Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.82 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mục tiêu đều là lợi nhuận. Lợi nhuận
một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế lợi nhuận còn là căn cứ để xác định sự thành bại của doanh
nghiệp trong kinh doanh nên nó đợc coi là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại
của doanh nghiệp. Sự tích luỹ lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều năm tạo cơ
hội để tái sản xuất mở rộng, bắt kịp cơ hội đầu t ra bên ngoài, từng bớc xây dựng
doanh nghiệp lớn mạnh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa hội nhập và hợp
tác với các nớc trên thế giới với quan điểm tôn trọng độc lập chủ quyền lãnh thổ
đôi bên cùng có lợi. Cùng với sự thay đổi đó vấn đề lợi nhuận đợc nhìn nhận mới
mẻ hơn, doanh nghiệp phải tự thích ứng với cơ chế mới để tìm lợi nhuận cao, làm
giầu cho bản thân doanh nghiệp và đất nớc.
Công ty Xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp đợc hình thành
trong cơ chế cũ nhng cũng đã bắt nhịp với sự chuyển đổi nền kinh tế và đổi mới
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế, em đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là
về Lợi nhuận và một số biện phát nhằm tăng lợi nhuận tại công ty xi măng Bỉm
Sơn.
Bài luận văn của em đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận
Ch ơng II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
Ch ơng III: Nhận xét đánh giá và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận của công ty Xi Măng Bỉm Sơn.
Mai Thị Hơng Lớp: 710
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu nhằm


nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm lợi nhuận doanh nghiệp.
Theo các nguyên tắc của chế độ hạnh toán kinh tế, mỗi doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động kinh tế của mình nh thế nào để tiền thu về bán hàng (hoặc tiền
công phục vụ) bù lại đợc toàn bộ hao phí của doanh nghiệp và bảo đảm có thu
nhập thuần tuý bằng tiền cần thiết để mở rộng hoạt động của bản thân doanh
nghiệp cũng nh để phục vụ các nhu cầu chung của nền kinh tế quốc dân. gọi là lợi
nhuận doanh nghiệp.
Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghãi quyết định bản chất và tác dụng của lợi
nhuận doanh nghiệp, quyết định phơng thức phân phối lợi nhuận doanh nghiệp.
Bản chất lợi nhuận trong chế độ xã hội chủ nghĩa hoàn toàn khác hẳn lợi nhuận d-
ới chế độ t bản chủ nghĩa.
Trong xã hội t bản, với chế độ sử hữu t nhân t bản chủ nghĩa, mục đích sản
xuất của t bản là chạy theo lợi nhuận, theo đuổi giá trị thặng d cao nhất đa đến bóc
lột, cạnh tranh, bần cùng hoá nhân dân lao động.
Còn xã hội xã hội chủ nghĩa, với chế độ sở hữu toàn dân và tập thể, giai cấp
bóc lột đã bị xoá bỏ, mục đích của sản xuất là thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân, trên cơ sở sản xuất đợc cải tiến không ngừng mà tăng thêm lợi
nhuận. Lợi nhuận đó đợc đùng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của toàn thể nhân dân lao động.
Mức lợi nhuận của từng loại doanh nghiệp thu đợc nhiều hay ít phụ thuộc
vào đờng lối, chính sách của Đảng, vào tình hình, điều kiện và nhu cầu của từng
ngành sản xuất cũng nh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mức lợi nhuận của một doanh nghiệp hoạt động bình thờng phải đủ đảm bảo
lập các quỹ khuyến khích vật chất, đồng thời mở rộng và phát triển sản xuất, cải
tiến kỹ thuật
Mai Thị Hơng Lớp: 710
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho nên lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp kết hợp kết

