Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN ĐỨC HÙNG





HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN ĐỨC HÙNG


HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



TS. Quách Mạnh Hào

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN



PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – 2015

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 6
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong nền kinh tế thị
trƣờng 6
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 7
1.2.1 Khái niệm rủi ro, phân loại rủi ro 7
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 12
1.3 quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP 16
1.3.1. Khái niêm quản lý rủi ro và năng lực quản lý rủi ro 16
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý rủi ro của NHTMCP 17
1.3.3 Các công cụ đo lường quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại 21
1.4 Mô hình quản lý rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel 24
1.4.1 Mô hình Basel I 24
1.4.2. Mô hình Basel II 26
1.4.2. Mô hình Basel III 29
1.5 Bài học kinh nghiệm cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phận ở
Việt Nam 31
1.5.1 Bài học từ các Ngân hàng nước ngoài 31
1.5.2 Bài học từ các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH 34
2.1 Các đặc điểm KTXH tỉnh Hà Tĩnh và mô hình QLRR BIDV 34
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh 34
2.1.2 Mô hình quản lý rủi ro BIDV Việt Nam 35

2.2 Thực trạng hoạt động Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 37
2.2.1 Mô hình, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ bộ phận QLRR 37
2.2.2 Tình hình hoạt động 42
2.2.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh 46
2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng và các thách thức quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh 56
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng 566
2.3.2 Các thách thức QLRR tại BIDV Hà Tĩnh 60
2.4 Đánh giá mô hình quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Hà Tĩnh 65
2.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu 65
2.4.2 Kết quả đạt được, Hạn chế và nguyên nhân. 66
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VÀ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CN NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT HÀ TĨNH 71
3.1 Hoàn thiện mô hình QLRR theo hƣớng hiện đại và hội nhập 71
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực QLRR tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
HÀ TĨNH 73
3.2.1 Thực hiện mô hình kiểm soát, dự đoán và định lƣợng rủi ro họat
động tín dụng 74
3.2.2 Giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng - đa dạng hoá các phương
thức huy động vốn, các sản phẩm ngân hàng 77
3.2.3 Công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ 81
3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và xây dựng kho dữ liệu về
thông tin khách hàng và thông tin nội bộ 83
3.3 Những đề xuất đối với NHNN Việt Nam và Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam 85
3.3.1 Thực hịên quy định chung theo sự điều chỉnh của Basel 2&3 85
3.3.2 Phát huy sức mạnh tài chính cho các NHTMCP 87
3.3.3 Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh 888
KẾT LUẬN 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 99















i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATM
Máy rút tiền tự động
2
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam

3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
KTXH
Kinh tế xã hội
6
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
7
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
8
NHTMCO
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
9
QLRR
Quản lý rủi ro
10
RR
Rủi ro
11
RRTD
Rủi ro tín dụng
12
RRTN
Rủi ro tác nghiệp

13
RRTT
Rủi ro thị trƣơng
14
TMCP
Thƣơng mại cổ phần





ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn qua các năm 2011-2013
42
2
Bảng 2.2
Thị phần huy động vốn NHTM trên địa bàn Hà Tĩnh
43
3
Bảng 2.3
Dƣ nợ tín dụng theo ngành nghề

44
4
Bảng 2.4
Dƣ nợ tín dụng theo thời gian
45
5
Bảng 2.5
Dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng
45
6
Bảng 2.6
Nợ quá hạn
46
7
Bảng 2.7
Kết quả phân loại nợ từ năm 2010-2013
47
8
Bảng 2.8
Nợ xấu 2010-2013
48
9
Bảng 2.9
Dự phòng rủi ro
49
10
Bảng 2.10
Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
50







iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ

TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Tỷ lệ các loại rủi ro trong một NHTM
8
2
Hình 1.2
Các loại rủi ro tác nghiệp trong một NHTM
9
3
Hình 2.1
Mô hình quản lý rủi ro BIDV (TA1)
35
4
Hình 2.2
Mô hình quản lý rủi ro BIDV TA2
36
5

Hình 2.3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV HàTĩnh
37
6
Hình 2.4
Huy động vốn qua các năm 2011-2013
42
7
Hình 2.5
Thị phần huy động vốn Trên địa bàn Hà Tĩnh
43
8
Hình 2.6
sơ đồ dƣ nợ tín dụng và nợ quá hạn từ 2010-2013
46
9
Hình 2.7
Thị phân dƣ nợ các 4 NHTM năm 2013
50
10
Hình 2.8
Tỷ lệ nợ xấu các 4 NHTM năm 2012
50
11
Hình 3.1
Mô hình QLRR BIDV Hà Tinhx
71




