Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với Dự án Tài chính nông thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.73 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA iii
1 6
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv 1 6
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v 1 6
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v 1 6
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi 1 6
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi 1 7
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii 1 7
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix 1 7
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix 1 7
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại. xii 1 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8 1 7
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
14 1 7
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20 1 7
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27 1 7
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29 1 7
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31 1 7
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34 2 7
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44 2 7
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47 2 7
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52 2 7
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 62 2 7
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA iii
7
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn


vốn ODA iv 7
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v 7
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v 7
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi 7
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi 8
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii 8
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix 8
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix 8
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại. xii 8
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8 8
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
14 8
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20 8
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27 8
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29 8
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31 8
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34 8
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44 9
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47 9
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52 9
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 62 9
LỜI MỞ ĐẦU i
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA.iii
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III v
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v
2.2. Khái quát hoạt động của Dự án Tài chính nông thôn vi
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi
2.3. Thực trạng tín dụng Dự án Tài chính nông thôn viii
2.4. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng Dự án Tài chính nông
thôn viii
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại xii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 14
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III 27
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29
2.2. Khái quát hoạt động của Dự án Tài chính nông thôn 31
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34
2.3. Thực trạng tín dụng Dự án Tài chính nông thôn 40
2.4. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng Dự án Tài chính nông
thôn 44
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 62
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. WB Ngân hàng thế giới
2. NHNN Ngân hàng Nhà nước
3. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
4. BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
5. SGD3 Sở Giao dịch III
6. NHNNo Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
7. NHBB Ngân hàng bán buôn
8. ODA Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
9. TCNT Tài chính nông thôn
10. RDF Quỹ phát triển nông thôn
11. MLF Quỹ tài chính vi mô
12. PFI/MFI Các định chế tham gia
13. IDP Kế hoạch phát triển thể chế
14. TKĐB Tài khoản đặc biệt
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tín dụng nông thôn của Philippine Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Tình hình cấp và sử dụng hạn mức tín dụng đến 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Kết quả cho vay thu nợ Dự án TCNT I, II, III Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay vốn Dự án TCNT Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Mức tự phán quyết áp dụng cho các PFI Error: Reference source not
found

Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề của Dự án TCNT (2003-2011) Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng theo dõi Lãi suất Bán buôn từ khi thực hiện Dự án TCNT III. Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Mức độ đáp ứng các tiêu chí lựa chọn phi tài chính Error: Reference
source not found
Bảng 2.8 Mức độ đáp ứng các tiêu chí lựa chọn tài chínhError: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA iii
1 6 1
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv 1 6 1
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v 1 6 1
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v 1 6 1
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi 1 6 1
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi 1 7 1
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii 1 7 1
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix 1 7 1
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix 1 7 1
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại. xii 1 7 1
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8 1 7 1
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
14 1 7 1
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20 1 7 1
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27 1 7 1
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29 1 7 1
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31 1 7 1

2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34 2 7 1
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44 2 7 1
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47 2 7 1
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52 2 7 1
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 62 2 7 1
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA iii
7 2
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv 7 2
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v 7 2
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v 7 2
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi 7 2
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi 8 2
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii 8 2
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix 8 2
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix 8 2
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại. xii 8 2
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8 8 2
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
14 8 2
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20 8 2
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27 8 2
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29 8 2
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31 8 2
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34 8 2
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44 9 2

2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47 9 2
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52 9 2
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 62 9 2
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA iii
2
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv 3
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v 3
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v 3
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi 3
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi 3
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii 3
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix 3
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix 3
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại. xii 3
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8 3
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
14 3
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20 3
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27 3
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29 3
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31 3
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34 3
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44 4
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47 4
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52 4
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 62 4

LỜI MỞ ĐẦU i
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA.iii
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA iv
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III v
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III v
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III v
2.2. Khái quát hoạt động của Dự án Tài chính nông thôn vi
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn vi
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT vi
2.3. Thực trạng tín dụng Dự án Tài chính nông thôn viii
2.4. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng Dự án Tài chính nông
thôn viii
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
viii
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án ix
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay ix
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại xii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 8
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA 14
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn
vốn ODA 20
Bảng 1.1: Tín dụng nông thôn của Philippine 25
Có được những thành công như vậy, Chính phủ Romania và cả cơ quan
quản lý dự án luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ. Với những khó
khăn dự án phải đối mặt ở giai đoạn đầu thực hiện, Chính phủ đã phải
phối hợp chặt chẽ với Nhóm làm việc của WB để đảm bảo các vấn đề thu
xếp về thủ tục và thể chế được giải quyết chính xác, kịp thời. Cơ quan
quản lý dự án đã hỗ trợ trong suốt thời gian thực hiện dự án và chịu trách

