1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MAI SƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MAI SƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS LÊ VĂN LUYỆN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS LÊ DANH TỐN
Hà Nội – 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Phó
Giáo sƣ, Tiến sĩ Lê Văn Luyện, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã rất nhiệt
tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng
nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và
kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Sƣơng
4
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Sƣơng
5
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU i
DANH MỤC BẢNG HÌNH ii
PHẦN MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
1.1 Tổng quan nghiên
cứu Error! Bookmark not
defined.
1.2 Cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc tại Việt
Nam Error! Bookmark not
defined.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tiền lƣơng Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Đặc điểm của khu vực nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Vai trò quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng Error!
Bookmark not defined.
1.2.5 Nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà
nƣớc Error! Bookmark not defined.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng Error!
Bookmark not defined.
1.2.7 Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong các loại
hình doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
6
CHƢƠNG 2- PHƢƠNG PHÁP VÀ THỰC TẾ NGHIÊN CỨU Error!
Bookmark not defined.
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tại
bàn Error! Bookmark not defined.
2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ
cấp Error! Bookmark not defined.
2.3 Phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM Error!
Bookmark not defined.
3.1 Đặc điểm và tính chất của doanh nghiệp nhà
nƣớc Error! Bookmark not defined.
3.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà
nƣớc tại Việt
Nam Error! Bookmark
not defined.
3.2.1 Quy định hiện hành Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Tình hình thực hiện Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Đánh giá ƣu điê
̉
m, nhƣ
̃
ng ha
̣
n chế va
̀
nguyên nhân Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 4 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI
VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
4.1 Quan điểm, nguyên tắc và phƣơng hƣớng hoa
̀
n thiê
̣
n nội dung quản lý
nhà nƣớc về tiền lƣơng trong doanh nghiệp Nhà nƣớc tại Việt
Nam Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Quan điểm Error! Bookmark not defined.
7
4.1.2 Phƣơng hƣớng Error! Bookmark not defined.
4.1.3 Nguyên tắc Error! Bookmark not defined.
4.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý tiền lƣơng nhà nƣớc về tiền
lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt
Nam Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Về lƣơng tối thiểu Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Về thang lƣơng, bảng lƣơng Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Về quản lý phân phối tiền lƣơng Error! Bookmark not defined.
4.2.4 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức thực thi chính sách tiền lƣơng
trong doanh nghiệp nhà nƣớc Error! Bookmark not defined.
4.2.5 Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý tiền lƣơng
Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tiền lƣơng tối thiểu vùng của các loại hình doanh
nghiệp năm 2010 đến 2012
29
1
Bảng 3.2
Mức lƣơng tháng bình quân đóng bảo hiểm xã hội
40
2
Bảng 3.3
Mức lƣơng tối thiểu chung và tối thiểu thực trả
41
3
Bảng 3.4
Mức lƣơng tháng bình quân trong doanh nghiệp Nhà
nƣớc
42
4
Bảng 3.5
Tiền lƣơng bình quân của ngƣời lao động theo kết quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
43
5
Bảng 3.6
Tiền lƣơng bình quân theo một số ngành
44
6
Bảng 3.7
Tiền lƣơng bình quân theo một số nghề,công việc
44
8
Bảng 3.8
Tiền lƣơng, thu nhập chung của ca
́
n bô
̣
quản lý chuyên
trách
55
9
Bảng 3.9
Tiền lƣơng, thu nhập của Chủ tịch công ty chuyên
trách
56
10
Bảng 3.10
Tiền lƣơng, thu nhập của Tổng giám đốc, Giám đốc
57
11
Bảng 3.11
Thù lao, thu nhâ
̣
p cu
̉
a ca
́
n bô
̣
qua
̉
n ly
́
không chuyên
trách
58
12
Bảng 4.1
Đề xuất lộ trình điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu
81
13
Bảng 4.2
Điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu đạt nhu cầu sống tối
thiểu của ngƣời lao động
82
9
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Đồng tiền lƣơng tạo ra doanh thu
46
2
Hình 3.2
Đồng tiền lƣơng tạo ra lợi nhuận
47
3
Hình 3.3
Tỷ trọng tiền lƣơng trong tổng chi phí sản xuất
47
4
Hình 3.4
Tỷ lệ xếp lƣơng, nâng bậc lƣơng cho ngƣời
lao động
48
5
Hình 3.5
Tiền lƣơng bình quân theo vị trí công việc
51
6
Hình 3.6
Chênh lệch tiền lƣơng giữa các bậc
51
Hình 3.7
Tỷ lệ doanh nghiệp có quy chế nâng bậc lƣơng
52
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chính sách tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, có liên quan chặt chẽ đến phát triển và tăng trƣởng
kinh tế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, tạo động lực cho phát huy
nhân tố con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập quốc tế.