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam đang trong quá trình
đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, góp phần không nhỏ trong vịệc
tạo đà cho nền kinh tế quốc dân phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những chuyển
biến vƣợt bậc đó thì vấn đề rủi ro trong hệ thống NHTMCP Việt Nam cũng
đang diễn ra hết sức phức tạp. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của nền kinh
tế thị trƣờng khi không có những biệp pháp phòng ngừa hữu hiệu, những rủi
ro xẩy ra không chỉ là từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ hay do
các vụ lừa đảo mà còn bao gồm rất nhiều rủi ro từ thị trƣờng nhƣ rủi ro về
thanh khoản, rủi ro về thị trƣờng (lãi suất, tỷ giá hối đoái), rủi ro từ quản lý
nội bộ, rủi ro tác nghiệp.
Trong năm 2007 Việt Nam đã phải đối mặt với lạm phát tăng cao do
những vấn đề nhƣ: nhập siêu, hiện tƣơng đầu cơ …. đã tác động tới ổn đinh
hoạt động của các ngân hàng và các rủi ro tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ, đồng thời
trong năm 2012 Việt Nam lại đối mặt với giảm phát, kinh tế trì trệ, doanh
nghiệp làm ăn thua lổ và phá sản, tình hình nợ xấu, chiếm dụng vốn, tín dụng
đen tăng cao. Mặt khác việc mở rộng mạng lƣới hoạt động và sự đa dạng các
sản phẩm Ngân hàng đã làm cho các NHTMCP phải đối mặt nhiều hơn với
các loại rủi ro trong hoạt động và ở cấp độ quy mô ngày càng lớn. Tình hình
đó đặt ra việc xác định đƣợc các rủi ro tổng thể tiềm ẩn của hệ thống Ngân
hàng để xử lý kịp thời. Do vậy để thực hiện mục tiêu phát triển, an toàn và
hiệu quả trong kinh doanh, việc nghiên cứu áp dụng những giải pháp, những
mô hình nhằm hạn chế rủi ro trong họat động kinh doanh của các NHTMCP
ở Việt nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển
Hà Tĩnh nói riêng là vô cùng cần thiết, chính vì nhận thức đƣợc vấn đề trên,
đề tài: “Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và
2


phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh” đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong bối
cảnh hiện tại.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, các lý thuyết về mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng đƣợc xây dựng, đúc kết trong rất nhiều tài liệu. Tuy
nhiên, ở Việt Nam kể từ giai đoạn bƣớc vào hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề
này mới đƣợc quan tâm thỏa đáng hơn. Các phân tích về mô hình quản lý rủi
ro không nhiều, nhƣng những bài học thực tế ở Việt Nam cũng đƣợc các
chuyên gia tài chính đúc kết rất cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế đất nƣớc, có thể xem nhƣ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý
ngân hàng trong công tác kiểm soát và xử lý khi có rủi ro.
Các hiệp ƣớc basel là cơ sở để xây dựng các mô hình quản lý rủi ro hiện
đại phù hợp với các thông lệ quốc tế cho hệ thông ngân hàng TMCP
Khi tập trung vào nghiên cứu đề tài trên ngoài kiến thức đƣợc đào tạo,
và kinh nghiệm thực tế, tác giả đã tham khảo một số bài báo, đề tài nghiên cứu
đã bảo vệ thành công tại các trƣờng Đại học, Học viện nhƣ:
Đề tài: “Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của học viên
cao học Đỗ Thị Ngọc, do TS.Trịnh Thị Thu Hƣơng trƣờng đại học ngoại
thƣơng hƣớng dẫn bảo vệ năm 2007, đề tài trên có thể nói học viên đã đầu tƣ
nghiên cứu rất kỹ quản lý rủi ro, đề tài đã nêu ra đƣợc những vấn đề cơ bản
hiện nay nhằm đƣa ra các giải pháp quản lý rủi ro, tuy nhiên hạn chế của đề
tải ở chổ mặc dù tác giả đã tập trung nghiên cứu các giải pháp để nhằm nâng
cao QLRR nhƣng chƣa chú trọng đến quản lý rủi ro cụ thể tại một chi nhánh
mà QLRR mang tính chung của một ngân hàng thƣơng mại.
Bài viết: “Quản lý rủi ro tại NHTM Việt nam: Thực Trạng và giải
pháp” của Tiến sỹ: Cấn Văn Lực Giám đốc trung tâm đào tạo BIDV thực hiện
3


