Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.06 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

LÊ VĂN LƯƠNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - NĂM 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

LÊ VĂN LƯƠNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Lương

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã

nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS.Nguyễn
Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu,
nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần
nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của các thầy
cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

iv


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ................................................................. 5
1.2. Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại ................................ 8
1.2.1. Khái quát chung về tín dụng ............................................................. 8
1.2.2. Khái niệm quản lý tín dụng ............................................................. 10
1.2.3. Các nội dung quản lý tín dụng ........................................................ 12
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý tín dụng ...................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tín dụng............................. 26
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan ..................................................................... 27

1.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................ 32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................... 37
2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .................................. 37
2.2. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê ................................. 38
2.3. Phương pháp so sánh ................................................................................. 40
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................... 40
CHƯƠNG 3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH HÀ NAM .................................................. 42
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh
Hà Nam ............................................................................................................ 42
v


3.1.2. Môi trường hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam tại tỉnh Hà Nam .................................. 42
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nam ......................................................................................... 45
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam–Chi nhánh Hà Nam ................................................................. 47
3.2.1. Quản lý nguồn vốn:.......................................................................... 47
3.2.2. Quản lý quy trình cấp tín dụng: ........................................................ 49
3.2.3. Quản lý khách hàng vay vốn tín dụng ............................................... 52
3.2.4. Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng ........................................... 56
3.2.5. Đánh giá một số chỉ tiêu quản lý tín dụng ......................................... 61
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nam. .......................................................................................... 67
3.3.1. Những kết quả đạt được: ................................................................ 67
3.3.2. Một số hạn chế, tồn tại: .................................................................. 68
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 70
3.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ hoạt động quản lý tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên. ...... 73

CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH HÀ
NAM ................................................................................................................ 76
4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nam đến 2020 .............. 76
4.1.1. Định hướng quản lý tín dụng .......................................................... 76
4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý tín dụng ............................................... 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng ....................................................... 77
vi


4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức ............................................................ 77
4.2.2. Nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ nguồn nhân lực.................... 78
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng tín dụng ......................... 80
4.2.4. Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp với khách hàng .. 82
4.2.5. Mở rộng quy mô khách hàng .......................................................... 85
4.2.6. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo để gia tăng thị phần tín
dụng bán lẻ............................................................................................... 88
4.2.7. Xử lý và hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn: ............................................. 90
4.2.8. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ................................. 92
4.3. Một số kiến nghị. ....................................................................................... 93
4.3.1 Đối với Chính phủ ........................................................................... 93
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 94
4.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............. 95
KẾT LUẬN...................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 98

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

2

BIDV Hà
Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam

3

CNTT

4

DNVVN


5

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại BIDV Hà Nam

48

2

Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của BIDV Hà
Nam

55

3

Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng theo kì hạn của BIDV Hà Nam

56

4

Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng theo kì hạn của BIDV Hà Nam


58

5

Bảng 3.5. Dư nợ phân theo hình thức bảo đảm tài sản

59

6

Bảng 3.6. Quy mô tín dụng tại BIDV Hà Nam

59

7

Bảng 3.7. Cơ cấu dư nợ so với nguồn vốn huy động

61

8

Bảng 3.8. Phân loại nợ tín dụng của BIDV Hà Nam

62

9

Bảng 3.9. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của BIDV Hà Nam


63

10

Bảng 3.10 Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Nam

64

ix


LỜI NÓI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Bắt đầu từ năm 2008, cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu đã ảnh
hưởng tiêu cực tới hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Là
một trong những nước chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng này, Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2014 liên tục phải chịu ảnh hưởng đảo chiều của lạm phát
và thiểu phát, nền kinh tế mất ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm rõ rệt.
Để thực hiện mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế, phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các ngân hàng
thương mại (NHTM) có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng vốn cho
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nói chung
và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Trong điều kiện thị
trường vốn ở nước ta hiện nay còn chưa phát huy được chức năng dẫn vốn cho nền
kinh tế thì nhu cầu vốn phần lớn vẫn được đáp ứng thông qua hệ thống các
NHTM.Trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng; các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân gặp nhiều khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý
chưa cao… đòi hỏi các NHTM phải tìm mọi giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

và hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
nhằm ổn định và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Thực tế cho thấy,
tuy các NHTM đã và đang triển khai nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá
hạn toàn hệ thống còn cao, nhiều ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn dẫn đến kinh
doanh thua lỗ, gặp khó khăn trong thanh khoản, buộc phải giải thể sát nhập...
Đảng và Nhà nước ta xác định cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách của ngành Ngân hàng để cùng với cơ cấu lại đầu tư,
doanh nghiệp thực hiện thành công chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế. Ngày
01/3/2012, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành quyết định số 254/QĐ-TTg phê
1


duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, trong đó có tái cấu trúc
hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng ẩn
chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, nhờ hoạt động tín dụng mà NHTM có
thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động khác như
bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyểntiền.... Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có
mang lại hiệu quả cao nhờ vai tròvốn có của nó hay không hoàn toàn phụ thuộc
vào những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động tín dụng mang lại. Những rủi ro này
không những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà còn làm cho
NHTM mất đi tính thanhkhoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm, gây ra những
tổn thất lớn, thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.Thực hiện quản trị tốt hoạt
động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả,làm tăng khả năng cạnh tranh của
NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhậpmà còn đóng góp tích cực vào sự vận
hành của nền kinh tế thông qua sự tácđộng của cung - cầu tiền tệ dẫn đến thúc
đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ....

Với vị thế là một trong những NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam (BIDV Hà
Nam) đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên tất cả các mặt hoạt
động đặc biệt là hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng dần khẳng định BIDV
Hà Nam là ngân hàng có các sản phẩm tín dụng đa dạng, lãi suất phù hợp lý góp
phần khẳng định vị thế BIDV là một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam. Tuy
nhiên, qua thực tiễn triển khai các sản phẩm dịch vụ cho thấy BIDV Hà Nam
cũng gặp không ít khó khăn, thách thức khi gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ
các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý tín
dụng vẫn còn những hạn chế nhất định. Xuất phát từ những lý do trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội và sau nhiều năm làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
2


Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Hà Nam, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam”
làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tín dụng tại NHTMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và quản lý tín
dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Nam
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tín dụng tại NHTM
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong khoảng
thời gian từ năm 2012- 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý tín dụng bao gồm nhiều nội
dung, luận văn tập trung vào:
+Hoạt động quản lý nguồn vốn
+Quản lý khách hàng
3


+Quản lý quy trình
+Quản lý rủi ro.
+Quản lý lĩnh vực cấp tín dụng, cơ cấu tín dụng
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Hà Nam.
Chương 4. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hà Nam

4



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu, vừa mang lại nguồn thu
đồng thời cũng hàm chứa nhiều rủi ro đối với hoạt động của các NHTM. Chính
vì vậy, nghiên cứu về tín dụng từ quản lý rủi ro, quản lý khách hàng, quản lý
danh mục cho vay, đến những vấn đề như chất lượng tín dụng, nợ xấu…đã được
nhiều nghiên cứu đề cập. Các nghiên cứu này có phạm vi nghiên cứu toàn hệ
thống, từng ngân hàng và đến cả chi nhánh ngân hàng. Có thể kể đến một số tài
liệu và nghiên cứu dưới đây:
Luận án kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012) tại Trường Đại
học Kinh tế quốc dân về Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập đã nghiên cứu từ
lý luận chung về tín dụng ngân hàng, luận án đã đưa ra quan niệm về chất lượng
tín dụng ngân hàng và xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ tiêu để phản ánh chất
lượng tín dụng ngân hàng trong quá trình hội nhập. Một số nhóm chỉ tiêu phản
ánh chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện trên các mặt cụ
thể sau: (1) Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; (2) Phương diện lợi ích
chủ sở hữu NHTM;(3) Năng lực tài chính của NHTM; (4) Mức độ an toàn hoạt
động tín dụng của NHTM; (5) Năng lực quản lý hoạt động tín dụng của NHTM.
Luận án cũng đã giới thiệu một số mô hình định lượng đánh giá chất lượng tín
dụng của khách hàng pháp nhân tại NHTM và sử dụng nguồn số liệu thứ cấp
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) từ năm
2006 – 2010 và từ việc sử dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh
giá chất lượng tín dụng trên mặt định tính, luận án đã chỉ ra việc ứng dụng hệ
5



