhiều hơn cả về số lượng hội
và số lượng tiền vốn (tăng dư nợ) trên địa bàn phụ trách. Nhưng do bị hạn chế
vè tài sản đảm bảo vốn vay cùng với hạn chế về mặt chuyên môn kỹ thuật của
hoạt động ngân hàng có thể dẫn đến rủi roc cho ngân hàng.
1.3.4. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay gồm 3 bước như sau:
1.3.4.1. Phân tích tín dụng
Phòng tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm về phân tích tín dụng
và đưa ra những đánh giá với hầu hết các đơn xin vay. Khi xem xét một đơn
xin vay, phòng tín dụng phải trả lời thỏa đáng 3 câu hỏi sau:
• Người xin vay có đáng tin cậy không? Tại sao bạn biết?
• Liệu hợp đồng tín dụng có thể được cấu trúc để bảo vệ an toàn cho

ngân hàng và người gửi tiền cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng
Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp vè phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa
21

×