tại “hội thảo quản lý rủi ro 2013” do Ngân hàng nhà nƣớc tổ chức. Công trình
nghiên cứu đã đƣa ra một cách nhìn tổng quan về quản lý rui ro tại các ngân
hàng thƣơng mại hiện nay, đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý
luận về QLRR nói chung
Và một số bài báo nhƣ: “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động
tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” trên báo chitai
chinh.vn của ThS. Đào Thị Thanh tú - Học viện Ngân hàng
Bài viết: “Quản lý rủi ro dƣới góc độ ngân hàng” trang web
http://www. vietinbank.com.vn của TS.Phạm Tiến Thành – Trƣởng phòng
QLRR&TN Vietinbank
Tuy nhiên các bài báo và đề tài trên đều có hƣớng nghiên cứu và phạm
vi tập trung vào việc quản lý rủi ro và nêu lên thực trạng QLRR ở cấp quốc
gia hiện nay, mà chƣa có giải pháp quản lý rủi ro cụ thể ở các thánh phố, tỉnh.
Bên cạnh đó cũng chƣa có một đề tài luận văn nào đề cập cụ thể đến quản lý
rủi ro tại BIDV Hà Tĩnh. Các đề tài trên không trùng lặp với đề tài “Hoàn
thiện mô hình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh” về đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài luận
văn mà tác giả lựa chọn nghiên cứu sẽ đóng góp xây dựng mô hình, đề ra các
giải pháp mang tính chất quản lý, tƣ vấn cho các nhà quản lý ngân hàng trong
việc nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tại ngân hàng thƣơng mại nói chung
và tại BIDV Hà Tĩnh nói riêng
Luận văn đã căn cứ vào các tài liệu đã công bố về vấn đề quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng và các báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và phát triển Hà Tĩnh trong những năm gần đây để hoàn thành mục tiêu
nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện mô hình quản
4

lý rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mạị cổ phần đầu tƣ và phát triển

Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh, từ đó tránh các tổn tất trong hoạt động kinh
doanh, đề ra chiên lƣợc kinh doanh, phát huy lợi thế cạnh tranh, đo lƣờng vốn
tối thiếu, khả năng thanh toán và giúp nhà lãnh đạo ra các quyết định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần, phân tích, đánh giá mô hình quản lý rủi ro trong họat động của
Ngân hàng thƣơng mại, xây dựng các mô hình quản lý rủi ro đồng thời tìm ra
nguyên nhân các rủi ro từ đó đƣa ra những giải pháp hỗ trợ để tăng khả năng
quản lý rủi ro của Ngân hàng thƣơng mại cổ phân đầu tƣ và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gián: Luận văn nghiên cứu mô hình quản lý rủi ro tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Hà Tĩnh
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu và phân tích số liệu các năm 2011,
2012, 2013 của chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển
Hà Tĩnh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh tế, thống
kê, so sánh, đối chiếu, các kinh nghiệm của các chuyên gia.
Các phƣơng pháp thu thập số liệu, phân tích, thống kê, tổng hợp, so
sánh, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích đánh giá hoạt động
quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh
Số liệu thu thập bao gồm các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh vào các năm 2011 đến
2013 và các báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
5

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh qua các năm 2010 -2013
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác kết hợp với

số liệu thống kê báo cáo của ngân hàng
6. Đóng góp đề tài
Đề tài sẻ hệ thống hoà mô hình quản lý rủi ro tại hệ thông ngân hàng
thƣơng mại, đƣa ra các mô hình chuẩn với thông lệ quốc tế.
Nhận diện rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thành khoản, rủi ro tỷ giá,
rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Hà Tĩnh.
Phân tích, đánh giá, đo lƣợng, kiểm soat hoạt động quản lý rủi ro tại
Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Hà Tĩnh.
Đƣa ra các mô hình, các giải pháp để hoàn thiện hơn vấn đề quản lý rủi
ro ở cấp độ tại các tỉnh thành
Một số kiến nghị đề xuất đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, tính cấp thiết của đề tài, kết luận và tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Lý luận tổng quát về mô hình quản lý rủi ro của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần
Chƣơng 2: Thực trạng mô hình quản lý rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Hoàn thiện mô hình và xây dựng các giải pháp quản lý rủi
ro tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Hà tĩnh.