quả hoạt động của doanh nghiệp. phấn đấu nâng cao lợi nhuận trở thành kết quả
tổng hợp của các hoạt động hàng ngày của mỗi ngời lao động của mỗi doanh
nghiệp.
ý nghĩa của lợi nhuận:
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và mục đích hoạt động
sản xuất kinh doanh khong kể thuộc thành phần kinh tế nào, khi tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chung một mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận.
Do vậy, lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và mục đích hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai: Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuạn là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí đã bỏ ra và thu đợc số doanh thu đó. Mọi biện pháp để tăng doanh thu,
tiết kiệm chi phí sản xuất cuối cùng đều phản ánh ở quy mô lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy, thông qua xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, ta có thể đáng giá đợc phần
lớn chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Lợi nhận là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp các thiệt hại, rủi
ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là nguồn tích luỹ để thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nớc cũng nh khuyến khích vật chất đối với ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Sự cần thiết phấn đấu nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp cần tiến hành hoạt động kinh doanh là để tìm kiếm lợi
nhuận. Trong nền kinh tế thị tròng, lợi nhuận là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh
doanh, là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp cũng nh ngời lao động
không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất l-
ợng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra đợc sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, các doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ
phải dùng tiền mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tiến hành sản
xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ, tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về.
Nếu không tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ gạp khó khăn về tài chính, về lâu
Mai Thị Hơng Lớp: 710

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dài sẽ không tồn tại và phát triển. Vì vậy quyết định doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận doanh nghiệp hay không. lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng,
đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nói lên kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh cả về mặt chất và mặt lợng của quá trình đó. Nừu doanh
nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động của mình làm giá thành sản phẩm hạ, sản
phẩm đợc tiêu thụ nhiều sẽ làm tăng lợi nhuận một cách trực tiếp, trở thành động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngợc lại, nếu chi phí cao, giá
thành sản phẩm tăng thì lợi nhuận sẽ trực tiếp giảm bớt và thậm chí còn thua lỗ.
Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doang nghiệp giảm sức cạnh tranh trên th-
ơng trờng và có khả năng dẫn tới phá sản. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh, lập các quỹ nh quỹ đầu t, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi và quỹ khen thởng Việc tiến hành lập các
quỹ chuyên dùng có tác dụng lớn đề cao tính tự chủ về tài chính trong doanh
nghiệp, tích cực cải tiến kỹ thuật đổi mới tài sản cố định, động viên kịp thời ngời
lao động, đồng thời đề phòng rủi ro trong kinh doanh nhất là trong cạnh tranh của
cơ chế thị trờng, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì các quỹ
này càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của donh nghiệp đợc vững
chắc, từ đó góp phần củng cố thế mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng. Bên cạnh vị trí quan trọng đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là cơ sở để thu
nhập quốc dân, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách

nhà nớc, đây chính là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, do đó sự mở rộng năng lực
Mai Thị Hơng Lớp: 710
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp và tất nhiên trong đó
lợi nhuận giữ vai trò không nhỏ.
1.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận và đánh giá lợi nhuận.
1.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,
Là bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là lợi nhuận bán
hàng, lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận từ nguồn này đợc tính theo công thức :
Lợi nhuận
từ hoạt động = DT thuần - giá vốn - Chi phí - Chi phí
KD hàng bán SXKD
QLDN
Hoặc có thể xác định:
Lợi nhuận
từ hoạt động = Tổng doanh thu tổng chi phí.
KD
Hay cũng có thẻ xác định theo công thức:
Lợi nhuận
từ hoạt động = DT thuần - giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
KD hoá và DV tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Mai Thị Hơng Lớp: 710
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Doanh thu thuần: Là tổng số tiền bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị

trờng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ nh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và thuế gián thu.
Doanh thu thuần = DT tiêu thụ - Giảm giá - thuế - hàng bị
SP hàng bán gián thu trả lại
+ Giá vốn hàng bán: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phat sinh liên quan đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi phí trả lơng nhân viên, chi phí bao bì,
cớc phí vận chuyển.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý,
điều hành doanh nghiệp nh chi phí trả lơng cho nhân viên điều hành doanh nghiệp,
chi phí vật liệu quản lý.
Hot ng sn xut kinh doanh, cung ng dch v l hot ng c bn v
ch yu nht ca doanh nghip nhng bờn cch ú cú mt s hot ng khỏc
cng em li li nhun.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC
Doanh thu hoạt động tài chính: Là Tổng doanh thu do hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, nh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài
sản, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, tiền gửi ngân
hàng, lãi cho vay, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh.
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí khi tiến hành các
hoạt động đầu t tài chính và các hoạt động kinh Doanh về vốn nh chi phí liên
doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, chi phí mua bán
ngoại tệ, dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Mai Thị Hơng Lớp: 710
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ các
hoạt động khác và các chi phí khác.
Lợi nhuận hoạt động khác =Doanh thu hoạt động khác Chi phí hoạt động khác
Doanh thu hoạt động khác: Là doanh thu không thờng xuyên của doanh
nghiệp nh: Doanh thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, tiền phạt do đối tác
vi phạm hợp đồng, các khoản nợ vắng chủ hay nợ không đòi, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, doanh thu từ bán vật t, hàng hoá tài sản dôi thừa.
Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí không đợc dự tính trớc
của doanh nghiệp có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại nh chi phí thanh
lý nhợng bán tài sản cố định, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ, chi phí cho việc
thu hồi các khoản nợ đã xoá, các khoản phải thu khó đòi.
Mai Thị Hơng Lớp: 710
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Phơng pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Hoạt động tài chính Hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Doanh thu
hoạt động
tài chính
Chi phí
hoạt động
tài chính
Doanh
thu
hoạt
động