Với quan điểm đổi mới theo tinh thần Đại hội toàn quốc Lần thứ VI của
Đảng quản lý nhà nƣớc về kinh tế nói chung và tiền lƣơng nói riêng đã có những
thay đổi đáng kể: tiền lƣơng đƣợc hình thành theo cơ chế thị trƣờng, trên cơ sở thoả
thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động và phụ thuộc cung cầu của thị
trƣờng; hệ thống tiền lƣơng tối thiểu bƣớc đầu đƣợc thiết lập và luật hoá làm mức
sàn cho việc thoả thuận tiền lƣơng trên thị trƣờng; nhà nƣớc tôn trọng quyền xác
định tiền lƣơng, trả lƣơng của doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc đảo bảo công
bằng trong vấn đề trả lƣơng; tiền lƣơng bƣớc đầu gắn với năng suất lao động, kết
quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mức tăng trƣởng chung của nền kinh tế, đã
tách quỹ tiền lƣơng của ca
́
n bô
̣
quản lý với quỹ tiền lƣơng của ngƣời lao động.v.v
Tuy nhiên, vấn đề quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng thời gian qua vẫn còn
những hạn chế nhất định nhƣ: hệ thống lƣơng tối thiểu quy định chƣa thực sự phù
hợp: mức lƣơng tối thiểu quy định theo tháng, mức lƣơng tối thiểu điều chỉnh hàng
năm, còn có sự ràng buộc bởi yếu tố ngân sách nhà nƣớc; còn có sự chênh lệch về
tiền lƣơng của ca
́
n bô
̣
quản ly
́
giữa công ty có lợi thế và công ty không có lợi thế ,
giữa ngƣời trực tiếp lao động với cán bộ quản lý; cơ chế kiểm tra, giám sát trong nội
tại công ty (kiểm soát viên) chƣa đƣợc quy định đầy đủ; các cơ quan, tổ chức đƣợc
phân công, phân cấp thực hiện quyền chủ sở hữu thiếu kiểm tra, giám sát, quản lý bị
buông lỏng, đặc biệt chƣa có sự tách bạch giữa chức năng , nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về lao động , tiền lƣơng với vấn đề tự chủ trong việc xác định chi phí tiền
lƣơng với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc , tiền lƣơng hiê
̣
n ha
̀
nh chƣa gắn
chặt tiền lƣơng với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
11
Để khắc phục những tồn tại nêu trên và theo Kết luận số 23-KL/TW ngày 29
tháng 5 năm 2012 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá XI về “Một số vấn đề về tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ƣu đãi ngƣời
có công và định hƣớng cải cách đến năm 2020”, Bộ Lao đô
̣
ng - Thƣơng binh va
̀
Xa
̃
hô
̣
i đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 quy
định quản lý lao động, tiền lƣơng đối với ngƣời lao động làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc là chủ sở hữu . Tuy nhiên do co
́
nhƣ
̃
ng ràng buộc về mặt pháp lý và phải có lộ trình thực hiện theo nguyên tắc thị
trƣơ
̀
ng, quy đi
̣
nh về tiền lƣơng nêu trên vâ
̃
n chƣa thê
̉
khắc phu
̣
c đƣơ
̣
c hết ngay
nhƣ
̃
ng ha
̣
n chế trong viê
̣
c tra
̉
lƣơng đối vơ
́
i ca
́
n bô
̣
qua
̉
n ly
́
doanh nghiê
̣
p , cần tiếp
tục phải hoàn thiện.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế thị
trƣờng, nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh, đứng
vững và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế tác giả đã chọn đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam” làm
đề tài viết luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực tế công tác quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp
nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay đạt đƣợc những thành tựu, còn tồn tại những gì và
nguyên nhân chủ yếu?
- Những giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về tiền
lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nhà
nƣớc trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nƣớc nói riêng trong thời kỳ hội nhập?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Đề xuất ca
́
c gia
̉
i pha
́
p hoa
̀
n thiê
̣
n nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng
đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, nay là công ty tra
́
ch nhiê
̣
m hƣ
̃
u ha
̣
n mô
̣
t tha
̀
nh viên
do Nha
̀
nƣơ
́
c la
̀
m chu
̉
sơ
̉
hƣ
̃
u.
12
3.2 Nhiệm vụ
Thƣ
́
nhất, Luâ
̣
n văn tâ
̣
p trung hê
̣
thống ho
́
a cơ sơ
̉
ly
́
luâ
̣
n và thực tiễn về quản
lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp
nhà nƣớc chỉ ra những ƣu điểm, nhƣ
̃
ng hạn chế va
̀
nguyên nhân cu
̉
a nhƣ
̃
ng hạn chế.
Thứ ba, đề xuất nhƣ
̃
ng gia
̉
i pha
́
p nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc
về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc phù hợp với các nguyên tắc của kinh
tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với ngƣời lao
động và cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc – nay là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu. (theo luật doanh
nghiệp 2005) đến nay.
- Về thời gian: Thực trạng từ năm 2010-2012 và đề xuất giải pháp trong thời
gian tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lơ
̀
i mơ
̉
đầu và phần kết luận luận văn đƣơ
̣
c kết cấu tha
̀
nh 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tiền lƣơng và quản
lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam
Chƣơng II. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam.