thống các nhóm chỉ tiêu đã phản ánh được thực trạng chất lượng tín dụng của
VCB trong điều kiện hội nhập.
Luận án tiến sĩ Tài chính-Ngân hang của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2012)
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân về Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã áp dụng các quan niệm về
mặt rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng vào bối cảnh ngân hàng Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án đã đưa ra các dấu hiệu cơ bản
để nhận biết rủi ro tín dụng Việt Nam, bao gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và
cảnh báo sớm rủi ro và nhóm các yếu tố nhận diện rủi ro, cũng như cách đo
lường rủi ro tín dụng. Trên cở sở đó, Luận án đã đề xuất mô hình quản trị rủi ro
tín dụng theo các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu
phát triển ổn định, bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam.Luận án đề xuất mô
hình đo lường rủi ro hiện tại và tương lai, qua đó xây dựng hệ thống chấm điểm
và xếp hạng khách hàng theo chuẩn mực quốc tế.Tiếp cận các chuẩn mực quản
lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban BASEL, kết hợp với các tiêu chuẩn của Việt
Nam, Luận án đã đưa ra một hệ thống đầy đủ các tiêu chí định tính và định
lượng để đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam – điều mà các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chưa
đưa ra đầy đủ. Các nội dung và tiêu chí đánh giá này là cơ sở khoa học quan
trọng để xây dựng và đảm bảo thành công cho một chiến lược quản trị rủi ro tín
dụng hoàn thiện tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Minh Hương (2007) tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nộivề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) Hà Nội đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng
và DNNVV, phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Qua đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và
những nguyên nhân của những tồn tại để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
6



nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội.Tuy nhiên luận văn chủ yếu quan tâm tới mặt số lượng
mà chưa chú ý nhiều tới chất lượng tín dụng.Đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM, chất lượng tín dụng phải luôn được quan tâm hàng đầu vì là vấn đề sống
còn của một ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Mai Thị Lệ Oanh (2010) tại Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn
đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với DNNVV cũng như tìm hiểu kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng
đối với DNNVV của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Điểm nổi bật của luận văn là đã phân tích được thực trạng hoạt động
tín dụng đối với DNNVV của một số NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh như NHTM Cổ phần Quân Đội, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Tây Sài Gòn,…từ đó có cơ sở để so sánh, đánh giá thực trạng, những hạn
chế trong việc phát triển tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Đông Sài Gòn, và đưa ra những giải pháp phát triển tín dụng đối
với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.
Luận văn thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nhung
(2014) tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN về Chất lượng tín dụng bán lẻ
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên đã
hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng bán lẻ và chất lượng tín
dụng bán lẻ tại NHTM nói chung và đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng bán lẻ tại BIDV Hưng Yên trong giai đoạn 2011 - 2013.Trên cơ sở phân
tích thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ của BIDV Hưng Yên trong giai đoạn
2011 – 2013, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng bán lẻ tại BIDV Hưng Yên trong thời gian tới.


7


Có thể nói, nghiên cứu về hoạt động quản lý tín dụng tại các NHTM đã
được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên, trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống
NHTM Việt Nam, nghiên cứu hoạt động quản lý tín dụng tại hệ thống BIDVnói
chung và BIDV – Chi nhánh Hà Nam nói riêng dưới góc độ quản lý kinh tế là
không trùng lắp, có tính thực tiễn, nhất là trên cơ sở đánh giá thực tiễn để đề
xuất các giải pháp hoàn thiện cho chi nhánh.
1.2. Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát chung về tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại
hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.
Trong đó tín dụng ngân hàng có thể được coi là quan hệ tín dụng quan trọng
nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thường xuyên được quan tâm nghiên
cứu.Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng thương mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên
là các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín
dụng ngân hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc cho vay của Ngân
hàng thương mại với các chủ thể của nền kinh tế.
Theo Bách khoa toàn thư mở, tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng
là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ
công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất
hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa.Thời kỳ này, tín
dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất
hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu,

nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải
8


những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu
thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời.
Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do
việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ
cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau,
tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theolãi
suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa
hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải
trả,...Theo Điều 4 - Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam, Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác và cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Đặc điểm.
- Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của quá trình
chuyển giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng thương mại. Tín dụng luôn gắn liền với quá trình
luân chuyển vốn từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật và ngược lại, với chu

kì của quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.