nhiệm trình bày các vấn đề nổi cộm của Dự án. Nguồn vốn được giải
ngân quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khi thu hồi lại vốn từ những
người vay và hoàn trả cho các tổ chức 25
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III 27
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III 29
2.2. Khái quát hoạt động của Dự án Tài chính nông thôn 31
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn 31
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT 34
Sơ đồ 2.1: Mô hình Dự án TCNT I đặt tại NHNN 34
Sơ đồ 2.1: Mô hình Dự án TCNT I đặt tại NHNN 34
2.3. Thực trạng tín dụng Dự án Tài chính nông thôn 40
2.4. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng Dự án Tài chính nông
thôn 44
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
44
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án 47
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề của Dự án TCNT (2003-2011)
50
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay 52
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 62
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng bán buôn là hoạt động ngân hàng hiện đại, được đưa vào
Việt Nam trong những năm gần đây cùng với các dự án tín dụng phát triển do các tổ
chức tài chính quốc tế và các nước công nghiệp hàng đầu thế giới (WB, ADB,
IBIC…) tài trợ. Theo đó, các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ phát triển (ODA) cho
Chính phủ Việt Nam thông qua mô hình bán buôn tín dụng để tài trợ cho các hoạt
động kinh tế quy mô vừa và nhỏ, gắn với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,

phát triển nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam. Kinh
nghiệm bước đầu cho thấy đây là kênh thu hút vốn nước ngoài có hiệu quả.
Tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt
Nam, chính vì vậy tuy đã đạt được những kết quả khả quan, ít chịu rủi ro hơn tín
dụng bán lẻ nhưng vẫn rất cần được nghiên cứu về bản chất để tránh những rủi ro
có thể xảy ra khi cho vay.
Xuất phát từ lý do đó, đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với
Dự án Tài chính nông thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về rủi
ro tín dụng ngân hàng; Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý rủi ro tín
dụng Dự án TCNT của SGD III – BIDV; Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
tăng cường quản lý rủi ro tín dụng Dự án TCNT tại SGD III.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu rủi ro tín dụng bán buôn và công tác
quản lý rủi ro tín dụng Dự án TCNT tại SGD III - BIDV, trên cơ sở đó nghiên cứu
các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng Dự án TCNT tại SGD III.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng trong phạm vi
hoạt động Dự án TCNT tại SGD III trong giai đoạn từ 2008-2011.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp như thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh và đi từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục đích đặt ra trong luận văn.
Kết cấu: Ngoài mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
i
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BÁN BUÔN NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về ODA và hoạt động tín dụng ngân hàng bán buôn
nguồn vốn ODA
1.1.1. Tổng quan về ODA
“ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính

của các giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm
ít nhất là 25%”
Hình thức cung cấp ODA gồm 3 hình thức đó là: ODA không hoàn lại, ODA
cho vay ưu đãi (còn gọi là tín dụng ưu đãi), ODA hỗn hợp.
Phương thức cung cấp ODA bao gồm: (i) Hỗ trợ cán cân thương mại; (ii) Hỗ
trợ chương trình; (iii) Hỗ trợ dự án.
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng bán buôn nguồn vốn ODA
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng bán buôn
Hoạt động tín dụng bán buôn là hoạt động trong đó một Ngân hàng (gọi là
Ngân hàng bán buôn) cho các Tổ chức bao gồm các Định chế Tài chính, các tập đoàn
lớn, Chính phủ vay để cho vay lại tới những người vay cuối cùng (ngoại trừ những
khoản nhỏ lẻ, tuy cho vay doanh nghiệp lớn nhưng được coi là khoản cho vay bán lẻ).
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng bán buôn nguồn vốn ODA
a. Khái niệm
Hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA là: hoạt động mà trong đó
một Ngân hàng (NHNN hoặc NHTM) trong nước được chọn làm ngân hàng bán
buôn đứng ra nhận nợ với Bộ Tài chính. Sau đó, ngân hàng này sẽ ký các hợp đồng
nguyên tắc với các ngân hàng được chọn tham gia (các Định chế tài chính) làm
nhiệm vụ cho vay tiếp tới những người vay cuối cùng.
b. Đặc điểm
Nguồn vốn này thường không có lãi suất (lãi suất 0%), chỉ chịu phí dịch vụ
từ 0,75% - 1% (tuỳ từng dự án).

Về cơ chế vận hành: nhà tài trợ cho Chính phủ vay qua một Ngân hàng
bán buôn (NHNN hoặc NHTM) để ngân hàng này cho vay lại qua các định chế tài
chính được lựa chọn tham gia bán lẻ cho người vay cuối cùng.