Chƣơng IV. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền
lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam.
13
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Trên thực tế, tại Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, cơ quan thay mặt
Chính phủ quản lý và điều hành chính sách tiền lƣơng, cũng đã có nhiều đề tài
nghiên cứu thực trạng chính sách tiền lƣơng cũng nhƣ các đề tài về cơ chế quản lý
tiền lƣơng của Nhà nƣớc đối với các loại hình doanh nghiệp, có thể kể đến một vài
đề tài cụ thể sau:
- Đề tài cấp Bộ năm 2005 “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng,
tiền công trong nền kinh tế thị trƣờng trong giai đoạn 2006-2010” do Phó Vụ trƣởng
Vụ Tiền lƣơng – Tiền công Lê Xuân Thành làm chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá một
cách toàn diện cơ chế quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng, tiền công trong cơ chế thị
trƣờng nhằm bảo vệ quyền lợi và phát triển quyền tự do sáng tạo của ngƣời lao
động, tăng thu nhập hợp pháp cho ngƣời lao động, đồng thời bảo đảm quyền tự chủ
của ngƣời sử dụng lao động, tạo điều kiện để thị trƣờng lao động phát triển đúng
hƣớng. Song đề tài chƣa làm rõ phân tích chi tiết thực trạng quản lý tiền lƣơng của
doanh nghiệp cũng nhƣ thực trạng quản lý của nhà nƣớc, nội dung vẫn còn chung
chung, không có sự so sánh quản lý giữa các loại hình doanh nghiệp.
- Đề tài cấp Bộ năm 2007 “ Bản chất tiền lƣơng, tiền công trong nền kinh tế
thị trƣờng” do Phó Vụ trƣởng Vụ Tiền lƣơng Tiền công Nguyễn Hữu Dũng làm chủ
nhiệm. Đề tài nhằm nghiên cứu làm rõ bản chất của tiền lƣơng trong nền kinh tế thị
trƣờng , để phục vụ nhu cầu cải cách hệ thống chính sách tiền lƣơng trong điều kiện
mới ở nƣớc ta.
- Đề ta
̀
i cấp Bô
̣
“Xây dƣ
̣
ng cơ chế tiền lƣơng , tiền thƣơ
̉
ng đối vơ
́
i Tô
̉
ng gia
́
m
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc , Phó giám đốc , Kế toa
́
n trƣơ
̉
ng la
̀
m viê
̣
c theo
hơ
̣
p đồng trong ca
́
c công ty nha
̀
nƣơ
́
c” do ông Hoa
̀
ng Minh Ha
̀
o - Phó Vụ trƣởng
Vụ Lao động - Tiền lƣơng chu
̉
biên (năm 2007). Đề ta
̀
i đa
̃
kha
́
i qua
́
t nhƣ
̃
ng nguyên
14
tắc, nô
̣
i dung cu
̉
a cơ chế tiền lƣơng , tiền thƣơ
̉
ng la
̀
m cơ sơ
̉
đê
̉
xa
́
c đi
̣
nh mƣ
́
c tiền
lƣơng, tiền thƣơ
̉
ng tra
̉
cho Tô
̉
ng gia
́
m đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toa
́
n trƣơ
̉
ng la
̀
m viê
̣
c theo hơ
̣
p đồng trong ca
́
c công ty nhà nƣớc.
- Đề tài cấp Bộ năm 2011 « Đổi mới nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng
trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2020 » Đề tài phân tích thực trạng công
tác quản lý tiền lƣơng của chủ sử dụng lao động của Nhà nƣớc trong doanh nghiệp
nhà nƣớc từ năm 2005 năm 2010 để đánh giá những mặt đƣợc, mặt hạn chế, tìm ra
bất cập, tồn tại. Từ đó đề xuất các nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý tiền lƣơng của Nhà nƣớc đối với loại hình doanh nghiệp này phù
hợp với xu thế hội nhập.
Các nghiên cứu trên đã khái quát lý luận về tiền lƣơng, các cơ chế quản lý tiền
lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng, các nội dung về chính sách tiền lƣơng , thu nhập
chung trong doanh nghiê
̣
p và đƣa ra một số giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý tiền
lƣơng trong các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta nhƣ giải pháp hoàn thiện pháp luật,
chính sách, chấn chỉnh, sát nhập, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc. Đồng thời
cũng đúc rút một số kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực Châu Á về cơ chế trả
lƣơng trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xác định rõ các nội dung quản lý nhà
nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc phù hợp với nguyên tắc của kinh
tế thị trƣờng thông qua việc làm rõ vai trò của Nhà nƣớc về tiền lƣơng, các nội dung
quản lý tiền lƣơng. Tách bạch vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quản lý
nhà nƣớc và vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp
nhà nƣớc thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống và phân tích để tìm
ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc.
