Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Lợi ích của các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.88 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................1
DANH SÁCH CÁC BẢNG............................................................................................................2
DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................................................2
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..........8
1.1.Thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng..............................................................8
1.1.1.Thuỷ điện vừa và nhỏ..................................................................................................8
1.1.2.Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong nền kinh tế..............................................10
1.1.3.Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng...................11
1.2.Biến đổi khí hậu.........................................................................................................................12
1.2.1.Biến đổi khí hậu và nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.........................................12
1.2.2.Sự cần thiết phải hạn chế biến đổi khí hậu.............................................................18
1.3.Các nỗ lực nhằm hạn chế biến đổi khí hậu.................................................................................27
1.3.1.Quốc tế.........................................................................................................................27
1.3.2.Ở Việt Nam..................................................................................................................30
1.4.Đánh giá hiệu quả thủy điện vừa và nhỏ.....................................................................................31
1.4.1.Các tiêu chí lựa chọn thủy điện vừa và nhỏ............................................................31
1.4.2.Tính toán thủy năng và kinh tế năng lượng............................................................32
1.4.3.Tính toán chỉ tiêu kinh tế và xếp hạng các công trình thủy điện vừa và nhỏ.....34
CHƯƠNG 2.TIỀN NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ
CUẨ TỈNH LÀO CAI...................................................................................................................35
1.5.Tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai............................................................35
1.5.1.Điều kiện tự nhiên......................................................................................................35
1.5.2.Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai và những thuận lợi khi đầu tư vào thủy
điện vừa và nhỏ....................................................................................................................38
1.6.Hiện trạng các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai......................................................40
1.7.Nhu cầu điện của tỉnh Lào Cai đến năm 2010............................................................................44
1.8.Phương hướng phát triển của thủy điện Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010.....................................45
1.9.Quy hoạch bổ sung thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai..............................................................45


CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ
TỈNH LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM...........................46
1.10.Theo tiêu chí kinh tế.................................................................................................................46
1.10.1.Từ việc bán điện thành phẩm.................................................................................46
1.10.2.Lợi ích từ các hồ chứa thuỷ điện............................................................................47
1.11.Theo tiêu chí môi trường..........................................................................................................50
1.12.Giảm phát thải khí nhà kính.....................................................................................................52
1.13.Tiềm năng dự án CDM của các nhà máy thủy diện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai...........................52
KẾT LUẬN....................................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................57
PHỤ LỤC......................................................................................................................................58
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BĐKH Biến đổ khí hậu
LCU Local control Unit
Hệ thống điều khiển tổ máy
PLC Powerline Communication
Công nghệ truyền thông đường điện
SCADA Supervisory Control and Data Acquisition
Hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu
SYU Switch Yard Unit
Hệ thống điều khiển thiết bị trạm
CKTC Cơ khí thuỷ công
DN Doanh nghiệp
TOE Triệu tấn dầu tương đương
UNFCCC The United Nations Framework Convention on Climate
Change

Công ước khung c ủa Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
CDM Clean Development Mechanism
Cơ chế phát triển sạch
JI Joint Implementation
Cơ chế cùng thực hiện
IET International Emissions Trading
Cơ chế buôn bán phát thải quốc tế
TCXDVN 285 : 2000 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 285 : 2000
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng số lượng dự án CDM v à CER............................................................................29
Bảng 2.2. Các công trình thủy điện vừa và nhỏ............................................................................41
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu trong 2000 năm qua ...........................13
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu từ 1860 đến 2000...............................................13
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.3. Các dòng bức xạ và hiệu ứng nhà kính.........................................................................16
Hình 1.4. Nồng độ CO2 trong khí quyển tăng trong thời gian 1870 - 2000 ...............................17
Hình 2.5. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai....................................................................................35
Hình 2.6. Sơ đồ phân bố các công trình thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai...............................44
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và mục đích nghiên cứu
Khí hậu trái đất đã và đang nóng lên và có tác động lớn tới nhiều hoạt
động kinh tế - xã hội của cả loài người. Gần 50 năm qua từ đầu những năm 50
đến nay đã xuất hiện 13 lần El Nino và 10 lần La Nina. El Nino 1982-1983 gây
ra lũ lụt nghiêm trọng ở Pêru, Equađo và nhiều vùng ở đông Thái Bình Dương,

đồng thời gây ra hạn hán trên nhiều quần đảo tây Thái Bình Dương như
Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia,... Nghiêm trọng nhất phải kể đến là El Nino
1997-1998 gây ra bão tố, hạn hán và lũ lụt lịch sử trên cả hai bờ đông và tây
Thái Bình Dương.
Đáng lo ngại là sự nóng lên toàn cầu đã bắt đầu làm tan băng trên nhiều
vùng ở Nam cực, Bắc cực, trên dãy AnPơ, dãy Himalaya và sẽ tiếp tục tan trong
các thập kỷ tới. Hậu quả tan băng chắc chắn là làm nước biển dâng lên uy hiếp
nhiều quốc gia đảo và nhiều đồng bằng rộng lớn trên các châu lục.
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam là một bộ phận của biến đổi khí hậu trên thế
giới. Đặc điểm và mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam vừa phản
ánh xu thế nóng lên trên phạm vi toàn cầu, vừa thể hiện tính bất ổn định trong cơ
chế khí hậu nhiệt độ gió mùa của một lãnh thổ nằm ở rìa đông nam đại lục châu
á với bờ biển dài trên 3200 km.
Trong hơn 4 thập kỷ vừa qua hàng loạt dị thường thời tiết, thiên tai
nghiêm trọng liên tiếp xẩy ra ở nước ta. Cơn bão ngày 26/9/1955 làm vỡ hàng
chục quãng đê biển ở Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh. Tháng 4, tháng
5/1957 mưa đá đã xảy ra ở Thanh Hóa, Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Hưng Yên làm bị
thương hơn 50 người, hàng trăm nóc nhà bị tốc mái,... Năm 1964, bão mạnh đã
vào Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình,... làm ngập hàng vạn hecta lúa. Các
năm 1967, 1974, 1975 băng và mưa tuyết đã xảy ra ở Sa Pa,... Hạn hán xảy ra
nghiêm trọng trong các năm El Nino 1977, 1982, 1983, 1987, 1992, 1993, 1998
và úng ngập xảy ra vào các năm La Nina 1971, 1984, 1985, 1988, 1996,...
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Việt Nam, trong 2-3 thập kỷ gần đây, số cơn bão trung bình hàng năm
lên đến 6 - 7 cơn. Số ngày mưa phùn giảm đi rõ rệt ở nhiều nơi, nhất là vùng núi
phía Bắc. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè tăng lên với mức 0,1 - 0,3
0
C