6

Chƣơng 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong nền kinh tế
thị trƣờng
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm

gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
Khái niệm ngân hàng thƣơng mại: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là các ngân hàng hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của
Chính phủ và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam khi
hoạt động. Gọi là ngân hàng thƣơng mại cổ phần để phân biệt với các ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại liên doanh và chi nhánh
ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài tại Việt Nam
7

1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro, phân loại rủi ro
Khái niệm: Từ việc nghiên cứu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
các NHTM nói trên có thể nhận thấy rằng, rủi ro luôn gắn liền với từng
nghiệp vụ trong hoạt động của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với
nhau quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là: “những
biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn thất đối với ngân hàng”. Mức độ và
tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những hậu quả không giống nhau song

đều rất nguy hại bởi những tác động đến uy tín của ngân hàng và khả năng lan
truyền. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro, nguyên nhân và hậu quả của rủi ro
trong hoạt động kinh doanh sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi tại sao phải quản lý
và nâng cao năng lực quản lý rủi ro của NHTM.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng
Là khả năng khách hàng (ngƣời đi vay) nhận khoản vốn vay nhƣng
không thể hoàn trả vốnvà lãi hoặc hoàn trả khôngđầyđủ các khoản vayvà
lãicho NH, gâytổn thất cho NH.
Rủi ro tín dụng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất và phổ biến nhất xuất
phát từ đặc điểm của tín dụng ngân hàng nhƣ đã nêu trên đây và trên thực tế,
hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả
năng chi trả lãi, chi trả nợ hoặc cả hai. Loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo,
đối với đa số khách hàng dù tình hình sản xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài
chính lành mạnh và thực thanh toán đầy đủ cho ngân hàng song vẫn có thể
xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng. Vì vậy có thể cho rằng rủi ro tín dụng là khách quan, tồn tại
8

song song với tín dụng ngân hàng và cả NHTM chỉ có thể hạn chế và buộc
chấp nhận rủi ro tín dụng ở mức độ nhất định mà thôi.

Hình 1.1: Tỷ lệ các loại rủi ro trong một NHTM
1.2.1.2 Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động)
Là những tổn thất xảy do những “trục trặc” trong quá trình vận hành các
hoạt động kinh doanh của NHTM nhƣ: Sai lệch về thông tin và xử lý thông
tin, bất hợp lý về quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ và sự phối hợp giữa các bộ
phận chức năng trong ngân hàng, v.v¼

Thực ra rủi ro tác nghiệp đã xuất hiện từ lâu và luôn tiềm ẩn trong hoạt
động ngân hàng nhƣng chỉ đến những năm gần đây mới đƣợc quan tâm
nghiên cứu đẩy đủ hơn. Nhƣ đã đề cập trên đây, các hoạt động kinh doanh của
NHTM là rất phức tạp và đƣợc thực hiện theo những quy trình và quy định rất
chặt chẽ, song cũng chính vì vậy mà những sai xót rất dễ xảy ra. Bất kỳ một
sự bất cẩn hay là non kém về mặt nghiệp vụ, thu thập xử lý thông tin thiếu
chính xác và không kịp thời của các bộ phận chức năng trong hệ thống đều có
thể ảnh đến những quyết định của giám đốc điều hành và toàn bộ các tác
nghiệp tiếp theo. Rủi ro tác nghiệp của các NHTM có xu hƣớng ngày càng gia
tăng, trƣớc hết, do sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh; mỗi ngân hàng thậm chí có thể trở thành các tập đoàn tài chính và
là những công ty đa quốc gia. Thêm nữa, môi trƣờng kinh doanh cũng ngày
càng phức tạp hơn, áp lực công việc tăng do tốc độ và khối lƣợng giao dịch
9

tăng, sự lệ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ nhiều hơn, v.v¼ Do vậy, các ngân
hàng tiên tiến và có quy mô lớn trên thế giới luôn nghiên cứu và tối ƣu hoá
quy trình tác nghiệp trên cơ sở mô hình tổ chức phù hợp nhất đối với mỗi loại
hình ngân hàng