15
1.2 Cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với doanh nghiệp
nhà nƣớc
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tiền lƣơng
1.2.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện hiện tƣợng sử
dụng sức lao động của một bộ phận dân cƣ trong xã hội bởi một bộ phận dân cƣ
khác. Trong thực tế, khái niệm tiền lƣơng còn có nhiều tên gọi khác nhau, nhƣ tiền
công, thù lao lao động, thu nhập lao động, Những tên gọi này đƣợc sử dụng đối
với những nhóm lao động khác nhau hoặc cho những loại công việc khác nhau
Trong kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng, tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung -
cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động, ngƣời chủ sử dụng lao động
có xu hƣớng hạ thấp tiền lƣơng, tiền công. Ngƣợc lại khi cầu lớn hơn cung lao động,
tiền lƣơng, tiền công lại có xu hƣớng tăng lên. Mặc dù tiền lƣơng, tiền công phụ
thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động, nhƣng mức tiền lƣơng, tiền công phải dựa
trên giá trị lao động và có xu hƣớng là phải trả đúng giá trị lao động. Tuy nhiên, tiền
lƣơng, tiền công chia ra làm 2 loại: (i) tổng mức tiền lƣơng bao gồm tiền lƣơng
ngƣời lao động nhận trực tiếp bằng tiền và phần không nhận trực tiếp (chi phí đào
tạo, tuyển dụng, bảo hiểm xã hội…), phản ánh tổng chi phí lao động của ngƣời chủ
sử dụng lao động phải chi trả; (ii) tiền lƣơng cuối cùng đến tay ngƣời lao động là
phần trả cho ngƣời lao động, phản ánh chi phí lao động sống của ngƣời lao động
trong sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
Từ các quan niệm nêu trên có thể khái quát tiền lƣơng, tiền công trong kinh tế
thị trƣờng gồm 3 nội dung cơ bản và có quan hệ hữu cơ không tách rời là: Tiền
lƣơng, tiền công là giá cả lao động, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động mà
ngƣời chủ sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động làm thuê dựa trên cơ sở tính
đúng, tính đủ chi phí lao động, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động; Tiền
lƣơng, tiền công hình thành thông qua thỏa thuận giữa giới thợ và giới sử dụng lao
động, nhƣng không đƣợc thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
16
Để có một khái niệm mang tính pháp lý về tiền lƣơng, Điều 55 Bộ luật Lao
động có ghi: "Tiền lƣơng của ngƣời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và đƣợc trả theo năng suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà
nƣớc quy định".
Trong khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lƣơng là số tiền mà các doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức của Nhà nƣớc trả cho ngƣời lao động theo cơ chế và
chính sách của Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện trong hệ thống thang, bảng lƣơng do Nhà
nƣớc quy định.
1.2.1.2 Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải đảm bảo đủ sống. Tức là đảm bảo
tái sản xuất sức lao động của bản thân ngƣời lao động và gia đình. Với yêu cầu này,
vấn đề quan trọng nhất là, mặc dù tiền lƣơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, song doanh nghiệp phải đảm bảo trả lƣơng cho ngƣời lao
động đủ sống, tức là mức thấp nhất không đƣợc trả thấp hơn mức lƣơng tối thiểu đủ
sống do Nhà nƣớc quy định. Để thực hiện yêu cầu này, Nhà nƣớc khi công bố tiền
lƣơng tối thiểu phải xem xét đến nhu cầu mức sống tối thiểu của ngƣời lao động phù
hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế để quy định mức lƣơng tối thiểu đủ sống
làm căn cứ cho việc thỏa thuận, thƣơng lƣợng giữa các bên trong doanh nghiệp về
tiền lƣơng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân phối tiền lƣơng trong doanh
nghiệp. Tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động phụ thuộc vào mức độ đóng góp
của lao động và kết quả đầu ra của sản xuất kinh doanh. Song phải coi lao động là
yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh, và do đó phân phối tiền lƣơng, tiền công
cho ngƣời lao động đƣợc coi là công bằng khi nó đƣợc trả tƣơng xứng với sự đóng
góp của lao động, tức là trả đúng giá trị của lao động. Theo yêu cầu này, phải xóa bỏ
phân phối bình quân, cào bằng.
17
- Phân phối tiền lƣơng trong doanh nghiệp phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa
lợi ích giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, giữa ngắn hạn và
dài hạn Theo yêu cầu này phải đặt lợi ích Nhà nƣớc lên trên, doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc (chủ yếu thông qua thuế), đồng thời cũng phải chú
ý đến mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng,
trả công thỏa đáng, song cũng phải trong tổng thể phát triển của doanh nghiệp và
nhiều khi ngƣời lao động cũng phải chia sẻ với doanh nghiệp để ƣu tiên cho mục
tiêu đầu tƣ phát triển để có việc làm ổn định và thu nhập cao trong tƣơng lai. Do đó
yêu cầu phải xây dựng quan hệ lao động hài hòa và đồng thuận về tiền lƣơng, giảm
thiểu tranh chấp và đình công trên cơ sở hình thành cơ chế đối thoại, thƣơng lƣợng,
thỏa thuận và tự định đoạt về tiền lƣơng, nhất là tiền lƣơng tối thiểu ở doanh nghiệp
và ngành.