mỗi thập kỷ.
Lượng mưa năm cũng như lượng mưa tháng tuy không thể hiện rõ rệt xu
thế tăng hay giảm song đã xảy ra nhiều dị thường dáng kể: Mưa lớn cuối mùa
mưa, lũ đột ngột, hạn hán gay gắt. Mực nước biển dâng lên chừng 3-4 cm mỗi
thập kỷ. Theo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu, trong các mốc thời
gian chính của thế kỷ tới, nhiệt độ trung bình tăng lên với mức 0,15 - 0,20
0
C mỗi
thập kỷ, lượng mưa sẽ nhiều hơn hay ít hơn hiện nay khoảng 10%. Song cường
độ mưa sẽ tăng lên 5 - 10% vào khoảng năm 2070 và mực nước biển có thể dâng
lên chừng 30 - 90 cm vào năm đó.
Nếu không ngăn ngừa được nguy cơ biến đổi khí hậu, tác động của sự
nóng lên toàn cầu sẽ hết sức nghiêm trọng. Mà nguyên nhân chính gây ra biến
đổi khí hậu chính là sự tăng lên của nồng độ các chất gây hiệu ứng nhà kính.
Lượng phát thải các khí nhà kính chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động năng lượng
trong các ngành dầu khí, than, điện, cơ khí, hóa chất, giao thông và các hoạt
động phi năng lượng trong các ngành sản xuất xi măng, phân bón, canh tác lúa,
chăn nuôi, khai thác rừng...Trong khi các nhà máy điện chạy than phát thải một
lượng lớn các khí nhà kính thì các nhà máy thuỷ điện nhỏ dường như không thải
ra môi trường các khí độc như SO2, CO2, NO...Việc vận hành các nhà máy thuỷ
điện nhỏ, cũng không liên quan nhiều đến việc xử lý rác thải, không tạo nên các
trận mưa a xít, không làm chua đất, không làm thay đổi khí hậu, không làm
thủng tầng ô zôn ...
Đó chính là ưu thế của thuỷ điện nhỏ so với các loại hình nhà máy điện
khác. Bởi thế mà thuỷ điện nhỏ ngày càng trở nên phổ biến và mang lại không
chỉ lợi ích kinh tế mà nó còn giải quyết tốt vấn đề môi trường. Đặc điểm của địa
hình các tỉnh miền núi và trung du ở nước ta là nhiều sông suối nên rất phù hợp
cho phát triển thuỷ điện nhỏ. Nếu được đầu tư thích đáng, thuỷ điện nhỏ không
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ tạo thu nhập cho người dân mà còn góp phần giảm nguồn năng lượng thiếu
hụt cho nhà nước. Từ lâu, thuỷ điện nhỏ đã được sử dụng ở Việt Nam nhằm giải
quyết nhu cầu năng lượng ở quy mô gia đình và cộng đồng nhỏ, chủ yếu là ở
vùng trung du miền núi. Thuỷ điện nhỏ có sức cạnh tranh so với các nguồn năng
lượng khác do có giá thành hợp lý, chi phí nhân công thấp bởi các nhà máy này
được tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông thường.
Các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện có thể trở thành điểm thu hút khách du
lịch. Đặc biệt, các nhà máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá cũng như
phải nhập nhiên liệu như các nhà máy nhiệt điện
Chính vì mức độ cấp thiết của việc ngăn ngừa và thích ứng với biến đổi
khí hậu mà đề tài
“Lợi ích của các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai trong
bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam”
Với mục đích nghiên cứu là:
• Nghiên cứu khả năng về biến đổi khí hậu
• Áp dụng kiến thức kinh tế học vào vấn đề biến đổi khí hậu
• Tiếp cận với thuỷ điện vừa và nhỏ theo hướng phát triển thành dự án
CDM
2. Phạm vi, đối tượng của đề tài
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
• Biến đổi khí hậu
• Các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp tính giá truyền tải
• Phương pháp tính theo giá thị trường
• Phương pháp tiếp cận thực tế
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Lời cảm ơn
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS. Lê Thu Hoa. Không chỉ hướng dẫn chuyên đề cô còn đóng
góp nhiều ý kiến quý giá.
Đồng thời em cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Trần Hồng
Thái (Giám đốc Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường).
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thu Hoa và TS.Trần Hồng Thái
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
5. Lời cam đoan
Em xin cam đoan mọi thông tin và số liệu sử dụng trong chuyên đề này là
đúng sự thật và tuân thủ đúng nguyên tắc về bản quyền.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Phương Anh
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1. THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
1.1. Thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng
1.1.1. Thuỷ điện vừa và nhỏ
1.1.1.1. Quy mô của các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
Các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ là các nhà máy sản xuất điện được xây
dựng trên lưu vực các sông, suối nhằm tận dụng sức nước ở đây. Tuy nhiên quy
mô của chúng đúng
1.1.1.2. Công nghệ sử dụng trong nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
Hệ thống điều khiển tổ máy (LCU-Local Control Unit):
Hệ thống LCU trong các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ phụ trách toàn bộ
phần điều khiển và giám sát mọi sự hoạt động của tổ máy trong phạm vi của nó,
như điều khiển và giám sát điều tốc, điều khiển kích từ, điều khiển và đo lường
các thiết bị thuộc tổ máy…