Hình 1.2: Các loại rủi ro tác nghiệp trong một NHTM
1.2.1.3 Rủi ro thị trường
Là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi có sự biến động không
lƣờng trƣớc của thị trƣờng, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Lãi suất và
tỷ giá là những phạm trù khác nhau, và sự biến động của chúng cũng tác động
không giống nhau đến hoạt động ngân hàng. Trong khi lãi suất biến động thì
làm thay đổi thu nhập và chi phí, thì tỷ giá biến động sẽ làm thay đổi giá trị
của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Song nếu xét ở giác độ nghiên cứu
khác, hai phạm trù này lại có những điểm giống nhau là luôn thay đổi trên thị
trƣờng phụ thuộc vào các yếu tố cung – cầu về vốn và về ngoại tệ. Quan trọng

hơn, việc xác định, đo lƣờng mức độ và các biện pháp để hạn chế rủi ro của
lãi suất và tỷ giá là hoàn toàn tƣơng tự và đều phải thực hiện thông qua các
nghiệp vụ phái sinh trên thị trƣờng tiền tệ hay thị trƣờng ngoại hối.
10

Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất và tỷ giá
luôn đƣợc quản lý và duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nƣớc, do
vậy các NHTM không phải lo lắng đến rủi ro lãi suất và tỷ giá. Trái lại, trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng với sự vận động rất linh hoạt và phức tạp của
các luồng vốn, lãi suất và tỷ giá luôn biến động và khó có thể dự báo. Lãi suất
và tỷ giá biến động theo chiều hƣớng khác nhau có thể dẫn đến các kết cục
khác nhau đối với các ngân hàng có trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại
hối khác nhau. Một ngân hàng đƣợc “hƣởng lợi” từ sự biến động tăng của lãi
suất hay tỷ giá thì sẽ lại bị “tổn thất” khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống. Xác
suất thu đƣợc lợi ích và chịu tổn thất đối với mỗi ngân hàng là bằng nhau và
bằng 50%, song xét về bản chất, lợi ích mà ngân hàng này có đƣợc lại chính
là thiệt hại của ngân hàng khác. Do vậy, các ngân hàng đều tập trung sự quan
tâm vào khả năng gặp phải tổn thất có nghĩa là không chấp nhận sai lầm, cũng
từ lẽ đó mà rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá đƣợc coi là điều hoàn toàn tự nhiên
đối với các ngân hàng có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác “mở” và các
ngân hàng luôn phải hạn chế rủi ro loại này thông qua việc đo lƣờng xác định
và thực thi các nghiệp vụ phái sinh để phòng và chống.
1.2.1.4 Các loại rủi ro khác (rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro
pháp lý, rủi ro chiến lược)
Rủi ro thanh khoản: Là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi
nhu cầu thanh khoản thực tế vƣợt mức dự kiến, hay nói cách khác, ngân hàng
không đáp ứng nhu cầu thanh toán hay rút tiền của khách hàng. Khi khả năng
thanh toán bị đe dọa, NHTM buộc phải tìm kiếm nguồn và thƣờng là gia tăng
các khoản đi vay “nóng” với chi phí rất cao, đặc biệt ở những nơi mà thị
trƣờng tiền tệ chƣa phát triển. Xét trên giác độ lý thuyết, rủi ro thanh khoản

cũng là điều tự nhiên luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi
lẽ độ thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao giờ cũng cao hơn các
11