1.2.2 Đặc điểm của khu vực nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh tự do, A.Smit cho rằng “bàn tay vô
hình” của thị trƣờng điều tiết, dẫn dắt thị trƣờng, thị trƣờng lao động cũng chịu tác
động của “bàn tay vô hình”. Theo quan điểm của ông, điều chỉnh và cân đối cung
cầu lao động trên thị trƣờng do “bàn tay vô hình” của thị trƣờng điều tiết, không cần
có sự can thiệp của Nhà nƣớc và nhƣ thế luôn luôn có những lớp ngƣời bị bần cùng
hóa, bị chết, số còn lại tự nó phát triển và cân đối.
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, điều tiết của Nhà
nƣớc là thể hiện sự phối hợp giữa “bàn tay vô hình” của thị trƣờng và “bàn tay hữu
hình” của Nhà nƣớc. Sự phối hợp này đảm bảo nguyên tắc hạn chế đƣợc những mặt
tiêu cực và không làm ảnh hƣởng tới tác động tích cực của “bàn tay vô hình”, tuy
nhiên phải đảm bảo mức độ can thiệp hợp lý của nhà nƣớc.
Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta là nền kinh tế phát
triển theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết, quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa. Với phƣơng châm Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô, thị trƣờng hƣớng dẫn
doanh nghiệp, Nhà nƣớc quản lý nền kinh tế – xã hội theo nguyên tắc kết hợp thị
18
trƣờng với kế hoạch, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trƣờng, bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động và toàn thể nhân dân.
Nhà nƣớc quản lý tiền lƣơng trong cơ chế thị trƣờng vừa phát huy đƣợc
những mặt tích cực của thị trƣờng lao động về tiền lƣơng, đồng thời khắc phục
những tồn tại nhằm thể hiện quan điểm vừa bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động,
vừa quan tâm đến lợi ích của ngƣời sử dụng lao động, thực hiện tốt vai trò chức
năng của Nhà nƣớc trong việc quản lý, điều tiết kinh tế xã hội. Để giải quyết mối
quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng cần phải làm rõ vai trò của thị trƣờng cũng nhƣ
vai trò của nhà nƣớc đối với tiền lƣơng.
- Vai trò của thị trƣờng đối với tiền lƣơng:
Tiền lƣơng, tiền công là biểu hiện của giá cả hàng hóa sức lao động thông
qua giá trị và giá trị sử dụng của nó và do quan hệ cung cầu trên thị trƣờng lao động
quyết định. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng
của con ngƣời cũng đòi hỏi ngày càng cao và nhƣ vậy họ phải có thu nhập cao hơn.
Muốn có thu nhập cao hơn, ngƣời lao động không ngừng học tập, rèn luyện để nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề (nâng cao khả năng lao động) nhằm nâng
cao giá trị sức lao động và qua đó có thể có đƣợc việc làm ổn định với mức tiền
lƣơng cao.
Về phía ngƣời sử dụng lao động, để cạnh tranh đƣợc với đối thủ của mình
phải tìm cách giảm chi phí, muốn giảm chi phí thì phải có năng suất lao động cao.
Do vậy, họ phải lựa chọn những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, muốn làm đƣợc điều đó phải có mức tiền công cao và nhƣ thế có
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trong lựa chọn lao động.
Thị trƣờng lao động trở nên sôi động và ngƣời lao động muốn có việc làm,
doanh nghiệp muốn có lao động, hai bên phải thỏa thuận với nhau về tiền công trên
cơ sở mặt bằng chung của thị trƣờng, đó là điểm gặp nhau giữa đƣờng cung và
đƣờng cầu lao động. Tiền lƣơng phải do thị trƣờng lao động quyết định, có trên cơ
sở đó mới thỏa mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời bán lẫn ngƣời mua sức lao động. Nếu
19
có sự can thiệp trực tiếp nào đó thì sẽ làm không thỏa mãn đƣợc nhu cầu của cả hai
bên, làm mất đi động lực của tiền lƣơng.
Tuy nhiên, cơ chế thị trƣờng cũng có những khuyết tật, đó là bần cùng hóa
một bộ phận lao động yếu thế, tạo chênh lệch thu nhập; một số ngành nghề có tiền
lƣơng cao khiến ngƣời lao động chuyển vào ngành nghề đó, dẫn đến thiếu hụt lao
động ở những ngành nghề có mức lƣơng thấp, tạo mất can đối cục bộ trên thị
trƣờng; hoặc trong điều kiện cung lớn hơn cầu lao động, ngƣời sử dụng lao động ép
mức lƣơng của ngƣời lao động quá đáng dẫn đến bóc lột… đòi hỏi phải có sự can
thiệt của bàn tay hữu hình – Nhà nƣớc.
