Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005- 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.93 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao
động nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro
như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết tuổi lao động,
qua đời.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa
qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự
chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động.
Trong hoạt động BHXH thì công tác quản lý đối tượng tham gia có
vai trò hết sức quan trọng để duy trì hoạt động BHXH nói chung. Do đó,
triển khai công tác thu được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác
định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong ngành.
Với vai trò là một sinh viên khoa Bảo hiểm, trường Đai học Lao động
xã hội, với những kiến thức đã được thầy cô giáo truyền thụ, em cũng muốn
nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề đang rất được quan tâm trong BHXH hiện
nay, vấn đề quản lý thu BHXH. Do đó, em đã chọn đề tài " Thực trạng công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-
2009" cho bài viết tiểu luận Quản trị BHXH của mình.
Bài tiểu luận của em gồm 3 phần lớn:
Chương I: Một số vấn đề quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Chương II: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh
Hóa
1
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hóa
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, tài liệu tham khảo chưa phong phú
cũng như thời gian làm bài chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong thầy cô giáo nhận xét góp ý để bài làm của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2


Một số từ viết tắt trong bài:
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
3
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
1.1. Đối tượng quản lý.
1.1.1. Đối tượng tham gia bảo BHXH.
a. NLĐ tham gia BHXH
NLĐ tham gia BHXH tùy theo loại hình BHXH do chính phủ quy
định áp dụng trong từng thời kì.
- NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 2–Nghị đinh số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Thông tư số 03/2007/TT-BLDDTBXH ngày 30/1/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
NLĐ tham gia bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động;
+ NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong

và ngoài nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước ;
4
+ NLĐ đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- NLĐ tham gia BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính phủ, đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 đến đủ 60
tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc đối
tượng áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc bao gồm:
+ NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
+ Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
+ Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ NLĐ tự tạo việc làm, bao gồm những người tự tổ chức hoạt động
lao động để có thu nhập cho bản thân.
+ Người tham gia khác.
b. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc
Công ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
5
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục-đào
tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường xã

hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập ,hoạt động theo Luật
Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể,tổ hợp tác,tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn,sử dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật
lao động:
+ Cơ quan,tổ chức,cá nân nước ngoài,tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
1.1.2. Đối tượng tham gia BHYT
Người tham gia BHYT do pháp luật về BHYT quy định. Theo quy
định tại Luật BHYT (Luật số 25/2008/QH 12)
1.1.3 Đối tượng tham gia BHTN
- NLĐ tham gia BHTN : Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với NSDLĐ tham gia BHTN:
* Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
* Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
* Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn kể cả những người
được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước
ngày Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp nhà nước.
6
Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn
với người sử dụng lao động tham gia BHTN thì không thuộc đối tượng tham
gia BHTN

- NSDLĐ tham gia BHTN:
+ Là người sử dụng lao động có từ 10 người lao động trở lên tại các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
1.2 Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc, BHYT trên địa bàn quản lý theo sự phân bố của cấp quản lý.
- Quản lý NLĐ thuộc diện tham gia BHXH buộc, BHTN, BHYT
trong từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và
những người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn quản lý theo sự phân
cấp quản lý.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHTN, BHYT, của
những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT và tổng quỹ tiền
7
lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT của các đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHXN, BHTN, BHYT;
- Quản lý mức thu nhập đăng ký đóng BHXH tự nguyện của người
tham gia BHXH tự nguyện; mức đóng BHYT của người tự nguyện tham gia
BHYT.
1.3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao
gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt

buộc, BHTN trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao
động và mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN ( trường
hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXN, BHTN, BHYT ).
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự
nguyện.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ
đóng BHXH, BHTN, BHYT của từng đơn vị tham gia BHXH, BHYT,
BHTN. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền công… do đơn vị quản lý đối
tượng tham gia lập theo mẫu của quỹ BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng đơn vị và từng
người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của
từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc mức thu nhập
làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN do đơn vị sử dụng lao động, đơn vị
quản lý đối tượng tham gia BHYT.
- Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH,
BHYT, BHTN và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức
8
ghi trong sổ ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và
theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là nội dung chính của
công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.4. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm một cách khoa học, chặt
chẽ sẽ thực hiện những vai trò cơ bản sau:
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHTN, BHYT
đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH,
BHTN, BHYT và đúng thời gian quy định;
- Là điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH, BHTN,
BHYT cña người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân
theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT;

- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHTN,
BHYT nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH,
tiến tới thực hiện BHXH, BHTN, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và
công bằng của xã hội theo chủ trương của nhà nước
1.5. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý
đối tượng tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về
BHXH, BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác lien quan như: Luật
Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Công an nhân
dân, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân…
9
1.6. Hồ sơ tham gia BHXH, BHTN, BHYT và thủ tục thực hiện
1.6.1. Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT,
BHTN
- Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
+ Tờ khai cá nhân của người lao động;
+ Danh sách NLĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc do NSDLĐ lập;
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH lần đầu;
+ Hợp đồng lao động đối với NSDLĐ là cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động.
- Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện
Tờ khai cá nhân của NLĐ.
- Hồ sơ tham gia BHYT
+ Văn bản đăng ký tham gia BHYT của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT;
+ Danh sách người tham gia BHYT.
+ Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia BHYT.
- Hồ sơ tham gia BHTN
+ Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội quy định;
+ Danh sách người lao động tham gia BHXHTN do người sử dụng lao
động lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
1.6.2. Sổ BHXH, thẻ BHYT
- Cấp và quản lý sổ BHXH
+ Tổ chức BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng người lao
động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với
người tham gia BHXH bắt buộc và BHTN; trong thời hạn 20 ngày, kể từ
10
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
Trường hợp không cấp sổ BHXH cho người lao động thì tổ chức BHXH
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Việc quản lý sổ BHXH có liên quan đến NLĐ, NSDLĐ và cơ quan
BHXH
NLĐ chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ đơn vị làm việc
này sang đơn vị làm việc khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc.
NSDLĐ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH cho NLĐ thuộc
phạm vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị.
Cơ quan BHXH các cấp, cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và Ban Cơ yếu Chính phủ phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiếp nhận,
cấp sổ BHXH cho NLĐ.
1.7. Quản lý thu bảo BHXH, BHYT, BHTN
1.7.1 Khái niệm:
Thu BHXH, BHTN, BHYT là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH, BHTN, BHYT
theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung cho mục đích đảm
bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động của tổ

chức BHXH.
1.7.2 Vai trò quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT
- Nắm chắc được nguồn thu BHXH, BHTN, BHYT.
- Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
- Đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
- Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển.
11
1.7.3 Nội dung quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT .
Nội dung chính của công tác quản lý thu bao gồm:
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH,
BHTN, BHYT.
- Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị tham gia BHXH,
BHTN, BHYT.
- Quản lý mức lương hoặc tiền công theo hợp đồng hoặc mức trợ cấp
của từng người tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công của số người tham gia
BHXH, BHTN, BHYT.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHTN, BHYT.
- Cấp sổ thẻ BHXH, BHYT cho người tham gia BHXH, BHTN,
BHYT.
- Lập dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT cho năm sau.
- Tổ chức thu BHXH, BHTN, BHYT. Đây là nội dung chính của công
tác thu BHXH, BHTN, BHYT.
12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH TỈNH THANH HÓA
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 150 km về phía Nam. Đây là một trong những tỉnh lớn của nước