khoản sử dụng vốn (cung thanh khoản). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro thanh
khoản thƣờng ít xảy ra hơn hoặc cũng có thể đƣợc giảm thiểu và “che lấp” bởi
các hoạt động trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng.
Điều có thể thấy rất rõ là rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác đều tác
động đến hoạt động ngân hàng một cách ở mức độ khác nhau và dù có thể bị
thua lỗ hay phá sản thì cũng “dần dần từng bƣớc” do vậy các ngân hàng có thể
có cơ hội để khắc phục và cải thiện tình hình. Song rủi ro thanh khoản nếu xảy
ra thì lại là vấn đề rất nghiêm trọng, thậm chí là đặc biệt nghiệm trọng vì có thể
dẫn đến sự sụp đổ của NHTM trong “chốc lát” khi khách hàng ồ át đến rút tiền.
Rủi ro chiến lƣợc
Rủi ro chiến lƣợc phát sinh từ các thay đổi trong môi trƣờng hoạt động
của ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro
chiến lƣợc cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.
Chẳng hạn, chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng, thâm nhập vào một thị trƣờng mới
mà ngân hàng chƣa có nghiên cứu đầy đủ thông tin và thiếu nguồn lực đủ
trình độ cần thiết để khai thác, nắm bắt thị trƣờng mới này thì ngân hàng có
thể rơi vào tình trạng thua lỗ.
Rủi ro pháp lí
Rủi ro pháp lí là rủi ro mà ngân hàng bị khởi kiện từ các khách hàng do
những phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thƣờng, chẳng hạn
nhƣ ngân hàng từ chối cấp hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý. Tuy
nhiên, cũng có trƣờng hợp ngân hàng bị kiện với những lí do tách biệt với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ việc ngân hàng tài trợ cho những
hoạt động, dự án của khách hàng mà hoạt động đó gây ô nhiễm môi trƣờng.
Mặt khác, rủi ro pháp lí còn xảy ra với ngân hàng khi nhà nƣớc đột ngột thay
đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu nền kinh tế, lĩnh vực ƣu tiên… hoặc do các thu

xếp pháp lí của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng có thể bị thua lỗ.
12

Rủi ro uy tín
Là rủi ro về sự nhìn nhận, đánh giá không tốt của dƣ luận đối với ngân hàng,
gây ra những khó khăn nghiêm trọng trong các hoạt động nói chung của ngân hàng
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ
những đặc điểm nội tại của hoạt động kinh doanh ngân hàng song cũng có thể
chịu ảnh hƣởng từ những điều kiện và môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Trên cơ sở đó, các chuyên gia tài chính ngân hàng đã phân chia nguyên nhân
rủi ro thành 3 nhóm nhƣ sau:
1.2.2.1 Những nguyên nhân khách quan.
Đây là những nguyên nhân xảy ra rủi ro nhƣ thảm hoạ tự nhiên (bảo lụt,
hạn hán, động đất, v.v¼) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế –
xã hội của Chính phủ, gây thiệt hại khách hàng hoặc trực tiếp cho các ngân
hàng. Đặc điểm chung của nhóm nguyên nhân này là cả ngân hàng và khách
hang không thể có bất kỳ hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự
báo, dự phòng và chịu đựng. Do vậy, các NHTM luôn phải chủ động dự
phòng để khắc phục hậu quả rủi ro là điều có ý nghĩa hơn cả.
1.2.2.2 Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng của ngân hàng
Bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp, kể cả các NHTM và các định chế
tài chính khác. Khi các đối tƣợng khách hàng không thể hoặc không muốn
thực hiện những cam kết với ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải chịu những tổn
thất. Trên thực tế, điều rất dễ nhận thấy là trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của khách hàng là có thể gặp phải rủi ro và ít nhất thì một
phần rủi ro đó sẽ đƣợc “chia sẻ” hay “chuyển sang” cho ngân hàng. Nói cách
khác NHTM cùng phải chịu tổn thất từ những rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh và đời sống của khách hàng. Có thể nói phần lớn (trên 90%) khách
hàng không thực hiện cam kết vời ngân hàng vì bản thân họ gặp rủi ro. Ngoài

13

ra, số ít hơn (dƣới 5%) khách hàng chủ động chối bỏ không thực hiện những
cam kết vì những lợi ích nhất thời nào đó và một số khách hàng (khoảng 3%)
chủ động thực hiện những hành vi lừa đảo đối với ngân hàng. So với nhóm
nguyên nhân thứ nhất, nhóm nguyên nhân này có thể đƣợc ngân hàng hạn chế
ở mức độ nhất định thông qua việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tƣ vấn để
khắc phục sự yếu kém về năng lực quản lý, kinh nghiệm và trình độ công
nghệ giúp khách hàng phòng tránh và hạn chế đƣợc chế rủi ro sau khi đã tiến
hành các biện pháp sàng lọc phân loại để loại bỏ những khách hàng có hành vi
hay động cơ không tốt.
1.2.2.3 Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng
Đối với tất các các ngân hàng trên thế giới, nhóm nguyên nhân này đƣợc
coi là quan trọng nhất vì khả năng phòng chống và hạn chế rủi ro phụ thuộc
chủ yếu bởi năng lực của ngân hàng. Có thể thấy rất rõ là từ sự hợp lý về
chính sách đến trình độ công nghệ và đạo đức nghề nghịêp của cán bộ công
nhân viên làm việc trong ngân hàng đều là các nhân tố tác động đến mức độ
rủi ro của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng có trình độ công nghệ cao với chủng
loại sản phẩm đa dạng phong phú kết hợp với nguồn nhân lực có phẩm chất
tốt luôn có mức độ rủi ro ở mức thấp, thậm chí, ngay cả khi rủi ro đã xảy ra,
các ngân hàng vẫn có thể hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và
thị trƣờng để giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín.
1.2.3 Hậu quả rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM
Rủi ro đƣợc định nghĩa là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng do
vậy khi rủi ro xảy ra đồng nghĩa với ngân hàng phải chịu đựng những tổn thất
về tài chính và uy tín. Điều đáng lƣu ý là những tổn thất xảy ra không chỉ ảnh
hƣởng đến bản thân ngân hàng mà còn có tác động xấu đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng và nền kinh tế nhƣ một tổng thể. Chúng ta có thể khái quát về hậu
quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nhƣ sau:
14