Về lãi suất, phí: Các định chế tài chính vay với lãi suất bằng hoặc xấp xỉ
với lãi suất huy động vốn trên thị trường tài cùng thời điểm. Ngân hàng bán buôn
ii

nhận được phí hoa hồng (khoảng 2-3%), phần còn lại trả cho Bộ Tài chính để bù
đắp rủi ro ngoại hối và trả phí cho Nhà tài trợ. Các định chế bán lẻ cho vay tới
người vay cuối cùng theo lãi suất thị trường và phải chịu rủi ro cho khoản vay.
• Xét về mặt rủi ro: Chính phủ (Bộ Tài chính) sẽ chịu rủi ro hối đoái liên
quan đến việc giải ngân SDR/USD. Ngân hàng bán buôn sẽ chịu rủi ro về các khoản
vay phụ (là các khoản cho PFI vay). Việc thẩm định tiểu dự án là trách nhiệm của
các PFI và PFI tự chịu rủi ro trong việc cho vay lại tới Người vay cuối cùng;
1.2. Rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi
trả. Rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA là loại rủi ro phát sinh làm mất vốn của
ngân hàng chỉ có thể xảy ra khi khách hàng (các Định chế tài chính) bị phá sản.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
- Nguyên nhân từ phía các Định chế tài chính:
+ Rủi ro mang đến từ khách hàng vay vốn của Định chế tài chính. Với nhiều
khách hàng không có khả năng trả nợ, Định chế tài chính sẽ lâm vào tình trạng khó
khăn tài chính không thể khắc phục được.
+ Rủi ro có thể mang đến từ chính phía Định chế tài chính: do quá trình phân
tích và thẩm định tín dụng; quá trình kiểm tra giám sát trước và sau khi cho vay.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng bán buôn: do quá trình lựa chọn, kiểm tra
giám sát sau khi lựa chọn.
1.2.3. Các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
•Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
•Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
•Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
•Điểm của khách hàng
•Tính kém đa dạng của tín dụng
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng bán buôn
Quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa

liên tục, bắt đầu từ khâu lựa chọn, đánh giá khách hàng cũng như các khoản vay
được khách hàng cho vay lại, đến người vay cuối cùng, theo dõi và có biện pháp xử
lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
iii
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
Quản lý rủi ro tín dụng thể hiện trong các nội dung: đo lường rủi ro, kiểm tra
giám sát, phân loại và đánh giá khách hàng, thẩm định các khoản vay.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bán buôn
nguồn vốn ODA
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay, các Định chế tài chính tham gia,
ngân hàng bán buôn của Chính phủ, nhà tài trợ.
- Chất lượng nguồn nhân lực (cán bộ tham gia dự án)
- Năng lực của các Định chế tài chính được lựa chọn tham gia
- Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý, kinh tế xã hội
- Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên ngân hàng
nói riêng là yếu tố quan trọng thứ hai đối với việc quản lý rủi ro của ngân hàng.
- Nhận thức của khách hàng
- Tình hình thị trường quốc tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng nói riêng và quản lý rủi ro nói chung trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng bán buôn nguồn vốn ODA
tại một số quốc gia trên thế giới
Philippine: Trong quá trình thực hiện, ngân hàng nhận được sự hỗ trợ của
Chính phủ cũng như của Ngân hàng trung ương. Nguồn vốn được giải ngân quản lý
chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khi thu hồi lại vốn từ những người vay và hoàn trả
cho các tổ chức. Chính vì có sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng và
bản thân ngân hàng mà những nguồn vốn Landbank tiếp nhận từ các tổ chức tài

chính quốc tế tài trợ cho Philipine đã được sử dụng hợp lý, đạt được các mục tiêu
tài trợ.
Romania: Chính phủ Romania và cả cơ quan quản lý dự án luôn có sự phối
hợp chặt chẽ với nhà tài trợ. Với những khó khăn dự án phải đối mặt ở giai đoạn
đầu thực hiện, Chính phủ đã phải phối hợp chặt chẽ với Nhóm làm việc của WB để
đảm bảo các vấn đề thu xếp về thủ tục và thể chế được giải quyết chính xác, kịp
thời. Cơ quan quản lý dự án đã hỗ trợ trong suốt thời gian thực hiện dự án và chịu
trách nhiệm trình bày các vấn đề nổi cộm của Dự án. Nguồn vốn được giải ngân
iv
quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khi thu hồi lại vốn từ những người vay và
hoàn trả cho các tổ chức
Bài học rút ra:
Thứ nhất: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc tiếp nhận và sử
dụng vốn ODA.
Thứ hai: Sử dụng một định chế tài chính bán buôn có khả năng đánh giá,
thẩm định và lựa chọn các định chế khác tham gia dự án, sẽ mở rộng phạm vi cho
vay vốn dự án, góp phần giải ngân nhanh chóng và hiệu quả nguồn vốn. Bên cạnh
đó, việc chú trọng đến phát triển bền vững và mở rộng các định chế tài chính có
năng lực tham gia.
Thứ ba: Chú trọng triển khai công tác quản lý và thực hiện dự án
Thứ tư: Bố trí nhân sự hợp lý và nâng cao chất lượng nhân sự của Dự án
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG DỰ ÁN
TÀI CHÍNH NÔNG THÔN III – SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III
2.1.1. Quá trình hình thành, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao dịch III
Sở Giao dịch III chính thức được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết
định số 39/QĐ-HĐQT ngày 01/07/2002 của Hội đồng Quản trị.
2.1.1.2. Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III