Chi
phí
hoạt
động
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
- Chi phí BH
- Chi phí QLDN
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác
Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
Tỷ xuất lợi nhuận: Có nhiều cách xác dịnh tỷ xuất lợi nhuận, mỗi cách có
ý nghĩa và nội dung kinh tế khác nhau. Sau đây là một số cách thờng đợc sử dụng:
- Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng tài sản: Là chỉ tiêu tổng hợp nhất đo lờng
mức độ sinh lời của vốn đầu t. Chỉ tiêu này phản ánh vốn dầu t vào sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp và mục đích phân tích mà ngời ta lựa chọn lợi nhuận trớc thuế - lãi vay lợi
nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Muốn đánh giá khả năng sinh lời cả vốn đầu t khi doanh nghiệp sử dụng nợ

hay một số lợi nhuận trớc thuế và lãi vay doanh nghiệp thu đợc trên tổng vốn đầu
t ngời ta thờng tính ch tiêu lợi nhuận tổng tài sản bằng cách chia lợi nhuận trớc
thuế và lãi vay cho tổng tài sản theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
* 100
Trên tổng tài sản Tổng tài sản
Mai Thị Hơng Lớp: 710
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Muốn biết số lợi nhuận sau thuế thu đợc trên 100 đồng vốn đầu tủ chỉ tiêu lợi
nhuận tổng tài sản đợc tính theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Trên tổng tài sản Tổng tài sản
- Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu thể hiện
trong doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. công thức xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Trên doanh thu Doanh thu thuần
Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặc nó trong một ngành cụ thể và
so sánh chỉ tiêu năm nay với các năm trớc và các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu

chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác trong ngành.
- Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã mang trả lãi vay. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh nói lên trình độ sử dụng tài sản. vật t, tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó
khuyến khích các doanh nhgiệp quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng vốn có hiệu quả
nhất để tối đa hoá lợi nhuận. Công thức xác địng nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận trớc thuế
* 100
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Muốn biết số lợi nhuận sau thuế thu đợc trên 100 đồng vốn đầu t chỉ tiêu lợi
nhuận vốn kinh doanh đợc tính bằng cách láy lợi nhuận sau thuế chia vốn kinh
doanh:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Mai Thị Hơng Lớp: 710
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành cho
biết trong giá thành tạo ra bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. thông qua tỷ suất
doanh lợi giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận

=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Trên giá thành Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm: Gía vốn hàng bán và chi phí bán hàng,quản lý
doanh nghiệp, chỉ tiêu này có thể tính rieng cho từng loại sản phẩm, từng hạng
mục công trình nh có thể tính chung cho toàn bộ sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động cua doanh
nghiệp là tạo ra hoạt động ròng cho ngời chủ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đáng giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. ta có công
thức :
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận sau thuế thu đợc từ vốn chủ sở hữu hay
nói cách khác nó phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu. Doanh
nghiệp tính chỉ tiêu này để thấy đợc lợi nhuận ròng do vốn chủ sở hữu mang lại ta
thấy đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài
chính. Đây cũng là chỉ tiêu đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định
bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận
Mai Thị Hơng Lớp: 710
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ hoạt dộng = DT thuần - Gía vốn - Chi phí - Chi phí