1.2.3 Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng là sự tác động có định hƣớng của Nhà nƣớc
thông qua các công cụ quản lý (chính sách, chế độ, hệ thống các đòn bẩy, giải
pháp ) lên hệ thống tiền lƣơng, tiền công nhằm trật tự hoá nó và phát triển phù hợp
với những quy luật phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý tiền lƣơng tại doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc của
nền kinh tế thị trƣờng. Mục tiêu của quản lý tiền lƣơng ở doanh nghiệp là bảo đảm tái
sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích tinh thần chủ động, năng động, sáng tạo, đề
cao trách nhiệm sự quan tâm đến hiệu quả và doanh lợi. Đồng thời kết hợp hài hoà lợi
ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Quản lý tiền lƣơng có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý kinh tế và xã hội.
Tiền lƣơng tác động trực tiếp đến đời sống của ngƣời lao động, mặt khác tiền lƣơng
tác động đến lợi nhuận của chủ đầu tƣ. Tiền lƣơng đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ khác
nhau giữa chủ đầu tƣ, ngƣời sử dụng lao động với ngƣời làm công ăn lƣơng. Nhƣng
cả hai nhóm xã hội này đều có mối quan hệ cần thiết lẫn nhau: Chủ đầu tƣ, ngƣời sử
dụng lao động cần có ngƣời làm công ăn lƣơng để tạo ra lợi nhuận, ngƣời lao động
làm công ăn lƣơng cần có chủ đầu tƣ, ngƣời sử dụng lao động để có việc làm và thu
nhập. Do đó quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng phải sử dụng các công cụ cần thiết để
20
tác động thúc đẩy và đảm bảo phát triển hài hoà, ổn định các quá trình quan hệ lao
động này, đảm bảo cho sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội một cách lành mạnh.
Quản lý nhà nƣớc đối với nền kinh tế nói chung dựa trên hai căn cứ:
Thứ nhất, là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho quyền lợi của toàn dân,
Nhà nƣớc có quyền bắt buộc các thành viên trong xã hội phải thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo Hiến pháp và hệ thống pháp luật quy định.
Thứ hai, để thực hiện quyền lực và các mục tiêu kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc
ban hành hệ thống pháp luật, thiết lập tổ chức bộ máy và dựa vào đó điều chỉnh các
chính sách kinh tế cũng nhƣ quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nƣớc cũng là ngƣời chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất lớn nhất của xã hội, Nhà
nƣớc vừa có quyền lực chính trị, vừa có quyền lực kinh tế. Trong quản lý kinh tế và
xã hội Nhà nƣớc luôn hƣớng tới các mục tiêu làm cho tiền lƣơng, thu nhập, mức
sống của ngƣời lao động và ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao để đạt các mục
tiêu xã hội phồn vinh, thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy, quản lý tiền lƣơng là bộ phận cực kỳ quan trọng của quản lý
kinh tế và xã hội. Nhà nƣớc quản lý thống nhất về tiền lƣơng. Đối với ngƣời lao
động là công nhân viên chức, Nhà nƣớc trực tiếp quản lý tiền lƣơng (theo các chỉ
tiêu cụ thế về đối tƣợng hƣởng lƣơng, bậc lƣơng và tiền lƣơng tối thiếu). Nhà nƣớc
cũng thực hiện một cơ chế kiếm soát trong thực hiện chính sách và chế độ tiền
lƣơng, trên cơ sở luật pháp về tiền lƣơng, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập.
1.2.4 Vai trò quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng
Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mọi quá trình và hiện tƣợng kinh tế – xã hội đều do sự
phối hợp giữa bàn tay vô hình của thị trƣờng và sự điều tiết của chế định Nhà nƣớc.
Hai yếu tố này tồn tại trong nhau, kết hợp với nhau đảm bảo nguyên tắc hạn chế
đƣợc những mặt tiêu cực và không làm ảnh hƣởng tới tác động tích cực của “bàn tay
vô hình”, tuy nhiên phải đảm bảo mức độ can thiệp hợp lý của nhà nƣớc.
21
Đối với nƣớc ta, đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, vai trò của nhà nƣớc đối với tiền lƣơng, trong kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đảm bảo:
Ngƣời lao động phải đƣợc giải phóng và phát huy triệt để, làm chủ sức lao
động của mình, đƣợc tự do tìm kiếm việc làm theo năng lực, nguyện vọng của mình
ở bất kỳ nơi nào; ngƣời sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau
đƣợc tự do thuê lao động theo số lƣợng, chất lƣợng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
theo pháp luật.
Hệ thống pháp luật phải đầy đủ và đồng bộ tạo hành lang pháp lý cho thị
trƣờng lao động hình thành, vận hành và phát triển.
Có môi trƣờng kinh tế thuận lợi cho nền sản xuất lớn phát triển dựa trên cơ
sở đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế và đa hình thức sản xuất kinh doanh;
đồng thời tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trƣờng trong nƣớc và hội nhập quốc tế,
hoạt động theo các quy luật khách quan của thị trƣờng, năng động, cạnh tranh lành
mạnh trên cơ sở pháp luật.