Tính đến ngày 31/12/2011, SGD III có 171 cán bộ, mô hình tổ chức gồm 19
phòng và 01 tổ được sắp xếp thành 05 khối: Khối quản lý dự án; Khối quản lý nội
bộ; Khối tác nghiệp; Khối quản lý rủi ro; Khối quan hệ khách hàng.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Tổng số dư huy động vốn thời điểm
31/12/2011 đạt 6.306 tỷ VND, trong đó đối với huy động vốn từ định chế tài chính
là 3.634 tỷ VND.
2.1.2.2. Hoạt động Dự án TCNT: Đến 31/12/2011 tổng dư nợ Dự án TCNT đạt
6.088,3 tỷ VND, trong đó dư nợ Dự án TCNT I đạt 852,5 tỷ VNĐ, dư nợ Dự án
TCNT II đạt 2.450,1 tỷ VND, dư nợ Dự án TCNT III đạt 2.785,7 tỷ VND.
v
2.1.2.3. Hoạt động Ngân hàng Đại lý ủy thác: Tính đến 31/12/2011 Sở Giao dịch
III đã vận động phục vụ 08 Dự án/Chương trình với tổng số vốn mới đạt 1.024 triệu
USD quy đổi. Dư nợ đại lý ủy thác tính đến 31/12/2012 đạt 20.195 tỷ VND, tăng
23% so với cùng kỳ năm trước. Thu phí đại lý ủy thác đạt hơn 27 tỷ VND.
2.1.2.4. Hoạt động tín dụng bán lẻ: Đến 31/12/2011 dư nợ tín dụng bán lẻ tại
SGD III đạt 1.410 tỷ VND phù hợp với thông lệ quốc tế, không phát sinh thêm khách
hàng có nợ xấu, nợ quá hạn đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉ đạo của Hội Sở chính về giới
hạn tín dụng và hệ số Q.
2.1.2.5. Hoạt động dịch vụ: Thu dịch vụ ròng lũy kế (không bao gồm lãi KDNT
và PS) đạt 36 tỷ VND. Thu lãi KDNT bao gồm cả thu nhập qua FTP và thu từ dịch
vụ phái sinh tới 31/12/2011 đạt 65 tỷ VND.
2.1.2.6. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế 522 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế bình quân đầu người tăng trưởng mạnh, đạt mức cao trong hệ
thống.
2.2. Khái quát hoạt động của Dự án Tài chính nông thôn
2.2.1. Một số đặc trưng tổng quát của Dự án Tài chính nông thôn
“Dự án TCNT là dự án trợ giúp các nỗ lực của Bên vay để cải thiện điều
kiện sống ở các khu vực nông thôn của CHXHCN Việt Nam thông qua: (a) khuyến
khích đầu tư của khu vực tư nhân; (b) củng cố năng lực của hệ thống ngân hàng để

tài trợ cho đầu tư của khu vực tư nhân; và (c) tăng khả năng tiếp cận của người
nghèo nông thôn tới các dịch vụ tài chính.”- Theo Hiệp định Tín dụng phát triển
ngày 19/07/1996, khoản tín dụng 2855VN (Dự án Tài chính nông thôn) giữa
CHXHCN Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA).
Các Dự án đều có thời gian thực hiện rút vốn Dự án là 5 năm và trả nợ trong
vòng 40 năm, trong đó: 10 năm đầu Chính phủ Việt Nam chỉ phải trả phí cho nhà
tài trợ, 30 năm tiếp sau mới phải trả gốc và lãi. Tuy vậy, để đảm bảo khả năng trả
nợ nước ngoài đúng thời hạn, Chính phủ Việt Nam cho Ngân hàng ĐT&PTVN vay
lại thời hạn vay ngắn hơn, 20 năm đối với Dự án TCNT I, 25 năm đối với Dự án
TCNT II&III.
2.2.2. Các đặc trưng cụ thể của Dự án TCNT
2.2.2.1. Mô hình Dự án
Dự án TCNT được thực hiện theo mô hình tín dụng bán buôn thông qua
vi
trung gian tài chính.
Đối với Dự án TCNT, Chính phủ (Bộ Tài chính) sẽ chịu rủi ro hối đoái liên
quan đến việc giải ngân SDR/USD. BIDV (SGD3) sẽ chịu rủi ro về các khoản vay
phụ (là các khoản cho PFI vay). Việc thẩm định tiểu dự án là trách nhiệm của các
PFI và PFI tự chịu rủi ro trong việc cho vay lại tới Người vay cuối cùng; PFI cam
kết xem xét tác động môi trường của tiểu dự án và có trách nhiệm yêu cầu chủ tiểu
dự án thực hiện các biện pháp cần thiết theo hướng dẫn môi trường.
2.2.2.2. Các phương thức rút vốn giải ngân
- Giải ngân từ WB: (i) Hoàn trả; (ii) Tạm ứng; (iii) Thanh toán trực tiếp
- Giải ngân từ Sở Giao dịch III (Ban QLDA): (i) Bồi hoàn vốn; (ii) Ứng
trước vốn; (iii) Giải ngân trực tiếp
- Giải ngân từ các PFI/MFI: Việc giải ngân từ chi nhánh PFI/ MFI tới người
vay lại cuối cùng trực tiếp bằng vốn của Dự án hoặc bằng vốn ứng trước của chi
nhánh PFI/ MFI (theo từng phương thức giải ngân) được thực hiện tương tự nhau.
2.2.2.3. Các tiêu chí lựa chọn các PFI tham gia Dự án TCNT
Tính hợp pháp; Khả năng thanh toán: Xác định khả năng thanh toán dựa