ta, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính
trực thuộc Trung ương.
Thanh Hóa bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện,
với diện tích 11.133,4 km2 và số dân 3,405 triệu người với 7 dân tộc Kinh,
Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú. Năm 2005 Thanh Hóa 2,16 triệu
người trong độ tuổi lao động , chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động
đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học
trở lên chiếm 5,4%.
2.1.2. Cơ cấu BHXH tỉnh Thanh Hóa
BHXH tỉnh Thanh Hoá được thành lập theo QĐ số 137/QĐ – TCCB
ngày 15/06/1995 và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ thực hiện chế độ
BHXH, BHYT theo QĐ 1620/QĐ – TCCB; Quyết định 195/QĐ – TCCB
ngày 17/12/2002 của Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam. Hệ thống tổ chức,
bộ máy của BHXH tỉnh Thanh Hóa hiện nay, bao gồm 36 đơn vị trực thuộc,
ở văn phòng tỉnh gồm 9 phòng chức năng, nghiệp vụ và 27 cơ quan BHXH
huyện, thị xã, thành phố.
13
Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ của BHXH tỉnh Thanh Hóa bao
gồm:- Phòng bảo hiểm tự nguyện- Phòng công nghệ thông tin- Phòng chế độ
chính sách- Phòng giám định chi- Phòng kiểm tra- Phòng kế hoạch tài chính-
Phòng quản lý hồ sơ- Phòng tổ chức hành chính & Phòng thu.
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh
Thanh Hóa
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia
Quản lý danh sách đối tượng tham gia là một trong những vấn đề mấu
trong quản lý đối tượng tham gia BHXH. Xác định được điều này, trong
những năm qua, BHXH tỉnh Thanh Hóa đã tập trung thực hiện có hiệu quả
nhiều biện pháp như: chủ động phối hợp với các ban, ngành chức năng kịp
thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao
động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao động.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo
cơ chế mới. Nhờ đó đã thu được những kết quả khả quan.
Về danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc,
BHTN
Danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc,
BHTN do đơn vị sử dụng lập. Cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hóa có trách
nhiệm quản lý danh sách này. Dựa trên danh sách đối tượng tham gia có thể
thống kê được số đơn vị sử dụng lao động cũng như số lao động đang tham
gia BHXH, BHYT bắt buộc. Theo báo cáo hàng năm của BHXH tỉnh Thanh
Hóa, dựa trên danh sách đối tượng tham gia thì năm 1995 mới có 711 đơn vị
sử dụng lao động và số lao động tham gia BHXH là 83.723. Đến năm 2005,
số lượng đơn vị sử dụng lao động cũng như số lao động tham gia BHXH đã
14
tăng lên đáng kể. Để thấy rõ hơn sự phát triển này chúng ta cùng xem xét
bảng số liệu thống kê dưới đây:
Bảng 2.2.1.1 : Tình hình lao động tham gia BHXH tại Thanh Hóa (05-09)
Đơn vị tính: Người
Các năm
Loại hình
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng số lao động 137.727 139.990 147.170 166.321 187.064

Trong đó:
- HCSN 70.426 70.609 72.217 74.227 76.293
- DNNN 28.869 20.550 18.360 17.112 15.946
- Xã, phường. 10.784 10.876 11.237 11.566 11.905
- NCL 5.340 6.333 7.758 8.111 8.481
- DNNQD 19.510 27.736 32.706 39.434 48.546
- DN FDI 758 818 1.245 1.467 1.890
- HTX 1.635 2.304 2.656 3.121 3.667
- Hộ SXKD 405 764 991 11.283 20.397
Qua bảng số liệu ở trên, ta có thể thấy: số đối tượng trong danh sách
quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Thanh Hóa liên tục tăng qua
các năm ( trong đó, số lao động tăng 49.337 người, tốc độ tăng là 1,39 lần;
số đơn vị sử dụng lao động tăng 1.623 đơn vị, tốc độ tăng là 1,403 lần ), nhờ
các biện pháp tăng cường công tác quản lý đối tượng tham gia mà BHXH
tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện. Cơ cấu các loại hình tham gia BHXH thay đổi:
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh cả về số đơn vị và lao động,
trong khi đó doanh nghiệp nhà nước giảm dần và khu vực hành chính sự
nghiệp, đảng đoàn thể nhìn chung ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng
kể. Nguyên nhân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu
quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều doanh nghiệp phá sản. Đối với lực lượng
lao động khu vực hành chính sự nghiệp không giảm điều đó cho thấy việc
15
thực hiện cải cách hành chính công còn hạn chế chưa phản ánh đúng chủ
trương của Đảng, Nhà nước về tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước.
.Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT tự nguyện được cơ quan
BHXH quản lý. Từ việc quản lý danh sách này, BHXH tỉnh Thanh Hóa có
thể dễ dàng thống kê số lượng người tham gia hình thức BHXH, BHYT tự
nguyện. Theo báo cáo của BHXH tỉnh, qua gần 3 năm thực hiện, đến hết
tháng 09-2010, danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện toàn tỉnh là