1.2.3.1 Hậu quả của rủi ro đối với ngân hàng
Hậu quả đối với ngân hàng ở mức độ thấp nhất là làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Mỗi hoạt động kinh doanh của ngân hàng góp phần mang lại thu
nhập cho ngân hàng nhƣng khi xuất hiện một loại rủi ro ở hoạt động nào đó,
ngân hàng không những không có thu nhập từ hoạt động tƣơng ứng mà còn
làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác
Nhƣ vậy có thể nói rằng đối với các NHTM, rủi ro làm phát sinh rủi ro
không chỉ dẫn đến giảm thu nhập, sự thua lỗ mà còn có thể gây ra những thiệt
hại nghiêm trọng thậm chí có thể làm phá sản các NHTM. Song không dứng
lại ở đó, các đối tƣợng khách hàng của ngân hàng (dù có liên quan hay không
đến việc xảy ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng) và toàn bộ nền kinh tế cũng
phải gánh chịu những hậu quả nhất định. Trong thời gian gần đây, rủi ro xảy
ra đối với các ngân hàng ở một số nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật Bản và Châu
Âu, đã có phạm vi tác động đến hệ thống tài chính và nền kinh tế của các
nƣớc khác và toàn cầu.
1.2.3.2 Hậu quả của rủi ro đối với khách hàng
Đối với tất cả khách hàng, cá nhân hay các doanh nghiệp, kể cả bản than
các doanh nghiệp đang trì hoãn trả nợ cho ngân hàng đều phải chịu những tổn
thất từ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trƣớc hết, các cá
nhân vàdoanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiếp cận với nguồn vốn cũng nhƣ các
dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng. Trong trƣờng hợp đó, khách hàng sẽ phải
đi tìm kiếm những nguồn vốn khác có thể làm tăng chi phí và giảm tính ổn
định của quá trình sản xuất kinh doanh. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng ở mức phải xoá nợ, giãn nợ hay đảo nợ có thể tạo ra những tiền tệ
xấu trong quan hệ với ngân hàng. Kế hoạch và nguồn tài chính của khách
hàng bị đột ngột thay đổi, khách hàng mất chủ động về trong việc thực hiện
các hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ tài chính với đối tác bạn hàng, uy tín và
15