vào 3 tiêu chí: (i)Tỷ lệ nợ quá hạn ròng không vượt quá 10% so với tổng dư nợ; (ii)
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng /vốn tự có không vượt quá 25%;(iii) Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu bằng 8%; Tính thanh khoản: Tỷ lệ này phải không được thấp hơn 30%; Khả
năng sinh lời và tính hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) yêu cầu
tiêu chuẩn này lớn hơn tỷ lệ lạm phát hàng năm, Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có
sinh lời (ROA) tức là lợi nhuận ròng trong năm /tài sản có sinh lời phải lớn hơn 3%;
Chất lượng, năng lực của đội ngũ quản lý và nhân viên.
2.2.2.4. Yêu cầu đối với công tác cho vay
a. Các tiểu dự án hợp lệ: Là các phương án, dự án khả thi nhằm phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn trong phạm vi toàn quốc, trừ khu vực nội thành của
4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh.
Những hoạt động không trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn, hoạt động cho vay tiêu dùng, đầu tư vào đất đai và những hoạt động có
tác động xấu đến môi trường là không hợp lệ để được vay vốn từ Dự án.
b. Quy mô và Giới hạn tài trợ
• Đối với Quĩ Phát triển Nông thôn III (RDF III): Giá trị các khoản vay của Quỹ
RDF II cho một Người vay cuối cùng không được phép vượt quá 5% vốn tự có của NHĐT.
vii
• Đối với Quĩ Cho vay Tài chính Vi mô (MLF):
Giá trị một khoản vay MLF cho một tiểu dự án không đựơc vượt quá số tiền
tương đương 500 USD đối với người vay là cá nhân/hộ gia đình; Không vượt quá
số tiền tương đương 1.000 USD đối với bên vay là doanh nghiệp hộ gia đình có
thuê ít nhất 3 nhân công không phải là thành viên trực tiếp của gia đình (Theo tỷ giá
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay lại).
2.2.2.5. Lãi suất Bán buôn - Bán lẻ.
• Lãi suất Bán buôn
Lãi suất tín dụng bán buôn khác nhau tuỳ theo loại tiền, cụ thể:
- Cho vay bằng VND: Lãi suất cho vay lại từ BIDV tới các Tổ chức Tín
dụng được tính bằng lãi suất cơ bản hiện hành trừ đi một “biên độ”.
- Cho vay bằng USD: Trong từng trường hợp cụ thể, NHĐT có thể cho các

Tổ chức Tín dụng vay lại bằng USD với lãi suất bằng Lãi suất LIBOR cộng một
khoản tiền chênh lệch, song không thấp hơn 2,75%/năm.
• Lãi suất Bán lẻ: Các Tổ chức Tín dụng được tự do xác định lãi suất cho vay
đến người vay cuối cùng, phù hợp với chính sách lãi suất của từng Tổ chức Tín dụng.
2.3. Thực trạng tín dụng Dự án Tài chính nông thôn
- Doanh số cho vay năm 2011: Đạt 2.657 tỷ đồng, bình quân 221,4 tỷ
đồng/tháng, cao hơn rất nhiều so với mức giải ngân bình quân năm trước là 155 tỷ
đồng/tháng.
- Chất lượng các khoản tín dụng từ nguồn vốn Dự án TCNT là rất tốt. Không
có nợ quá hạn giữa BIDV và 34 PFIs. Giữa các PFIs và người vay cuối cùng, tỷ lệ
nợ quá hạn trung bình hàng tới cuối năm dao động từ 0,1% tới 0,7% đối với các
khoản vay từ Quỹ MDF II và từ 0% tới 0,6% đối với các khoản vay của Quỹ MLF.
Không một PFIs nào lặp lại lần thứ hai tỷ lệ không trả được nợ cao nhất trong một
năm. Điều này cho thấy các PFIs đều nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Vì
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới 2%.
2.4. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng Dự án Tài chính nông thôn
2.4.1. Lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs tham gia Dự án TCNT
- SGD3 đã thành lập phòng chức năng (Phòng Lựa chọn định chế) để chuyên
trách công tác lựa chọn và giám sát các định chế tài chính tham gia dự án. Bên cạnh
đó để tăng cường quản lý rủi ro, năm 2011 Sở Giao dịch III đã thành lập Phòng
quản lý rủi ro 2 nhằm quản lý rủi ro cho Dự án TCNT
- Lựa chọn các PFIs/MFIs có tình hình hoạt động và tình hình tài chính lành
mạnh, tuân thủ theo đúng quy chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đáp
viii
ứng các tiêu chí lựa chọn của Dự án. Việc lựa chọn này không chỉ được thực hiện
đối với thời điểm các định chế tài chính mới bắt đầu tham gia Dự án mà duy trì liên
tục trong suốt quá trình dự án.
- Các bên cũng đã thống nhất và thực hiện cho phép lựa chọn một ngân hàng
nếu như chưa đáp ứng các tiêu chí lựa chọn với điều kiện ngân hàng đó phải đệ trình
một bản Kế hoạch Phát triển Thể chế (IDP) kèm theo một chương trình đào tạo đầy đủ