Tuỳ thuộc vào quy mô và yêu cầu cụ thể của từng dự án thuỷ điện mà ta
có thể chọn các cấu hình thiết bị điều khiển khác nhau, có thể bớt đi hoặc thêm
vào một vài cấu trúc phần cứng nào đó. Cũng như có thể thay đổi các thiết bị
phần cứng PLC (Powerline Communication), thay đổi kiểu giao thức truyền
thông cho phù hợp...Tuy nhiên các chức năng giám sát và điều khiển cơ bản vẫn
phải đảm bảo.
Đối với các hệ thống nhỏ ta có thể sử dụng các thiết bị điều khiển có cấu
hình nhỏ hơn, thậm chí chỉ cần dùng một PLC cỡ nhỏ như dòng S7-200 của
Siemens cũng có thể đáp ứng được yêu cầu. Ngày nay cùng với sự phát triển của
công nghệ vi xử lý, các thiết bị điều khiển cũng hết sức đa dạng, hay các thiết bị
tích hợp cho phép kết nối, thiết lập cấu hình và khả năng đáp ứng nhanh theo
thời gian thực như DSP (Digital Signal Processing), các vi mạch tích hợp FPGA
(Field Programmable Gate Array), CPLD (Combination of Programmable Logic
Design) ... Đã làm giàu thêm những lựa chọn và giải pháp cho xây dựng thành
công các hệ LCU.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA-Supervisory
Control and Data Acquisition)
Tuỳ vào những yêu cầu cụ thể của từng dự án, tuỳ vào công suất và quy
mô của mỗi nhà máy thuỷ điện mà có nhà máy sử dụng hệ thống SCADA, có
nhà máy không sử dụng.
Ta có nhận xét rằng hệ thống SCADA cho giám sát điều khiển và thu thập
dữ liệu trong nhà máy thuỷ điện về cơ bản cũng như các hệ SCADA áp dụng
cho các nhà máy công nghiệp khác. Trừ một vài mô đun phần cứng, phần mềm
mang tính đặc thù cho điều khiển thuỷ điện ra, các phần còn lại của hệ thống ta
có thể tích hợp thiết bị của nhiều hãng sản xuất khác nhau. Đối với các hệ thống
nhỏ ta có thể dùng các máy PC công nghiệp trang bị phần mềm WinCC của
Siemens hay Pro DMS 600 của hãng ABB, Labview của hãng NI ... đều có thể

đảm đương được.
Hệ thống điều khiển thiết bị trạm (SYU-Switch Yard Unit )
SYU cho nhà máy thuỷ điện bao gồm việc điều khiển, giám sát hệ thống
các máy cắt, cầu dao trung áp, cao áp, tình trạng máy biến áp và bảo vệ liên
động hệ thống. Việc thực hiện thiết kế, chế tạo hệ thống SYU cũng có nhiều
phương án, nhiều giải pháp. Đối với những nhà máy có công suất tổ máy nhỏ (≤
6 MW) trong một số nhà máy người ta tích hợp luôn hệ thống này vào cùng với
hệ thống LCU cho điều khiển riêng mỗi tổ máy và trao đổi các tín hiệu liên động
giữa các hệ LCU, nhằm mục tiêu giảm suất đầu tư cho hệ thống. Với mục tiêu
phân định chức năng rõ ràng và dễ dàng quản lý, trao đổi tín hiệu liên động thì
việc thiết kế riêng hệ thống SYU là hợp lý, đặc biệt là đối với những nhà máy
thuỷ điện có nhiều tổ máy.
Hệ thống điều khiển các thiết bị cơ khí thuỷ công, các thiết bị phụ trợ
(SIAO-Spillway_Intake_Gate And Others)
Hệ thống thiết bị cơ khí thuỷ công trong các nhà máy thuỷ điện là một hệ
thống quan trọng, nó bao gồm các cửa nhận nước, các cửa xả tràn, ngoài ra có
thể bao gồm các cửa xả sâu hay các cửa van điều hoà trong một vài dự án cụ thể.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống nâng hạ các cửa van ngày nay đều sử dụng là hệ xilanh thuỷ lực nên ta
có thể biểu diễn trực quan hệ thống điều khiển các thiết bị cơ khí thuỷ công.
1.1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật trong nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
Bộ điều tốc:
Bộ điều tốc cho các turbin thuỷ lực ngày nay đa phần là dùng loại điều tốc
điện-thuỷ lực.
Các tổ máy phát điện có ba chế độ hoạt động cơ bản, một là khi máy phát
nối với lưới điện có công suất vô cùng lớn, hai là khi máy phát làm việc độc lập
và ba là khi máy phát làm việc trong chế độ song song. Trong mỗi chế độ làm
việc theo yêu cầu của người vận hành bộ điều tốc sẽ lựa chọn một chương trình

làm việc tương ứng với chế độ vận hành đó.
Trong chế độ làm việc thứ nhất bộ điều chỉnh sẽ chỉ điều chỉnh chỉ điều
chỉnh công suất mà không cần điều chỉnh tần số. Chế độ vận hành thứ hai bộ
điều chỉnh chỉ điều chỉnh chỉ điều chỉnh tần số mà không cần điều chỉnh công
suất. Trong chế độ làm việc thứ ba thì bộ điều chỉnh cần phải tính toán các giá
trị sai lệch để điều chỉnh tần số và công suất của các máy phát cho phù hợp.
Thiết bị kích từ máy phát đồng bộ:
Hệ thống kích từ máy phát đồng bộ được sử dụng ngày nay có thể chia ra
làm 3 kiểu là: kích từ DC, kích từ AC và kích từ tĩnh.
Ngày nay người ta thường sử dụng hệ thống kích thích tĩnh cho các nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ do những tính năng mềm dẻo, đơn giản trong điều
khiển, cho phép điều chỉnh dòng kích thích lớn và có thể dùng nguồn độc lập,...
1.1.2. Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Việc phát triển các dự án thủy điện, nhất là các dự án thủy điện vừa và
nhỏ trong thời gian qua đã đóng góp một sản lượng điện đáng kể cho mạng lưới
điện quốc gia. Chỉ riêng giai đoạn 2006-2010 có khoảng 1.000MW thủy điện
nhỏ (mỗi nhà máy công suất dưới 30MW) sẽ đưa vào vận hành, góp phần tận
dụng được nguồn năng lượng thiên nhiên hiện có, đồng thời tiết kiệm nguồn
nhiên liệu than, dầu, khí đang ngày càng khan hiếm; điều hòa lượng nước cho
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp thủy lợi, giao thông vận tải và sinh hoạt của người dân, nhất là vào
mùa khô; đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những
vùng khó khăn, bảo vệ an ninh-quốc phòng.
Không những vậy, thông qua việc khuyến khích các hộ dân tham gia vào
việc góp vốn xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, sẽ là động lực thúc
đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển. Khi đó, các hộ dân có thể tận dụng các hồ
chứa của các nhà máy thuỷ điện này để nuôi trồng thuỷ sản hoặc mở mô hình du
lịch (chèo thuyền ngắm cảnh)….Nhờ đó, kinh tế được cải thiện đồng thời giải