hình ảnh của những doanh nghiệp cũng bị giảm sút. Còn trong trƣờng hợp
ngân hàng phá sản, các doanh nghiệp sẽ mất vốn tiền gửi và thậm chí có thể
chịu chung số phận, phá sản theo.
1.2.3.3 Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế
Biểu hiện đầu tiên về hậu quả của rủi ro là sự tổn thất chung của toàn bộ
nền kinh tế do tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ giảm. Nhƣ đã phân tích
trên đây, khi rủi ro xảy ra, cả ngân hàng và khách hàng – các cá nhân, doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế đều bị thiệt hại về nhiều mặt. Trên giác độ lý
thuyết có thể thấy rằng rủi ro trong hoạt động ngân hàng không chỉ làm tăng
chi phí sản xuất và lƣu thông hàng hoá mà còn gây ra những hiệu ứng tiêu cực
đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cung – cầu hàng hóa và cuối cùng là
làm mất đi sự ốn định và khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế. Trên thực tế ở
rất nhiều nƣớc trên thế giới, khi các ngân hàng gặp phải rủi ro thì hàng loạt
các vấn đề kinh tế - xã hội đã nảy sinh và những giải pháp nhằm ổn định tình
hình bao giờ cũng rất tốn kém và hậu quả có thể còn để lại những di chứng
trong thời gian dài, đặc biệt về mặt tâm lý và lòng tin của công chúng. Ngoài
ra, hậu quả của rủi ro còn gây ra làm giảm thấp uy tín quốc gia, khả năng thu
hút vốn nƣớc ngoài và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác đều phải chịu
những điều kiện khó khăn hơn.
Tóm lại, rủi ro tất yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trong khi
đó hậu quả rủi ro thực sự rất nguy hiểm nghiêm trọng đối với tất cả các chủ
thể, không chỉ trên giác độ tài chính mà còn tác động đến tất cả các mặt kinh
tế – chính trị – xã hội của nền kinh tế. Tùy theo mức độ phát triển, mở cửa và
hội nhập của nền kinh tế, hậu quả của rủi ro trong hoạt động ngân hàng còn có
thể nghiêm trọng hơn về mức độ và hành vi ảnh hƣởng có thể không phải chỉ
dừng lại ở một quốc gia. Những phân tích trên đây cho thấy lý do tại sao các
NHTM thành công luôn phải giành sự ƣu tiên thỏa đáng cho vấn đề quản lý
16

rủi ro song song với việc nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh.

1.3 quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP
1.3.1. Khái niêm quản lý rủi ro và năng lực quản lý rủi ro
1.3.1.1 Khái niệm: quản lý rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một ngân hàng
mong muốn và nhận diện đƣợc mức độ rủi ro hiện nay của ngân hàng đang
gánh chịu. Mặt khác, sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài
chính khác để hạn chế sự xuất hiện của rủi ro hoặc điều chỉnh mức độ rủi ro
thực sự theo mức rủi ro mà mình mong muốn.
Nói cách khác, QLRR là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi
ro thành những cơ hội thành công mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Quản lý rủi ro gồm có các bƣớc:
Nhận dạng rủi ro, đây là điều kiện tiên quyết trong quản lý rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trƣờng hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất
cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tƣơng
lai để có biện pháp kiểm soát, tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro.
Phân tích rủi ro là việc tìm ra nguyên nhân gây rủi ro. Từ việc tìm ra
các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến các nguyên nhân, phân tích rủi ro
sẽ cho ta biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Đo lường rủi ro, công việc này đòi hỏi phải thu thập số liệu, lập ma
trận đo lƣờng rủi ro và phân tích. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro
đối với ngân hàng, ngƣời ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro
và biên độ của rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra), đây là tiêu chí có vai
trò quyết định.
17

Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro. Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của
quản lý rủi ro, đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc,

các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những
tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Các biện pháp phòng tránh có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất,
chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản lý thông tin,…
Tài trợ rủi ro. Dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhƣng rủi
ro vẫn có thể xảy ra, khi đó chúng ta cần phải theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lí. Sau đó, cần
thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này đƣợc
chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro
1.3.1.2 Năng lực quản lý rủi ro của NHTM :
Khái niệm: Là khả năng của ngân hàng trong việc xác đinh và nhận biết,
phân tích và đo lƣờng để chủ động chấp nhận và kiểm soát rủi ro nhằm đảm
bảo lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Diễn đạt theo cách khác, nếu thừa
nhận rằng rủi ro gắn liền với hoạt động kinh doanh của NHTM thì năng lực
quản lý rủi ro đồng nghĩa với khả năng ngân hàng chủ động chấp nhận và xử lý
hậu quả rủi ro một cách có hiệu quả. Năng lực quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của một NHTM phải đƣợc đánh giá đồng thời qua tất cả các bƣớc
có liên quan chặt chẽ trong toàn bộ quy trình quản lý rủi ro và đƣợc phản ánh
thông qua các chỉ tiêu định tính và định lƣợng ở nội dung tiếp sau đây
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý rủi ro của NHTMCP
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đinh lượng
Thứ nhất: Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Tỷ số mức sinh lời trên doanh thu=tổng lợi tức sau thuế/doanh thu thuần
(Chỉ tiêu này nói lên 1$ doanh thu tại ra bao nhiêu $ lợi nhuận)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA)=Lợi nhuận ròng*100/tổng tài sản

×