và lịch trình thực hiện các kế hoạch này và phải được IDA và NHNN thông qua.
Định kỳ hàng Qúy hoặc đột xuất căn cứ vào xếp hạng TDNB. Kết quả chấm
điểm khách hàng là căn cứ để Sở Giao dịch III có biện pháp ứng xử đối với các
PFIs tham gia Dự án TCNT
Các biện pháp ứng xử đối với các PFI bao gồm: Nhóm biện pháp về lựa chọn, cấp
mới, điều chỉnh, gia hạn HMTD; Nhóm biện pháp về giải ngân như: giải ngân
100% HMTD đã cấp, giới hạn giải ngân hoặc tạm dừng giải ngân; Nhóm biện pháp
về áp dụng tài sản đảm bảo;Nhóm biện pháp về xử lý nghĩa vụ nợ vay của PFI như
cơ cấu lại nợ, miễn, giảm lãi vay, thu hồi nợ trước hạn.
2.4.2. Thẩm định tiểu dự án
Sở Giao dịch III cho vay vốn Dự án TCNT theo cơ chế bán buôn. BIDV chỉ xác
lập quan hệ tín dụng với Hội sở chính của PFI. PFI giải ngân đến người vay cuối cùng.
- BIDV đã giải ngân khoản tín dụng IDA cho các PFI đã được lựa chọn trên
cơ sở các chi phí hợp lệ phê duyệt các khoản vay lại cho những người vay lại.
- Đảm bảo mục tiêu của Dự án và tránh rủi ro, các ngành nghề cho vay từ
nguồn vốn Dự án TCNT cũng rất đa dạng.
- Cơ chế tính toán và thông báo lãi suất hiện tại của Dự án vẫn là phương án
tối ưu đáp ứng yêu cầu của WB.
- Căn cứ trên tình hình giải ngân của các PFI để có biện pháp ứng xử đối với
việc cấp HMTD cho các PFI.
2.4.3. Kiểm tra sau khi cho vay
Sở Giao dịch III thường xuyên tổ chức các Đoàn kiểm tra Hội sở chính của
các PFIs tham gia Dự án TCNT về việc tuân thủ các tiêu chí lựa chọn cũng như các
yêu cầu của Dự án
2.4.4. Kiểm tra, giám sát nội bộ
Định kỳ hàng năm vào đầu năm, Phòng QLRR 2 lập kế hoạch kiểm tra hoạt
động của các phòng chức năng có liên quan đến hoạt động tín dụng và thực hiện
kiểm tra, soát xét lại theo đúng kế hoạch đã giao.
ix
2.4.5. Phân loại nợ và trích lập DPRR

• Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng : Hàng tháng, tiến hành phân loại tài
sản có và trích lập dự phòng rủi ro đối với những hạng mục phải trích lập dự phòng
theo đúng quy định.
• Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Đối với trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với các nhóm nợ: Nhóm 1: 0%;
nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Đối với trích lập dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản sau: Tổng
giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng Dự án TCNT
2.5.1. Kết quả đạt được
2.5.1.1. Đối với công tác lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFIs
- Đến nay, hầu hết các định chế tài chính đáp ứng tiêu chí phi tài chính.
- Đối với các chỉ tiêu tài chính, những PFI chưa đáp ứng tiêu chí được yêu
cầu lập Kế hoạch phát triển thể chế trong đó chỉ rõ các biện pháp để cải thiện.
Nhìn chung, các định chế tài chính tham gia đã có những tiến bộ lớn trong
thực hiện Kế hoạch phát triển thể chế, đặc biệt về tăng cường nền tảng vốn, mở
rộng mạng lưới, áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và phát triển sản phẩm mới.
Hầu hết các PFI đã duy trì chỉ số An toàn Vốn trên 8%. Chất lượng tài sản của các
PFI tiếp tục được duy trì với mức nợ xấu bình quân dưới 2%. Khả năng sinh lời của
các PFI cũng đã được cải thiện.
2.5.1.2. Đối với công tác thẩm định
- Các khoản vay được thẩm định đúng các yêu cầu của Dự án.
- Lãi suất, kỳ hạn vay được tính toán hợp lý, phù hợp với các khoản cho vay
lại của PFI.
- Không có nợ gốc và lãi quá hạn giữa PFI và BIDV
- Nợ quá hạn từ người vay cuối cùng đến PFI ở mức dưới 1%.
2.5.1.3. Đối với công tác kiểm tra giám sát
Sở Giao dịch 3 rất tích cực triển khai công tác kiểm tra giám sát tại các PFIs
và người vay cuối cùng.
2.5.1.4. Công tác kiểm tra nội bộ