quyết được vấn đề việc làm cho người dân (đặc biệt là đối với khu vực miền núi
và vùng cao).
1.1.3. Vai trò của thuỷ điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng
Năm 2006, tổng năng lượng sản xuất của cả nước cũng đạt mức trên 46,8
triệu TOE (triệu tấn dầu tương đương), tăng 5,2% so với năm 2005; trong đó có
37 triệu tấn than sạch, 17,3 triệu tấn dầu thô, 7 tỷ m
3
khí thiên nhiên (gồm cả khí
đồng hành) và 19,6 tỷ kWh thủy điện. Sản xuất năng lượng có tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 1991-2005 là 12,7%/năm; trong đó, tăng nhanh nhất
là khai thác dầu khí tăng 16,1%, tiếp đến là than tăng 13,4% và điện sản xuất
tăng 12,7%. Cơ cấu năng lượng sản xuất trong các năm 2005-2006 tương ứng
như: dầu mỏ chiếm 41,2% và 37,2%, than 36,8% và 44,2%, thủy điện 7,5% và
3,6%, khí thiên nhiên 14,5% và 15%.
Đặc biệt, nhu cầu điện của nước ta luôn phát triển ở mức cao trong những
năm qua (khoảng 13 - 14% năm). Dự báo những năm tới, các doanh nghiệp
(DN) tiếp tục đầu tư mạnh. Mặt khác, đầu tư vào dự án thủy điện còn khẳng
định sự đa dạng trong sản xuất kinh doanh của các DN, nhất là đối với các DN
kinh tế lớn đã và đang xây dựng tập đoàn. Với các DN trong ngành xây lắp, việc
làm chủ đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ không chỉ tận dụng được thiết bị,
lao động... mà còn là bước tập dượt để làm chủ đầu tư xây dựng những dự án
lớn.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện thiếu nguồn điện như hiện nay thì tổng công suất từ thủy
điện vừa và nhỏ cung cấp cho hệ thống là sự đóng góp đáng kể song phải có quy
hoạch rõ ràng, thống nhất quản lý để kiểm soát. Do một số công trình thủy điện
lớn chậm tiến độ nên các công trình thủy điện vừa và nhỏ có thể đưa vào vận
hành trong năm 2007 và 2008.

Đến nay có 216 dự án thủy điện vừa và nhỏ đăng ký đầu tư, với tổng
công suất 4.067MW (chưa kể nhiều dự án đã được đăng ký với các tỉnh). Tính
đến cuối tháng 9/2007, đã có 22 nhà máy vận hành với tổng công suất 408MW.
Riêng 9 tháng đầu năm nay, có 9 dự án đưa vào vận hành với tổng công suất
148,6MW. Theo tiến độ đang xây dựng của các công trình, từ nay đến cuối năm
sẽ có thêm 7 nhà máy được vận hành, tổng công suất 41,6 MW. Trong năm
2008, có khả năng đưa vào vận hành 24 nhà máy thủy điện với tổng công suất
343 MW. _ Nguồn:[www.hiendaihoa.com]
Như vậy, trong năm 2008, thuỷ điện vừa và nhỏ của cả nước đóng góp
5008,2 MW (chiếm khoảng 8,5% tổng sản lượng điện cả nước)
1.2. Biến đổi khí hậu
1.2.1. Biến đổi khí hậu và nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
Khí hậu trái đất đã có những thay đổi trong qúa khứ với qui mô thời gian
từ vài triệu năm đến vài trăm năm. Những biến động tự nhiên có thể gây ra
những biến động khí hậu. Những vụ núi lửa phun trào mạnh, đưa vào khí quyển
một lượng khói bụi khổng lồ ngăn cản ánh sáng mặt trời xuống trái đất. Những
thay đổi tự nhiên của sự phân bố nhiệt từ mặt trời và những thay đổi của khí nhà
kính cũng như các bụi khói trong khí quyển đã tạo ra những thời kỳ băng hà và
những thời kỳ ấm lên của khí hậu trái đất.
Như vậy, có thể hiểu biến đổi khí hậu (B ĐKH) là hiện tượng xảy ra khi
các yếu tố khí hậu, thời tiết thay đổi. Biểu hiện của BĐKH cũng rất phức tạp.
Biểu hiện có thể thấy rõ nhất là: nhiệt độ tăng, băng tan, mực nước biển dâng,
lượng mưa thay đổi. Tuy nhiên, BĐKH còn ẩn chứa nhiều tai biến bất thường
khó lường trước.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu trong 2000 năm qua
(thang độ bên trái chỉ sự thay đổi của nhiệt độ bằng độ C (
o

C))
Nguồn:[www.ipcc.ch]
Từ khoảng giữa thế kỷ XIX, nhờ đo đạc chính xác bằng các dụng cụ,
chúng ta mới có được số liệu định lượng chi tiết về BĐKH trong hơn một thế kỷ
qua. Những số liệu có được cho thấy, xu thế chung là nhiệt độ trung bình toàn
cầu đã tăng lên đáng kể. Những kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy,
nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6
0
C (±
0,2
0
C). Hình 1.1 và hình 1.2 mô phỏng xu thế diễn biến của nhiệt độ nói trên.
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu từ 1860 đến 2000
Nguồn:[www.ipcc.ch]
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nhà khoa học đều nhất trí rằng, tình trạng nóng nhất xảy ra trong 50
năm cuối của thế kỷ XX là do hậu quả hoạt động của con người, đó là một sự
thật hiển nhiên.
Sang những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệt độ tiếp tục tăng. Có thể lấy năm
2003 làm minh chứng. Nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2003 tăng 0,46
0
C so
với trung bình thời kỳ 1971 - 2000, là năm ấm thứ ba kể từ năm 1861. Trong đó,
chuẩn sai nhiệt độ bán cầu Bắc là + 0,59
0
C và bán cầu Nam: +0,32
0
C. Năm ấm