trên 1.460 trường hợp, với số tiền thu được gần 2 tỷ 287 triệu đồng. Trong
đó, huyện Thọ Xuân có 271 người, TP Thanh Hóa 162 người, Hoằng Hóa
151 người, Đông Sơn 78 người,v.v Đặc biệt, các huyện miền núi số người
tham gia còn rất thấp, như Mường Lát 4 người, Lang Chánh 4 người, Như
Xuân 8 người
2.2.2. Quản lý tiền lương đóng BHXH
Việc quản lý tiền lương đóng BHXH của BHXH tỉnh Thanh Hóa
được thực hiện tương đối tốt, bao gồm:
Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, BHYT,
BHTN.
Việc quản lý mức tiền lương, tiền công được BHXH tỉnh Thanh
Hóa thực hiện thông qua việc quản lý bảng kê khai mức tiền lương, tiền
công của từng đơn vị. Trong suốt những năm qua BHXH tỉnh Thanh Hóa đã
làm tốt công tác quản lý mức tiền lương, tiền công, không để xảy ra sai sót,
do đó, có cơ sở chính xác để quản lý mức thu BHXH.
Quản lý quỹ tiền lương, tiền công đóng làm căn cứ đóngBHXH,
BHYT, BHTN
16
Quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH được quản lý theo từng đơn vị
sử dụng lao động, giống như việc quản lý danh sách đối tượng tham gia. Cơ
quan BHXH tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện tốt việc chỉ đạo công tác quản lý
quỹ tiền lương của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian qua, không
để xảy ra những sai sót lớn gây thất thoát tiền thu.
Việc quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH là cơ sở để
mọi hoạt động khác diễn ra ổn định: công tác thu, chi, thu hồi nợ động, quản
lý quỹ, Bảng tổng hợp quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của BHXH
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2005- 2009 với sự thống kê rất chi tiết về
quỹ lương của từng khu vực kinh tế cho thấy công tác quản lý quỹ lương đã
được BHXH tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo thực hiện rất hiệu quả trong những
năm qua.

Bảng 2.2.2.1 : Tổng quỹ lương đóng BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ( 2005 – 2009)
Đơn vị tính: triệu đồng
Các năm
Loại hình
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
HCSN 806.750 1.120.470 1.372.993 1.454.231 1.540.276
DNNN 298.529 290.422 291.768 292.123 292.478
Khu vực ngoài
NN
213.576 389.330 529.025 613.475 711.406
Trong đó:
-DNFDI 22.328 26.686 29.640 30.867 32.145
-DNNQD 152.923 301.530 415.176 478.142 550.657
-HTX 6.087 10.423 14.690 18.789 24.032
-NCL 30.954 46.395 63.736 77.145 93.375
-Hộ SXKD 1.284 4.296 5.783 8.532 11.197
( Nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm
từ 2005 – 2009)
17
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, nhìn chung tổng quỹ lương đóng

BHXH của các đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh liên tục tăng qua các năm
( từ 1.318.355 trđ năm 2005 lên 2.544.160 trđ năm 2009). Trong đó: khu vực
hành chính sự nghiệp là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
BHXH tỉnh Thanh Hóa ( trên 60%) và tương đối ổn định. Tổng quỹ lương
đóng BHXH của khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm ( từ 298.529 trđ năm
2005 xuống còn 292.478 trđ năm 2009). Sở dĩ quỹ lương giảm là do các
doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả nên đã bị phá sản hoặc chuyển
đổi hình thức kinh doanh chứ không phải do sự buông lỏng quản lý của cơ
quan BHXH. Đối với khu vực ngoài nhà nước, tăng nhanh cả về tổng quỹ
lương đóng BHXH ( từ 213.576 trđ lên 711.406 trđ) cũng như tỷ trọng trong
cơ cấu thu BHXH ( tỷ trọng tăng từ 11,76% lên 27,01%). Trong đó, chủ yếu
là do sự tăng nhanh của khu vực ngoài quốc doanh. Sự gia tăng về quỹ
lương đóng BHXH của khu vực này chủ yếu là do sự gia tăng về số lượng
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Về quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN
Với danh sách đối tượng tham gia cùng với bảng kê tiền lương, tiền
công đóng BHXH đã được quản lý chi tiết, BHXH tỉnh Thanh Hóa dễ dàng
quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng cá nhân NLĐ cũng như
của từng đơn vị sử dụng lao động.
2.2.3. Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
Việc cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT được BHXH tỉnh Thanh
Hóa tiến hành theo đúng quy định của Luật. Trong giai đoạn 2005- 2009,
100% lao động tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện được cấp sổ BHXH.
Cụ thể: Đối với BHXH bắt buộc:
- Năm 2007, có thêm 7.180 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH
được cấp thêm là 7.180 sổ, đạt 100%
18
- Năm 2008, có thêm 19.151 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH
được cấp thêm là 19.151 sổ, đạt 100%
Đối với BHXH tự nguyện: Tính đến cuối năm 2009 đã có 1.460 người