9


- Tín dụng có tính hoàn trả: Do chiụ sự chi phối của tính chất thời hạn,
nguồn vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những quy
định cụ thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc
nhất định đối với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định
sẵn, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
- Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình
trạng thừa thiếu vốn tạm thời rất thường xuyên xảy ra. Và để đảm bảo hiệu quả
cho công tác sử dụng vốn, các đơn vị kinh tế sẽ phải nhờ đến Ngân hàng như là
nơi để gửi tiền vào để lấy lãi khi nguồn vốn dư thừa và là nơi đáp ứng tốt nhất
những nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh trong trường hợp đơn vị đó rơi
vào tình trạng thiếu vốn.
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Nó phát sinh
từ sự phân công lao động trong xã hội, cần thiết phải phối hợp hành động của
các các nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành
viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.Hoạt
động tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của
các ngân hang thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu
nhập chính và chủ yếu cho NHTM nhưng đây cũng chính là hoạt động mang
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhất cho hoạt động của NHTM. Do đó quản lý hoạt động
tín dụng đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của mỗi NHTM.
Quản lý tín dụng do đó có thể hiểu là quá trình tác động của ngân hàng
thương mại đến hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt

được mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất. Nói cách khác, để đảm bảo tính
hiệu quả trong quá trình hoạt động, các ngân hàng phải có một chính sách quản
lý. Đó chính là những hoạt động được xuất phát từ nhu cầu, mục tiêu chung và
10


hướng vào việc điều hòa các nguồn lực con người, vật chất với chi phí thấp nhất
để đạt được các mục tiêu nhất định, cụ thể là:
- Tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng.Hoạt động của Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng Thương mại nói riêng là các hoạt động dựa trên uy tín và hướng đến
các mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lợi.
- Giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động
quản lý tín dụng cần gắn vớ đảm bảo khả năng
- Hướng tới những mục tiêu trên nhiệm vụ của các nhà quản lý ngân hàng.
Để đạt được những mục tiêu này NHTM cần đảm bảo trong hoạt động tín
dụng:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi
của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả cả lãi lẫn gốc như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu
người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được
thỏa thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các
quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động
cho các Ngân hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi
hoạt động riêng, cụ thể hơn. Mục đích tài trợ được ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc
tài trợ đó là phù hợp với chính sách của Ngân hàng.

+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được
11


vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng
phải gắn liền với tài sản hình thành của người vay. Do vậy, nếu xét thấy không
hoặc kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
1.2.3. Các nội dung quản lý tín dụng
1.2.3.1. Quản lý nguồn vốn cho vay của NHTM
Khi nghiên cứu quản lý tín dụng ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường
không xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản lý hoạt
động tín dụng.Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 cũng quy định
hoạt động huy động vốn và cho vay (cấp tín dụng) là hai hoạt động riêng biệt
trong các hoạt động của NHTM. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, khi nghiên
cứu quản lý hoạt động tín dụng của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn vốn
như là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng, bởi vì:
- Về phương diện lý luận, có thể hiểu tín dụng hiểu theo nghĩa rộng là việc
các NHTM sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu
vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Có huy động được vốn thì NHTM mới có
thể cho vay hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là một mảng và là cơ
sởcho hoạt động tín dụng, theo đó chính sách huy động vốn là một nội dung cơ
bản của quản lý hoạt động tín dụng.Mặt khác, quản lý hoạt động tín dụng của
NHTM đối với phát triển kinh tế là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô tín dụng. Muốn mở rộng qui mô tín dụng,
phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn thu hẹp qui mô tín dụng phải
giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả lãi cho phần vốn huy động
thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt

động cấp tín dụng trong quản lý hoạt động tín dụng của NHTM.
- Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị
trường thì mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ
động trong quản lý rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn
12


từ các kênh, các khu vực khác để cấp tín dụng cho khu vực kinh tế, địa bàn
hoạt động mà mình cần thiết mở rộng tín dụng tới khu vực đó. Do đó, nếu
không xem chính sách huy động vốn là một bộ phận cấu thành nên quản lý
hoạt động tín dụng của NHTM thì quản lý hoạt động tín dụng đó sẽ phiến diện
và tính thực thi không cao.
1.2.3.2. Quản lý quy trình tín dụng
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan
hệ tín dụng. Đó là quá trình đòng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất
định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Qui trình tín dụng thường có 6
bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân,
giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc. Quản lý qui tình
tín dụng có mục tiêu:
- Qui tình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được
xác định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở cho
việc phân công phân nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng
cũng được điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả
- Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui
định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải
phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín
dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà

cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên
- Qui trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một ngân
hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực hiện
thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết
được trách nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng
13