Có môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh cho phát triển các loại hình doanh nghiệp
để tăng cầu sử dụng, thuê mƣớn lao động làm công hƣởng lƣơng (tăng bộ phận lao
động tham gia thị trƣờng lao động); đảm bảo đối xử công bằng giữa các loại hình
doanh nghiệp; bảo vệ lợi ích của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động; bảo
đảm sự tự do di chuyển lao động, xoá bỏ các hàng rào hành chính, chia cắt thị
trƣờng lao động.
Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp sử dụng lao động thực hiện tuyển dụng lao
động theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
Tóm lại, vai trò của nhà nƣớc đối với thị trƣờng lao động nói chung, tiền
lƣơng, tiền công nói riêng phải đảm bảo cả hai mặt: một là đảm bảo cho thị trƣờng
lao động hoạt động khách quan, theo đúng nguyên tắc của thị trƣờng; tiền lƣơng,
tiền công phải do thị trƣờng quyết định; hai là phải đảm bảo cho thị trƣờng phát triển
22
theo đúng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; tiền lƣơng, tiền công phải thực sự đƣợc
phân phối công bằng.
Ngoài các nội dung nêu trên, vai trò của nhà nƣớc Việt Nam còn phải có vai
trò “bà đỡ” trong việc tổ chức và hỗ trợ phát triển thị trƣờng lao động theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, cụ thể là:
- Vai trò tổ chức, gồm: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức về pháp luật lao
động, về chính sách tiền lƣơng trong kinh tế thị trƣờng cho cả ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động để các bên thực hiện đúng luật pháp; Tổ chức các hoạt động
dịch vụ công trong kinh tế thị trƣờng, nhất là dạy nghề, tƣ vấn, giới thiệu việc làm,
dự báo, thông tin thị trƣờng lao động…; Thiết lập hệ thống tổ chức các bên trong
quan hệ lao động (tổ chức đại diện ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động; ủy ban
quan hệ lao động các cấp; hòa giải, tòa án…) để thực hiện cơ chế thỏa thuận, đặc
biệt thỏa thuận về tiền lƣơng, tiền công; Tổ chức hệ thống và các chƣơng trình giám
sát, phân tích thị trƣờng lao động, tiền lƣơng tối thiểu ở phạm vi quốc gia, ngành và
địa phƣơng; Tổ chức hệ thống an sinh xã hội đa tầng và linh hoạt để giảm thiểu và
khắc phục rủi ro cho ngƣời lao động trong kinh tế thị trƣờng dẫn đến giảm hoặc mất
nguồn thu nhập, nhất là hỗ trợ thu nhập cho ngƣời thất nghiệp, tạo điều kiện cho họ
sớm trở lại thị trƣờng lao động; Phát triển các thiết chế tổ chức trong xã hôị dân sự
để thúc đẩy phát triển thị trƣờng lao động (hội các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
- nghệ nghiệp, tổ chức phi chính phủ…).
- Vai trò hỗ trợ, bà đỡ, gồm: Hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc trong quá trình sắp
xếp lại, chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa trong việc giải quyết lao động dôi dƣ để
doanh nghiệp nhà nƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động và tham gia đầy đủ vào thị
trƣờng lao động bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác; Hỗ trợ giải quyết
các vấn đề mất việc làm, thất nghiệp khi doanh nghiệp phá sản sa thải lao động hàng
loạt; Hỗ trợ nhóm lao động đặc thù yếu thế còn khả năng lao động tham gia thị
trƣờng lao động để có việc làm và thu nhập thông qua các chính sách và chƣơng
trình mục tiêu (việc làm, xóa đói giảm nghèo, dạy nghề ).
23
1.2.5 Nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà
nƣớc
1.2.5.1 Yêu cầu
Để có nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng thể hiện đúng vai trò và phát
huy đầy đủ tác dụng của mình thì phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải thể hiện đúng, đầy đủ đƣờng lối, chủ trƣơng, các chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc về kinh tế và quản lý kinh tế nói chung, về lao động tiền
lƣơng nói riêng.
- Phải phù hợp với hình thức tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất từng thời kỳ.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời lao động, quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng lao động khi họ tham gia thị trƣờng lao động, tạo điều kiện
cho thị trƣờng lao động vận động và phát triển lành mạnh, đúng hƣớng. Trong đó,
ngƣời sử dụng lao động đƣợc bảo đảm quyền tự sử dụng lao động và trả lƣơng, gắn
tiền lƣơng với năng suất, chất lƣợng lao động của từng ngƣời lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp nhà
nƣớc
a) Chính sách về tiền lương tối thiểu, trong đó có quy định mức lƣơng tối thiểu
chung, mức lƣơng tối thiểu theo ngành và theo vùng, những điều kiện, tiêu chuẩn áp
dụng cùng những điều kiện, căn cứ và nguyên tắc điều chỉnh chúng.