tham gia, tổng số sổ tính đến thời điểm này cũng là 1.460, đạt 100%.
2.2.4. Quản lý tổ chức thu BHXH
Nguồn thu BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham
gia bao gồm NLĐ và chủ SDLĐ, cộng thêm sự hỗ trợ từ phía nhà nước.
Quản lý tốt nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của BHXH tỉnh
Thanh Hóa.
Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã thực hiện đúng quy trình thu
nộp BHXH. Dựa trên danh sách lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị
đã được đăng ký với cơ quan BHXH, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện. Việc thu nộp được thực hiện chủ yếu thông qua chuyển
khoản, trường hợp thu bằng tiền mặt, thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan
BHXH tỉnh nộp vào tài khoản. Việc thu nộp đúng quy trình đảm bảo cho
việc quản lý tốt nguồn thu, giúp cho quá trình thu nộp được an toàn, thuận
tiện.
Theo số liệu điều tra trên ta có thế thấy, số thu BHXH tỉnh Thanh
Hóa liên tục tăng qua các năm: từ 368,003 tỷđ năm 2005 lên 837,115 tỷđ
năm 2009, tăng 2,27 lần. Việc thực hiện luôn bằng và vượt trên kế hoạch đề
ra ( tỷ lệ đạt luôn trên 100%). Điều này đã chứng tỏ hiệu quả trong công tác
thu BHXH tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Một số hạn chế trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH
tỉnh Thanh Hóa
19
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, công tác quản lý thu
BHXH tỉnh Thanh Hóa vẫn còn nhiều tồn tại cần được giải quyết.
Thứ nhất, đó là tồn tại về đội ngũ cán bộ BHXH. Mặc dù phần lớn
cán bộ, nhân viên đã được đào tạo, nhưng để thích ứng với công nghệ mới
thì tương đối khó khăn, nhất là đối với những cán bộ ở tuổi trung niên. Cho
nên, đôi khi trong công tác quản lý vẫn gặp phải những sai sót nhỏ.
Bên cạnh đó, tình trạng trục lợi bảo hiểm với sự tham gia của nhân viên
BHXH tỉnh cũng là một thách thức lớn. Các nhân viên BHXH có thể tiếp tay

cho các đơn vị SDLĐ trong việc khai giảm số lao động đang làm việc tại
doanh nghiệp, khai giảm quỹ tiền lương của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc quản lý đối tượng tham gia và quản lý quỹ lương.
Thứ hai,, việc cấp và quản lý sổ BHXH vẫn còn nhiều bất cập. Tình
trạng các cán bộ, nhân viên cơ quan BHXH không kịp thời ghi các thông tin
mới phát sinh vào sổ BHXH cho NLĐ diễn ra khá phổ biến. Việc quản lý sổ
BHXH cũng chưa thực sự hiệu quả, tình trạng thất lạc sổ của người tham gia
BHXH vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho công tác giải quyết chế độ sau này.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BHXH TỈNH THANH HÓA
20
3.1. Các giải pháp đối với BHXH tỉnh Thanh Hóa nhằm hoàn
thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
Dựa trên những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH tỉnh
Thanh Hóa chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp như sau:
3.1.1. Về cán bộ quản lý thu
Việc cần làm trước tiên là nâng cao trình độ tin học và trình độ quản lý
cho các cán bộ trong cơ quan BHXH tỉnh nói chung và bộ phận quản lý đối
tượng tham gia BHXH nói riêng. Số lượng lao động và đơn vị SDLĐ tham
gia BHXH lớn và tăng liên tục qua các năm đòi hỏi một kỹ năng quản lý
cao. Do đó, nếu trình độ quản lý của cán bộ được nâng cao thì tình trạng
nhầm lẫn về sổ sách cũng như danh sách các đối tượng tham gia BHXH như
hiện nay sẽ được giải quyết.
3.1.2. Về máy móc thiết bị, công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và việc xây dựng cơ sở dữ liệu để ứng dụng tin
học cần phải được thực hiện đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ quan
BHXH. Hiện nay lĩnh vực quản lý đối tượng tham gia BHXH vẫn chưa ứng
dụng được công nghệ tin học, việc kết nối mạng Internet toàn ngành cũng
mới chỉ nằm trên dự thảo. Trong khi đây lại là những lĩnh vực rất cần sự có
mặt của công nghệ thông tin.