nghiệp khác… để từ đó có thái độ làm việc đúng mực, thích hợp cho công việc.
- Qui trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho
phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện qui tình tín dụng, nhà
quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều
chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi
ro trong việc ra quyết định tín dụng. Ngoài ra, với việc kiểm soát tiến trình thực
hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện những thủ tục không còn phù
hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình. Từ đó sẽ có những
thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt động tín
dụng nói chung.
1.2.3.2. Quản lý khách hàng vay vốn tín dụng
Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa đề cập khách hàng vay là nội dung của quản
lý hoạt động tín dụng của NHTM nhưng lại xem khách hàng như là tôn chỉ mà
quản lý hoạt động tín dụng NHTM hướng tới, là một chiến lược tín dụng của
ngân hàng: “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản lý hoạt động tín dụng
phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng
qui mô hoạt động của NHTM”
Khách hàng là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng. Bởi vì,
có xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội
dung còn lại của quản lý hoạt động tín dụng. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện
vay, thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín dụng là những
nội dung của quản lý hoạt động tín dụng đối với khách hàng nói chung và từng

đối tượng khách hàng cụ thể.
Quản lý hoạt động tín dụng phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách hàng
là ai, khả năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của
khoản tín dụng, do vậy, khách hàng vay là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM.
Khách hàng nhận vốn TDNH rất đa dạng, từ các Doanh nghiệp lớn, doanh
14


nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân, đến các hợp tác xã, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp. Trong đó, nhóm khách hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản lý
hoạt động tín dụng hiện nay phải hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các khách hàng lẻ khác.
Việc phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để
xác định lĩnh vực đầu tư tín dụng của NHTM. Đó cũng chính là cơ sở để xác
định cơ cấu, đầu tư tín dụng của ngân hàng. Sự tương tác giữa xác định chính
sách khách hàng vay và đầu tư của ngân hàng là một trong những nội dung quan
trọng trong quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, để quản lý và phân loại khách hàng, hầu hết các ngân hàng đều
xây dựng bảng xếp hạng tín dụng khách hàng để làm căn cứ cấp tín dụng. Có
nhiều thuật ngữ để chỉ việc thực hiện đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn tại
NHTM, như xếp hạng người vay (borrower rating), xếp hạng rủi ro tín dụng
(Credit rating) ... tuy nhiên theo từ gốc tiếng anh “Credit rating” có nhiều nghĩa:
xếp hạn rủi ro, xếp hạn tín nhiệm, xếp hạn doanh nghiệp gây nhầm lẫn, mặc dù
chúng đều có ý nghĩa là cách đánh giá khả năng trả nợ của người vay trong
tương lai. Theo Moody’s “Xếp hạn tín nhiệm là việc đánh giá khả năng chi trả
đúng hạn của khách hàng đối với một nghĩa vụ nợ hiện tại và tương lai” nó được
thực hiện bởi một công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập. Trong khi đó “Xếp hạng
tín dụng là đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn
cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng có thể thanh toán

gốc và lãi khoản vay đúng hạn”
Bản chất của xếp hạng tín nhiệm hay xếp hạng tín dụng thì đều gồm 2 công
đoạn chính: Phân tích, đánh giá chấm điểm và xếp hạng khách hàng tín
dụng.Việc xếp hạng tín dụng khách hàng là một quá trình, nó bắt đầu từ khi xác
định mục đích nghiên cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin trong quá trình quản
lý và đánh giá chất lượng thông tin thông qua quá trình sử dụng. Công tác xếp
hạng tín dung nội bộ của ngân hàng nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau
15


nhưng có thể chia thành hai mảng chính là phân tích tín dụng và quản lý hoạt
động tín dụng:
- Mục đích sử dụng cho phân tích tín dụng bao gồm: Báo cáo về cơ cấu rủi
ro theo danh mục cho vay, định giá sảm phẩm.
- Mục đích sử dụng cho quản lý hoạt động tín dụng bao gồm: Xác lập các
điều kiện quản lý rủi ro trước khi cho vay (điều kiện về lãi suất, tài sản bảo đảm,
vốn tự có tham gia dự án..) xác định về các điều kiện quản lý sau khi cho vay
(Phương thức cho vay, tần suất kiểm tra khách hàng…).
Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 4/6/2014 của NHNN về việc ban
hành Quyết định này Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
các NHTM bên cạnh việc phân loại nợ theo 5 nhóm, nếu có đủ khả năng và điều
kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro riêng như sau:
- Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình
Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro:
 Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu
một (01) năm;

 Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt;
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ
chức tín dụng;
 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong
đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng,
16


×