SXKD hàng bán SXKD QLDN
Từ công thức trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động SXKD chụi ảnh hởng trực
tiếp từ hai nhóm: Doanh thu thuần và khoản chi phí.
Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu thuần.
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Chất kợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Gía cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Thị trờng tiêu thụ, phơng thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng
Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí.
Kỹ thuật công nghệ sản xuất
Tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp
Điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh
1.3.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lm th no tng li nhun trong hot ng sn xut kinh doanh luụn l
vn quan tõm ca ngi qun lý. ngi sn xut, kinh doanh luụn phi
nhy bộn, tỡm c nhng bin phỏp ỳng n thit thc thc hin trong
quỏ trỡnh hot ng ca doanh nghip.
- Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Nâng cao chi phí lao động để tăng số lợng sản phẩm làm ra
Trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian sản xuất một đơn vị sản
phẩm từ đó giảm chi phí cố định, chi phí kháu hao tài sản cố định, chi phí trả lơng
cho nhân viên quan lý. Các doanh nghiệp cần thờng xuyên đổi mới kỹ thuật ứng
dụng kịp thời các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và phải không ngừng hoàn thiện
năng cao trình độ tổ chức sản xuất, lao động trong doanh nghiệp.
Mai Thị Hơng Lớp: 710
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công tác đào tạo bồi dỡng cho ngời lao động nâng cao tay nghề để nâng cao
hơn nữa năng suất lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp phi thng xuyờn quan
tõm n i sng tinh thn ca cỏn b cụng nhõn viờn h hng say v gn bú

vi cụng vic ca mỡnh.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là cần thiết để góp phần hạ giá thành sản
phẩm. phi xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm kinh
doanh. Doanh nghip cng phi quan tõm n nguyờn vt liu r hn v nguyờn
vt liu trong nc, tit kim c chi phớ m cht lng vn m bo.
Phát huy vai trò của tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các mặt hoạt
động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của ngời công nhân.
- Các biện pháp phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao chất lợng và tăng số lợng sản phẩm. Nâng cao chất lợng sản
phẩm làm giảm các khoản giảm trừ và tăng số lợng sản phẩm sẽ làm tăng doanh
thu.
Định giá sản phẩm hợp lý. Nếu sản phẩm bán với giá thấp, doanh nghiệp sẽ
bị thiệt hại, với giá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng ứ đọng sản phẩm.
Giá c hp lý phi bự p chi phớ ó tiờu hao nờn li nhun tha ỏng
thc hin tỏi sn xut m rng.
Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm và chọn hình thức thanh toán phù hợp.
Sử dụng vốn và tổ chức nguồn vốn có hiệu quy. Vn trong doanh nghip
bao gm vn c nh v vn lu ng.
Vn c ng l biu hin bng tin ca ti sn c nh. Doanh nghip phi
cú k hoch mua sm lp t ti sn c nh phự hp ng thi cú bin phỏp
nhanh chúng s lý cỏc ti sn khụng cn dựng v ch thanh lý thu hi bo
ton vn, trỏnh hao mũn hu hỡnh, vụ hỡnh v gim cỏc chi phớ sa cha.
Mai Thị Hơng Lớp: 710
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vn lu ng l vn tin t ng trc hỡnh thnh ti sn lu ng ca
doanh nghip m bo quỏ trỡnh sn xut c tin hnh thng xuyờn. qun tr
tt cỏc khon phi thu, phi tr trỏnh tỡnh trng b chim vn.
Nu doanh nghip b chim dng vn dn n thiu vn phi huy ng t

vn vay hoc vn ch. mt khỏc, doanh nghip d gp nhiu ri ro khụng thu
hi c n.
V ngun vn doanh nghip h s n l t l % gia n phi tr trong
tng ngun vn. h s n c coi nh mt ũn by ti chớnh khuyn khớch
i thu nhp mt ng vn ch s hu. tuy nhiờn phi cõn nhc tớnh toỏn vỡ
doanh nghip to ra li nhun trờn cỏc khon n nh hn so vi tin lói phi tr
thỡ ũn by ti chớnh s cú tỏc dng ngc li. Vỡ vy phi cú c cu vn hp lý
gia vn vay v vn ch gúp phn nõng cao li nhun ca doanh nghip
CHƯƠNG II
tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty xi măng bỉm sơn
Mai Thị Hơng Lớp: 710
13

×