Công tác kiểm tra nội đối với hoạt động của Dự án rất được Sở Giao dịch III
chú trọng, đổi mới và tăng cường
2.5.1.5. Phân loại nợ và trích lập DPRR
x
Việc phân loại và trích lập quỹ DPRR được thực hiện đúng theo các quy định của
Chính phủ, Bộ tài chính. Hàng tháng đã tiến hành phân loại tài sản có và trích lập dự
phòng rủi ro đối với những hạng mục phải trích lập dự phòng theo đúng quy định.
2.5.2. Những hạn chế
2.5.2.1. Đối với công tác lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng cho các PFI
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là định chế tài chính
vẫn còn hạn chế, đó là: Bộ tiêu chí đánh giá các tổ chức tín dụng đang áp dụng cho
các Ngân hàng.
- Theo mô hình tổ chức mới bộ phận Quản lý Rủi ro - bộ phận quyết định
cấp tín dụng không được phép tiếp xúc khách hàng để đảm bảo tính khách quan, vì
vậy bộ phận Quản lý rủi ro sẽ không có thông tin đầy đủ để tham mưu cho Ban
giám đốc về việc lựa chọn và cấp HMTD cho các PFIs. Chưa có chế tài xử phạt
trong cơ chế chia sẻ thông tin giữa các bộ phận có liên quan.
2.5.2.2 Đối với công tác thẩm định
- Các khoản vay đều theo hình thức bồi hoàn, SGD3 không thể tiến hành
kiểm tra thực tế trước khi thẩm định lại.
- Cán bộ đầu mối thực hiện theo dõi nguồn vốn tại PFIs thường xuyên thay đổi.
- Công tác báo cáo theo định kỳ, báo cáo đột xuất của các PFIs về các khoản vay
của người vay cuối cùng trong khuôn khổ dự án về SGD3 còn chưa kịp thời.
- Các đơn vị chưa được thực hiện trên một phần mềm đồng bộ, dẫn đến cán
bộ phải thực hiện thủ công dễ nhầm lẫn trong quá trình nhặt số liệu.
2.5.2.3. Công tác kiểm tra giám sát
Công tác giám sát các PFIs, MFIs và người vay cuối cùng của SGD3 còn
chưa đảm bảo do số lượt kiểm tra (định kỳ hàng quý, kiểm tra đột xuất), giám sát
thực tế tại từng vùng (mỗi đợt kiểm tra thường chỉ lựa chọn một số tỉnh để thực
địa), vì vậy việc giám sát sẽ không tránh khỏi những kết luận chủ quan;

2.5.2.4. Công tác kiểm tra nội bộ
Công tác giám sát nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tại SGD3 chưa được
thực hiện thường xuyên, chất lượng tham mưu chưa cao.
Tại PFIs chỉ thực hiện kiểm tra hàng năm hoặc thực hiện kết hợp cùng hoạt
động kiểm soát nội bộ của rất nhiều hoạt động khác tại đơn vị.
2.5.2.5. Phân loại nợ và trích lập DPRR
Thực chất quỹ dự phòng rủi ro tại SGD III chỉ chiếm 1% tổng dư nợ, nếu xảy
ra rủi ro cũng chỉ bù đắp được phần rất nhỏ.
xi
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại.
2.5.3.1 Nguyên nhân từ phía Sở Giao dịch III
• Do mạng lưới các đơn vị tham gia dự án rất rộng lớn. Một số PFI chưa
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ.
Ngoài ra, Sở Giao dịch 3 cũng như WB chưa đưa ra bất kì một hình thức hay chế tài
nào áp dụng cho PFIs khi chưa tuân thủ việc thực hiện quy định về công tác kiểm
soát, kiểm toán nội bộ tại đơn vị.
• Chất lượng cán bộ tác nghiệp tín dụng và chia sẻ thông tin tại SGD III
còn hạn chế
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tác nghiệp tín dụng tại SGD III còn
nhiều bất cập trong phân tích các thông tin kinh tế xã hội, phân tích đánh giá dự án
cho vay còn nhiều chủ quan, chậm phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
Văn hoá chia sẻ và sử dụng thông tin của riêng SGD III và cả hệ thống BIDV
còn nhiều bất cập.
• Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng còn yếu kém
Hệ thống các công cụ đo lường và Quản lý Rủi ro tại BIDV nói chung và
SGD III nói riêng còn khá nghèo nàn và thiếu tính đồng bộ.
• Hệ thống giám sát sự tuân thủ chưa tốt và chưa có chế tài xử phạt
Hệ thống kiểm tra nội bộ (Phòng QLRR2) thực hiện nhiều chức năng nhiệm
vụ khác nên không có khả năng và không có quyền lực để phát huy hiệu quả hoạt
động. Các sai phạm chưa bị xử lý nghiêm, dẫn đến trách nhiệm của cán bộ trong