Mức lƣơng tối thiểu chung phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Mức lƣơng tối thiểu chung do Nhà nƣớc công bố là mức lƣơng "sàn", thấp
nhất của xã hội để trả cho ngƣời lao động tham gia quan hệ lao động, làm công việc
giản đơn nhất trong điều kiện bình thƣờng, nhƣng phải đủ để tái sản xuất sức lao
động giản đơn và một phần mở rộng (nâng cao trình độ, nuôi con), ngƣời sử dụng lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế không đƣợc trả lƣơng thấp hơn mức lƣơng này.
24
- Mức lƣơng tối thiểu chung là lƣới an toàn cho tất cả những ngƣời làm công
ăn lƣơng ở tất cả các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trƣờng, bảo đảm ngăn chặn
sự bóc lột sức lao động, bảo vệ sức mua của ngƣời lao động, bảo đảm quan hệ cánh
kéo thu nhập công nông.
- Góp phần khuyến khích, thu hút đầu tƣ, thúc đẩy tạo nhiều việc làm, tiến tới
việc làm đầy đủ, giảm thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Là công cụ quản lý vĩ mô về tiền lƣơng, tiền công của Nhà nƣớc, là căn cứ
pháp lý để các bên trong quan hệ lao động thoả thuận ký kết các mức lƣợng cao hơn
phù hợp với công việc phải làm theo hợp đồng lao động.
b) Thang lương, bảng lương
Về thực chất, thang lƣơng, bảng lƣơng là thang giá sức lao động gắn với
chức danh công việc trong trị trƣờng lao động. Vì vậy, việc có thang, bảng lƣơng là
rất cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề ở đây chỉ là cấu trúc nhƣ thế nào và do ai quyết định
cho phù hợp mà thôi.
Chức năng của tiền lƣơng: đối với ngƣời lao động là thu nhập, có vai trò thu
hút, tạo động lực trong lao động; đối với ngƣời sử dụng lao động là khuyến khích
đầu tƣ, kích cầu về sử dụng lao động, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Các chức năng này chỉ có thể biến thành hiện thực nếu
bản thân các mức lƣơng đƣợc xác định phù hợp với công việc, nghĩa là đƣợc xác
định nhờ thang lƣơng, bảng lƣơng phù hợp với công việc hoặc nghề. Đồng thời
khoảng cách giữa mức lƣơng thấp nhất với mức lƣơng cao nhất cũng nhƣ giữa các
mức lƣơng trong các thang lƣơng, bảng lƣơng phải hợp lý, không nên quá xa,
nhƣng cũng không nên quá gần, dẫn đến cào bằng, bình quân.
c) Các nguyên tắc, tiêu chuẩn để thực hiện phân phối tiền lương:
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc doanh nghiệp phải xây dựng để thực hiện việc trả
công lao động cho phù hợp với từng loại lao động và kết quả lao động của họ nhƣ:
định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ;
25
quy chế phân phối tiền lƣơng, tiền thƣởng. Nhà nƣớc quy định các nguyên tắc, các
phƣơng pháp để doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện.
Ngoài ra tiền lƣơng phải căn cứ trên cơ sở thoả thuận giữa ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động, theo nguyên tắc làm việc gì hƣởng lƣơng theo việc đó.
Mức lƣơng này đƣợc dùng làm cơ sở để tính lƣơng làm thêm giờ, làm đêm, ngày
nghỉ, tạm ngừng việc, thôi việc, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngoài mức
lƣơng này còn phải có phần trả lƣơng bổ sung và tiền thƣởng gắn với năng suất,
chất lƣợng lao động mỗi ngƣời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Những nội
dung này đều phải đƣợc ghi trong hợp đồng lao động và quy chế trả lƣơng của
doanh nghiệp. Trong quy chế trả lƣơng còn phải quy định rõ hình thức trả lƣơng
(theo giờ, ngày, tuần, tháng, lƣơng sản phẩm hoặc lƣơng khoán), thời gian trả lƣơng
(trả hàng tuần, hai tuần hoặc hàng tháng). Những quy định này hoàn toàn do ngƣời
sử dụng lao động quyết định sau khi có sự thoả thuận với ngƣời lao động hoặc công
đoàn và phải ổn định trong khoảng thời gian nhất định.
d) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức về chính sách tiền lương trong
kinh tế thị trường cho cả người lao động và người sử dụng lao động để các bên
thực hiện đúng luật pháp
e) Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế định về tiền
lương đối với các doanh nghiệp nhà nước
1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tiền lƣơng
Tiền lƣơng là một vấn đề khá phức tạp đối với tất cả các doanh nghiệp, nó chi
phối nhiều mức hoạt động của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, nhƣng
mặt khác lại chịu tác động của nhiều yếu tố:
- Bộ luật lao động: Luật này quy định về mức lƣơng tối thiểu, cách trả lƣơng,
bảng lƣơng, thang lƣơng, phụ cấp, trợ cấp xã hội cho ngƣời lao động. Mỗi một quốc
gia có bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân phải nghiên
cứu kỹ và dựa vào bộ luật lao động để tạo cơ sở cho mọi hình thức sử dụng và trả
công cho ngƣời lao động sao cho hợp lý và phù hợp nhất đối với doanh nghiệp mình.