thứ hai là 2002 với chuẩn sai nhiệt độ là + 0,48
0
C. Kể từ năm 1861 đến 2003 có
5 năm ấm nhất được xếp thứ tự như sau: 1998, 2002, 2003, 2001 và 1995. Rõ
ràng, 5 năm nóng nhất của trên 100 năm qua đều rơi vào thập niên gần đây.
Hiện tượng thời tiết ấm lên ở Alaska trong những năm gần đây là một
minh chứng rõ rệt. Tại đây, nhiệt độ đã tăng 1,5
0
C so với trung bình nhiều năm.
Lớp băng vĩnh cửu giảm 40% và, hàng năm, lớp băng thường dày 1,2 m, nay chỉ
còn khoảng 0,3 m (mỏng hơn 4 lần so với nhiều năm).
Về mưa, cũng có những biến động đáng kể, tăng 5 - 10% trong thế kỷ 20
trên lục địa Bắc bán cầu và giảm ở một số nơi, tuy xu thế không rõ rệt như nhiệt
độ. Hiện tượng mưa lớn tăng lên ở các vĩ độ trung bình và cao của Bắc bán cầu.
Tương ứng với sự tăng của nhiệt độ toàn cầu, mực nước trung bình của
đại dương cũng tăng lên 10 - 25cm (trung bình 1 -2mm/năm trong thế kỷ 20) do
băng tan và giãn nở nhiệt đại dương. Xu thế tăng của mực nước như vậy là lớn,
đặc biệt là trong vòng 15 năm cuối cùng. Sự tan băng ở các vùng núi cao, giảm
tuyết ở Bắc bán cầu và tăng nhiệt độ đã làm cho mực nước biển dâng cao. Từ
cuối những năm 1960, phạm vi lớp phủ tuyết giảm khoảng 10%. Độ dày của lớp
băng biển ở Bắc Cực trong thời kỳ từ cuối mùa hạ đến đầu mùa thu giảm xuống
khoảng 40% trong vài thập kỷ gần đây. Cùng với xu thế tăng nhiệt độ toàn cầu
là sự phân bố các dị thường của nhiệt độ. Khoảng 20 năm gần đây, người ta đã
phát hiện thấy mối quan hệ giữa các dị thường khí hậu với hiện tượng ENSO.
Các biểu hiện của BĐKH diễn ra rất phức tạp, thuy nhiên biểu hiện: nhiệt
độ tăng, mực nước biển dâng, và biến động về lượng mưa là thấy rõ. Nguyên
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân của các hiện tượng này là do sự tập trung qúa nhiều các khì nhà kính trong

khí quyển (vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống hấp thụ tự nhiên). Để hiểu rõ
về nguyên nhân gây ra BĐKH và các tác động của nó, chúng ta sẽ xem xét
những vấn đề sau:
• Hiệu ứng nhà kính
• Nguyên nhân gây ra BĐKH ngày nay
• Các tác động của BĐKH
1.2.1.1. Hiệu ứng nhà kính
Mặt trời là nguồn nhiệt duy nhất từ bên ngoài trái đất. Mặt trời phát ra bức
xạ sóng ngắn, chủ yếu ở dạng bức xạ ánh sáng và bức xạ tử ngoại. Khi luồng
bức xạ này đến trái đất, 25% bức xạ bị khí quyển của trái đất giữ lại, 25% bị
mây phản xạ trở lại vào không trung. Phần bức xạ còn lại xuống tới mặt đất và
đốt nóng bề mặt trái đất. Trái đất, với nhiệt độ trung bình khoảng 15
0
C, nên phát
xạ từ bề mặt trái đất là bức xạ sóng dài (tức là bức xạ hồng ngọai).
Có rất nhiều khí chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khí quyển (khí hiếm),
nhưng có ảnh hưởng lớn đến bức xạ khí quyển, như H
2
O, O
3
, CO
2
, CFC v.v...
Trong số này, có những khí vốn có sẵn trong khí quyển, như H
2
O, CO
2
v.v...,
trong khi một số khác, như chlorofluorocarbon (CFC
s

) do con người tạo ra. Các
khí chiếm tỷ lệ ít ỏi trong khí quyển nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại phát ra
từ mặt đất, đồng thời phản xạ, phát xạ một phần trở lại mặt đất. Khi ấy, khí
quyển được ví như lớp vỏ kính của các nhà kính trồng cây ở các xứ lạnh. ở các
nhà kính này, ánh sáng và các tia bức xạ sóng ngắn từ mặt trời có thể dễ dàng
xuyên qua kính, làm ấm không khí bên trong nhà kính, nhưng các tia bức xạ
sóng dài (bức xạ hồng ngoại) từ mặt đất trong nhà kính không xuyên qua kính ra
ngoài được. Vì vậy, không khí trong nhà kính được sưởi ấm, bảo vệ cây cối khỏi
bị chết rét. Khí quyển cho bức xạ sóng ngắn từ mặt trời chiếu tới đi qua, nhưng
hấp thụ các tia bức xạ sóng dài từ mặt đất phát ra và phát trở lại mặt đất. Hiện
tượng này làm cho khí quyển và bề mặt trái đất ấm lên, giống như không khí ấm
lên trong nhà kính. Vì vậy, hiệu ứng này cũng được gọi là hiệu ứng nhà kính của
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trái đất, còn các khí có đặc tính giữ nhiệt phát ra của trái đất được gọi là các khí
nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính có vai trò cực kỳ quan trọng đối với trái đất và sự sống
của mọi sinh vật. Hiệu ứng nhà kính là một quá trình vật lý tự nhiên, có tác dụng
điều chỉnh khí hậu trái đất làm cho trái đất trở nên ấm áp, để con người có thể
sinh sống. Theo tính toán của các nhà khoa học, nhờ có hiệu ứng nhà kính, trái
đất có nhiệt độ trung bình là 15
0
C, còn trong trường hợp không có hiệu ứng nhà
kính, nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất sẽ vào khoảng -18
0
C. Các khí nhà
kính và hiệu ứng nhà kính đã tồn tại từ khi có khí quyển trái đất.
Hình 1.3. Các dòng bức xạ và hiệu ứng nhà kính
Nguồn:[climatex.org]

Thành phần khí quyển là yếu tố tương đối ít biến động so với nhiều yếu tố
khác. Nói đúng hơn là, với những khoảng thời gian ngắn, thành phần khí quyển
được coi là yếu tố không đổi. Thay đổi nồng độ của bất kỳ khí nào trong khí
quyển cũng sẽ ảnh hưởng đến năng lượng đi tới và thoát ra khỏi trái đất. Nói
cách khác, là làm thay đổi cán cân bức xạ của trái đất. Sự tăng nồng độ của các
khí nhà kính làm nóng tầng đối lưu và nguội tầng bình lưu, được coi là nguyên
nhân chủ yếu gây ra sự BĐKH toàn cầu hiện nay.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.4. Nồng độ CO
2
trong khí quyển tăng trong thời gian 1870 - 2000
Nguồn:[unep.org]
1.2.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu hiện nay
BĐKH có thể do hai nguyên nhân: bởi những quá trình tự nhiên và bởi
ảnh hưởng của con người.
Chìa khóa của những quá trình tự nhiên là sự biến động của cường độ bức
xạ mặt trời chiếu xuống trái đất và lượng bụi núi lửa tập trung nhiều phản xạ bức
xạ mặt trời vào không trung. Cả hai yếu tố đó ảnh hưởng đến tổng lượng bức xạ
mặt trời được hấp thụ bởi hệ thống khí hậu. Về những quá trình tự nhiên, chúng
ta đã có dịp đề cập đến ở phần trên: “Biến đổi khí hậu”.
Phần lớn các nhà khoa học đều khẳng định rằng, hoạt động của con người
đã và đang làm BĐKH toàn cầu trở nên rõ ràng hơn. Nguyên nhân chủ yếu của
sự biến đổi đó là sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng
hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí điôxit cácbon (CO
2
) được tạo
thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá, khí
tự nhiên...), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất.