công việc không cao.
2.5.3.2 Nguyên nhân từ phía các Định chế tài chính
Do môi trường nhân sự tại các ngân hàng thương mại cổ phần thường xuyên
thay đổi, vì vậy cũng ảnh hưởng đến mức độ ổn định của cán bộ dự án tại PFIs; Tại
một số PFIs, do hạn chế về vốn nên mức độ đầu tư vào công nghệ chưa cao; Các
đơn vị tham gia dự án không xây dựng các báo cáo theo chuẩn mực đề ra của WB.
xii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN
TẠI SỞ GIAO DỊCH III
3.1. Định hướng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
3.1.1. Định hướng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
Ngày 19/1/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 106/QĐ-TTg phê
duyệt đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản
vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015". Nguồn vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2011-2015 được dự kiến vốn cam
kết khoảng 32 - 34 tỷ USD, vốn giải ngân khoảng 14-16 tỷ USD.
Bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân
khoảng 2,8 - 3,2 tỷ USD. Theo Đề án, có 8 ngành và lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ trong thời kỳ 2011 - 2015
3.1.2. Định hướng quản lý và sử dụng nguồn vốn Dự án TCNT
Tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn vốn Quỹ Quay vòng Dự án TCNT Iⅈ
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Dự án TCNT III; duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới
5%; Đảm bảo tuân thủ các cam kết với WB trong quá trình triển khai thực hiện Dự
án, tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong Dự án; Vận động nguồn vốn ODA
cho Dự án TCNT giai đoạn tiếp theo.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Thực hiện cải tiến quy trình tác nghiệp tín dụng
Cần thiết ban hành quy định cụ thể hơn về những bước công việc các bộ
phận có liên quan.

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn Dự án TCNT
Nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn Dự án TCNT, thông qua tăng cường
hiệu lực quản lý, tăng cường giám sát hoạt động sử dụng vốn ở các PFIs/MFIs và
người vay cuối cùng, thực hiện nghiêm túc các cam kết về lựa chọn định chế, thẩm
định tiểu dự án, đảm bảo các điều kiện môi trường và bảo toàn phát triển nguồn vốn
dự án. Cụ thể là:
3.2.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
Có kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác quy
hoạch hàng năm, đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản để tạo được đội ngũ cán bộ
lãnh đạo trẻ có tác phong, năng lực thích ứng trong thị trường.
3.2.4. Cải thiện về công nghệ
xiii
Có chính sách tuyển dụng, đào tạo cán bộ chuyên sâu về công nghệ thông
tin, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực thường xuyên và lâu dài cho
phát triển Công nghệ thông tin; Xây dựng chương trình phần mềm cho việc xử lý
nghiệp vụ và bảo mật thông tin phù hợp với đặc thù tiến độ của Việt Nam và thông
lệ quốc tế; SGD3 cần tiếp tục hoàn thành phần mềm lập SOE (Sao kê chi tiêu) và
quản lý dự án đồng bộ tại các PFI.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với BIDV
- Xây dựng chiến lược Quản lý Rủi ro tín dụng và hoàn thiện chính sách tín dụng
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo
lại và giáo dục đôi ngũ cán bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó; Tạo điều kiện cho
các cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu được đi học tập trung dài hạn ở
trong và ngoài nước.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước.
- Minh bạch và thống nhất trong chính sách của Nhà nước
- Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia: Xây dựng hệ thống thông tin quốc

gia công khai; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu các ngành kinh tế.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao vai trò và hiệu quả của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng
thuộc Ngân hàng nhà nước.
- Nâng cao chất lượng Thông tin tín dụng: CIC cần phải mở rộng quy mô
thông tin, nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng
tại các ngân hàng thương mại.
Cải cách văn bản luật pháp trong hoạt động tín dụng; Tiếp tục ứng dụng
những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của ủy ban
Basel, cũng như việc tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra;
Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản;
Tăng cường công tác quản trị rủi ro.
xiv

×