Để đánh giá vai trò của khí nhà kính đến BĐKH cần xét 4 đặc trưng sau:
• Thay đổi nồng độ;
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Đặc tính hấp thụ bức xạ;
• Thời gian tồn tại;
• Tác động với các khí nhà kính khác.
Một điều cần chú ý khi nói đến vai trò của khí nhà kính đối với BĐKH là,
những đặc trưng của chúng chỉ có ý nghĩa khi xét trên qui mô toàn cầu. Vì vậy,
những kết quả đo đạc thường là những đặc trưng mang tính toàn cầu. Những kết
quả đo đạc được cho thấy, nhìn chung, nhiều loại khí hiếm có xu thế tăng lên
đáng kể trong những năm gần đây. Những nghiên cứu chỉ rõ, có mối liên quan
giữa sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất với sự tăng lên nồng độ của một số
loại khí nhà kính trong khí quyển như CO
2
và CH
4
.
Trong việc đánh giá hiệu ứng của các khí nhà kính, có hai vấn đề rất đáng
lưu ý là:
• Các khí nhà kính tồn tại lâu trong khí quyển, từ vài tháng trở lên, được
xáo trộn nhanh chóng và làm thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu nói
chung.
• Do sự xáo trộn như vậy, phát thải khí nhà kính từ bất kỳ nguồn nào, ở đâu
cũng đều ảnh hưởng đến mọi nơi trên thế giới.
Như vậy, phát thải khí nhà kính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến BĐKH
hiện nay, một sự thay đổi môi trường lớn lao nhất mà con người phải chịu đựng.
Đây cũng là lý do vì sao BĐKH là một vấn đề mang tính toàn cầu.
1.2.2. Sự cần thiết phải hạn chế biến đổi khí hậu

Xuất phát từ những tác động xấu do BĐKH gây ra và do yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nên việc hạn chế BĐKH là hết sức cần thiết và
quan trọng.
Trong khuôn khổ chuyên đề xin đưa ra các tác động của BĐKH (trên cơ
sở nghiên cứu tài liệu “Thông tin BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường”)
như sau:
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu tới các hệ sinh thái và đa dạng
sinh học
Các hệ sinh thái trên trái đất cùng với muôn loài khác nhau (ta thường gọi
là đa dạng sinh học) là nguồn giá trị kinh tế, môi trường và văn hóa của loài
người. BĐKH sẽ làm dịch chuyển các vùng khí hậu. Các loài sẽ phải phản ứng
thích nghi với các điều kiện khí hậu mới. Sự thay đổi của các loài sẽ làm thay
đổi thành phần và phân bố địa lý của các hệ sinh thái này.
Trước hết, do nóng lên toàn cầu, các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái
lục địa và nước ngọt sẽ dịch chuyển về phía cực, đồng thời cũng dịch chuyển lên
cao hơn. Khi ấy các loài thực vật, động vật nhiệt đới có thể phát triển ở các vĩ độ
cao hơn hoặc trên những vùng núi và cao nguyên cao hơn trước. Trái lại, các
loài ưa lạnh bị thu hẹp lại, hoặc phải di cư đi nơi khác. Một điều đáng chú ý là
sự dịch chuyển ranh giới khí hậu được ghi nhận là đã xảy ra ở một số nơi trên
thế giới. Vùng Bình nguyên lớn ở Mỹ chính là một ví dụ về nơi chịu ảnh hưởng
điển hình của của sự dịch chuyển ranh giới khí hậu đã xảy ra trong 30 năm cuối
của thế kỷ. Người ta cũng nhận thấy một số loài chim ở châu Âu mùa xuân di cư
muộn hơn.
BĐKH dẫn tới điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn như hạn hán, cháy rừng,
lũ lụt v.v... sẽ làm cho các loài có khả năng bị giảm nhiều hơn nữa.
Các vùng núi cao cũng sẽ chịu tác động mạnh. Nhiều loài có vú và loài
chim sẽ bị giảm do điều kiện sinh sống không thích hợp, nguồn dinh dưỡng bị

giảm.
Bảo vệ tính đa dạng sinh học chính là bảo vệ nguồn gen mà thiên nhiên
đã ban tặng cho trái đất này, cũng chính là để duy trì các hệ sinh thái truyền
thống nhằm chống lại những sự mất cân bằng mà hiểm họa khó có thể lường hết
trong các điều kiện khí hậu mới.
1.2.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước
BĐKH tác động tới tài nguyên nước xảy ra trước hết là làm thay đổi
lượng mưa và phân bố mưa ở các vùng. Nhiệt độ tăng sẽ làm bốc hơi nhiều hơn
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và do đó mưa sẽ nhiều hơn. Đặc điểm của mưa đối với từng khu vực cũng sẽ
thay đổi. Lượng mưa có thể tăng lên hoặc giảm đi. Mùa mưa cũng sẽ có những
thay đổi về thời gian bắt đầu và kết thúc.
Những thay đổi về mưa sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng chảy của các
sông, tần suất và cường độ các trận lũ, tần suất và đặc điểm của hạn hán, lượng
nước trong đất, việc cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
BĐKH làm thay đổi chế độ thủy văn của các vùng núi, biến động của lũ
lụt và dòng chảy sẽ mở rộng hơn nhiều và cường độ của những thay đổi cũng
lớn hơn.
Các hồ chứa cũng sẽ bị ảnh hưởng do BĐKH. Lượng mưa lớn gây trượt lở
đất và nhất là hiện tương bồi lắng sẽ làm cho các hồ giảm sức chứa và nghiêm
trọng hơn là trở thành các hồ chết. Lượng mưa lớn cũng làm cho nước từ hồ bị
mất do dòng chảy. Chất lượng nước các hồ cũng sẽ thay đổi.
Một hậu quả nghiêm trọng khác của BĐKH đối với tài nguyên nước là
hạn hán. Những đợt hạn hán trầm trọng kéo dài có thể ảnh hưởng đến xã hội với
qui mô rộng hơn nhiều so với lũ lụt. Hạn hán và kèm theo là hoang mạc hóa xảy
ra ở nhiều vùng trên thế giới, làm tăng nguy cơ cháy rừng, gây ra những thiệt hại
to lớn về kinh tế - xã hội và môi sinh.
Vì vậy, bất kỳ sự thay nổi nào do BĐKH gây ra làm giảm tài nguyên nước

đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến nhiều hoạt động từ
nông nghiệp, nghề cá, hàng hải, năng lượng, cung cấp nước sinh hoạt v.v...
Những tác động này khác nhau đối với từng địa phương.
1.2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu tới vùng duyên hải và đất thấp
Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 46 triệu người đang bị nguy cơ
ngập lụt và nước dâng do bão đe dọa. Nếu không có các giải pháp thích ứng, nếu
nước biển dâng lên 50cm, số người bị nguy cơ ngập lụt thường xuyên sẽ tăng
gấp đôi, tức là 92 triệu người, 60% số người tăng lên này là ở Nam Á và 20% ở
Đông Nam Á. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m, con số này sẽ là 118 triệu
người, chưa kể đến dân số, nói chung, và dân số trong vùng biển, nói riêng, sẽ
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp tục tăng. Các vùng đất thấp ven biển vốn là những nơi rất nhạy cảm về môi
trường, những thay đổi nhỏ của mực nước biển có thể dẫn đến những hậu quả
lớn lao, không chỉ đơn thuần là mất diện tích canh tác.
Mực nước biển tăng sẽ làm một số vùng đất ngập nước biến mất, một số
vùng khác được hình thành. Tuy nhiên, hệ sinh thái của các vùng đất thấp và đất
ngập nước đã thích nghi với mực nước biển dâng chậm trong hàng ngàn năm
qua, nếu mực nước biển tăng nhanh quá mức độ thích nghi, do tác động của xói
mòn và ngập lụt, hệ sinh thái ven biển trên các vùng đất ngập nước không thích
nghi kịp có thể bị mất.
Ngoài tác động lớn nhất của nước biển dâng đến nông nghiệp vùng ven
biển là sự mất đất trồng do đất bị ngập nước như đã nói ở trên, một tác động
khác có ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp và các hoạt động khác là các vấn đề
như bồi lắng, xói mòn và xâm nhập mặn.
1.2.2.4. Tác động của biến đổi khí hậu tới Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Hệ thống sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có quan hệ khá mật thiết với
thời tiết khí hậu. Vì thế BĐKH tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ đến các đối tượng
này. Cụ thể:

Đối với Nông nghiệp
Nông nghiệp là đối tượng chịu tác động trực tiếp của khí hậu. Những
thiên tai khí tượng như bão, lốc tố, mưa lớn gây ngập úng, hạn hán... tuy chỉ tồn
tại trong một thời gian ngắn, song lại có thể gây thảm họa đối với không chỉ sinh
trưởng, năng suất cây trồng mà cả sản phẩm sau thu hoạch. BĐKH có thể tác
động không giống nhau đến các đối tượng, những giai đoạn khác nhau trong
nông nghiệp như thời vụ, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng
suất - sản lượng. Cụ thể:
• Sản lượng nông nghiệp tăng do CO
2
tăng lên (thường cao hơn khi nhiệt độ
tăng, nhưng năng suất sẽ kém khi nhiệt độ tăng quá giới hạn, chất lượng
hạt và thức ăn gia súc giảm khi CO
2
tăng; sản lượng tăng lên nhiều hơn ở
vùng bị hạn so với vùng ẩm ướt).
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Chất đất thay đổi như tổn thất chất hữu cơ, dinh dưỡng; nhiễm mặn và xói
mòn trên một số vùng trở nên trầm trọng hơn; chế độ nước trong đất bị
ảnh hưởng do nhiệt độ tăng.
• Sản xuất gia súc, gia cầm bị ảnh hưởng do giá thức ăn tăng, do thời kỳ và
phân bố dịch bệnh thay đổi, do thay đổi của bãi chăn thả...
• Rủi ro do tổn thất vì dịch bệnh...
Đối với Lâm nghiệp
Thảm thực vật rừng là sản phẩm của sự tương tác và tiến hóa lâu dài giữa
các các yếu tố tự nhiên, trong đó khí hậu đóng vai trò chủ đạo. BĐKH với sự
tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng và hệ
sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau.

Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào sẽ thúc đẩy quá trình quang
hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Đặc biệt, hàm lượng
CO
2
tăng sẽ góp phần làm tăng sự phát triển hệ sinh thái rừng. Tuy vậy, do độ
bốc thoát hơi tăng lên nên độ ẩm đất sẽ giảm, kết quả là chỉ số tăng trưởng sinh
khối của cây rừng có thể sẽ giảm đi.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực
vật quan trọng như: trầm hương, hoàng đàn, pơ mu, gõ đỏ, lát hoa, gụ mật... sẽ
có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh phá hoại cây rừng.
Đối với Ngư nghiệp
Nước mặn lấn sâu vào lục địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một
số loài thủy sản nước ngọt. Rừng ngập mặn bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hệ sinh
thái một số loài thủy sản.
Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm dẫn đến
giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy.
Do vậy, chất lượng môi trường sống của nhiều loại thủy sản bị xấu đi.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mực nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi.
Kết quả là các quần xã sinh vật hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ
lượng bổ sung giảm sút nghiêm trọng. Dự báo trữ lượng các loài hải sản kinh tế
bị giảm sút ít nhất 1/3 so với hiện nay.
Các loại thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật
nổi bị hủy diệt hoặc làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức
ăn chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên. Hậu quả là:
• Cá di cư đến vùng biển khác (di cư thụ động).

• Giảm khối lượng thân của cá.
Mối liên hệ hữu cơ trong quần xã sinh vật bị phá vỡ, đặc biệt đối với vùng
biển nông hoặc ven bờ.
1.2.2.5. Tác động của biến đổi khí hậu tới Công nghiệp
Công nghiệp còn gồm một loạt đối tượng khác như công nghệ chế tạo,
công nghệ thông tin liên lạc, công nghệ xây dựng, công nghệ hạt nhân, công
nghệ chế biến nông, lâm sản....
Công nghệ xây dựng có quan hệ khá mật thiết với các yếu tố khí hậu. Sự
gia tăng của một số dạng thiên tai như bão, lốc tố, lũ lụt... sẽ tác động đến công
tác quy hoạch và thiết kế, tổ chức thi công, làm tăng giá thành các công trình
xây dựng:
• BĐKH có thể dẫn tới thay đổi các vùng khí hậu xây dựng và đặc điểm khí
hậu của các vùng. Một số tiêu chí, tiêu chuẩn nhà nước cũng như tiêu
chuẩn ngành về xây dựng sẽ có những biến đổi nhất định.
• Nước biển dâng cùng với sự gia tăng một số hiện tượng cực đoan trên
biển và từ biển vào sẽ dẫn đến nhiều thay đổi cho việc quy hoạch, xây
dựng và tu bổ các công trình trên biển, trên các vùng ven biển và các khu
vực thấp thuộc châu thổ.
• Đê sông, biển đã và đang là giải pháp quan trọng bảo vệ các vùng đồng
bằng, ven biển. Nó cũng sẽ là giải pháp trọng yếu trong chiến lược ứng
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phó đối với BĐKH ở các vùng ven biển và các vùng châu thổ. Chi phí cho
việc xây dựng mới và tu bổ nâng cấp hệ thống đê đã có, chủ yếu là đê
biển sẽ là không nhỏ ở nửa cuối thế kỷ.
Các ngành công nghệ chế biến nông - lâm - thủy hải sản cũng chịu tác
động của BĐKH toàn cầu. Sự thay đổi mùa vụ, diện tích sản xuất, cơ cấu cây
trồng do BĐKH sẽ tác động đến các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy hải sản.

Nhu cầu nước cho công nghiệp sẽ tăng lên nhanh chóng cùng quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Những khó khăn trong việc cung cấp nước do
BĐKH cũng sẽ là những tác động đáng lưu ý đối với lĩnh vực công nghiệp như
công nghệ chế tạo, công nghệ dệt, công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản.
1.2.2.6. Tác động của biến đổi khí hậu tới Năng lượng – Giao thông vận
tải
Đối với năng lượng
Chế độ mưa bị biến dạng do BĐKH tất yếu sẽ có tác động đến thủy điện ở
các vùng. Nhiệt độ tăng lên kèm theo lượng bốc hơi tăng cũng góp phần thay đổi
lượng dự trữ và lưu lượng của các hồ thủy điện, ảnh hưởng đến khả năng sản
xuất và điều tiết kế hoạch sản xuất thủy điện. Nhu cầu tưới trên các vùng hạ lưu
cũng tăng nhất là vào thời kỳ mùa khô hoặc xẩy ra hạn hán sẽ ảnh hưởng tới khả
năng cân đối nguồn nước, điều tiết hồ, thực hiện kế hoạch phát điện. Cường độ
mưa quá lớn do bão không chỉ gây khó khăn cho quá trình điều tiết hồ chứa mà
còn gây lũ lụt, đe dọa an toàn cho vùng hạ lưu.
Những đợt nắng nóng xuất hiện nhiều hơn sẽ góp phần tạo ra nhiều hơn
những sự cố cho nguồn phát, mạng chuyển tải điện.
Hệ thống sử dụng nguồn năng lượng gió và bức xạ mặt trời đang được
khuyến cáo phát triển trong các chiến lược quốc gia về cân đối năng lượng, giảm
phát thải khí nhà kính. BĐKH dẫn đến những biến động trong cấu trúc của chế
độ gió và bức xạ như tăng hệ thống mây đối lưu, giảm bức xạ sóng ngắn, tăng
bức xạ sóng dài, tăng mức biến động của tốc độ gió, thời gian nắng... (IPCC,
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2001). Tình hình trên sẽ ảnh hưởng đến tiềm năng, do đó đến khả năng khai thác
nguồn năng lượng tái tạo này.
Hoạt động của các dàn khoan dầu được xây dựng trên biển, hệ thống vận
chuyển dầu và khí và các nhà máy điện chạy khí được xây dựng ven biển sẽ bị
ảnh hưởng do nước biển dâng cao thêm, gia tăng những thiên tai trên biển làm

tăng chi phí bảo dưỡng, duy tu, vận hành các máy móc, phương tiện...
Hệ thống chuyển tải điện bao gồm cả hạ thế và cao thế, các nhà máy sản
xuất điện... là cơ sở hạ tầng quan trọng của ngành điện sẽ bị tác động trực tiếp
của biến đổi khí hậu do hoạt động tăng của một số thiên tai khí tượng như bão,
lũ, lũ quét, úng ngập... Nhiệt độ, các chất ô nhiễm tăng cũng góp phần tăng mức
suy giảm chất lượng và tuổi thọ các công trình này.
Đối với Giao thông vận tải
Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế gắn với đời sống, nhất là
các xã hội công nghiệp. BĐKH sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống giao
thông vận tải quốc gia.
BĐKH có tác động tiêu cực đến các hoạt động giao thông vận tải do yêu
cầu giảm phát thải khí nhà kính. Sự tăng lên của các thiên tai khí tượng đặc biệt
là mưa lớn, lũ và ngập lụt sẽ có tác động mạnh đến các hoạt động này. Nhiệt độ
tăng góp phần làm tăng tiêu hao năng lượng của các động cơ trong đó có hệ
thống làm mát trong các phương tiện vận chuyển. Cùng với nhu cầu đổi mới
công nghệ để giảm phát thải khí nhà kính, những tác động trên sẽ làm chi phí
vận tải sẽ có xu hướng tăng. Nước biển dâng có thể ảnh hưởng đến luồng lạch,
bến cảng, mạng lưới giao thông trên biển và ven biển gây ra những biến động
trong các hoạt động này. Hiện tượng cạn vào mùa khô trên các triền sông gia
tăng sẽ có tác động đáng kể đến hoạt động vận tải thủy nội địa.
Cơ sở hạ tầng của đường sắt, đường bộ sẽ bị tác động đáng kể của BĐKH
trước hết do bão, lũ tăng; do nước biển dâng đối với vùng ven biển; hiện tượng
úng ngập đối với các vùng đồng bằng.
Nguyễn Thị Phương Anh Kinh tế môi trường 46
25

×