Đi kèm với việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, hệ
thống máy tính cũng cần được nâng cấp và đổi mới cho phù hợp. Cộng thêm
vào đó là nhân viên kỹ thuật để đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và
ổn định.
Hoàn thiện được hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc quản
lý đối tượng tham gia đơn giản và hiệu quả hơn, tránh được tình trạng bỏ sót
đối tượng tham gia như hiện nay. Đồng thời nó cũng giúp cho hoạt động của
21
cơ quan BHXH vận hành theo một chu trình chung ổn định, việc kết nối với
cơ quan BHXH Việt Nam dễ dàng và thuận lợi hơn.
3.1.3. Về việc cấp và quản lý sổ BHXH
Việc cấp và quản lý sổ BHXH muốn thực hiện tốt thì cần có sự kết
hợp của cả việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác cấp và quản
lý sổ thẻ cũng như sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin. Việc nâng
cao nhận thức cho cán bộ về trách nhiệm quản lý sổ, ghi chép những thay
đổi kịp thời, cho người tham gia xem nếu họ có yêu cầu chính đáng sẽ khiến
cán bộ quản lý sổ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình, hạn chế tình trạng
quan liêu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho việc quản lý sổ thẻ
được dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.2.4. Về giải quyết tình trạng nợ đọng
Tổ chức công tác tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết cho NLĐ và
chủ SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH cần được thực hiện
dưới nhiều hình thức: tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi giảng giải,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài, , tổ
chức các cuộc thi tìm hiều chính sách BHXH, để NLĐ và chủ SDLĐ có ý
thức hơn trong việc tham gia BHXH, giảm được tình trạng trốn đóng BHXH
như hiện nay.
3.2. Một số khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam
Mở rộng nguồn thu BHXH
Thứ nhất, mở rộng nguồn thu BHXH đó là việc mở rộng đối tượng

tham gia BHXH.
Thứ hai, mở rộng đầu tư quỹ nhằm tăng thêm nguồn thu BHXH: Quỹ
BHXH có nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn có thể thực hiện các hoạt
động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ, mặt khác đây cũng là một nguồn vốn
quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
22
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH
Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền cần phải thực hiện các hướng sau:
- Về nội dung: Cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được
đề cập đến đó là tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của
BHXH. Nếu chúng ta làm được điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm
lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc đóng BHXH. Từ đó hình thành thái
độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH và có trách nhiệm nộp BHXH.
- Về hình thức tuyên truyền:
+ Để phục vụ độc giả tốt hơn, tạp chí BHXH - cơ quan ngôn luận của
BHXH Việt Nam cần đa dạng hoá nội dung và hình thức thực hiện. Đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên phải có những bài viết chất lượng
cao hơn.
+ Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ( Đài
truyền hình, truyền thanh, báo chí ) để tuyên truyền sâu rộng về BHXH. Nội
dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người.
+ Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp có các đại diện của NLĐ để
nhằm mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia nắm được
quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các ý
kiến thắc mắc, đóng góp của NLĐ, chủ sử dụng lao động để đưa ra các biện
pháp phù hợp với nguyện vọng của họ.
+ Phấn đấu mỗi cán bộ BHXH là một tuyên truyền viên vì hơn ai hết
họ hiểu rõ mục đích, bản chất, tác dụng và cách thức thực hiện các chính
sách BHXH.
23

KẾT LUẬN
BHXH tỉnh Thanh Hóa đã và đang thể hiện vai trò to lớn của mình
trong việc góp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đời sống cho NLĐ.
Chính vì vậy mà BHXH tỉnh Thanh Hóa đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình
24
từ các ban, ngành địa phương cũng như sự chỉ đạo sát sao của BHXH Việt
Nam để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu mà BHXH tỉnh Thanh Hóa cần
thực hiện thì công tác quản lý đối tượng tham gia có vị trí rất quan trọng. Nó
liên quan đến mọi mặt của hoạt động BHXH, từ việc tuyển dụng, đào tạo
cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, quản lý đối tượng tham gia đến
việc thu nộp BHXH. Do đó, hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
là việc làm cấn thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH tỉnh Thanh
Hóa.
Mặc dù việc hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia muốn
thực hiện được không hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản thân
cùng với sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên, BHXH tỉnh
Thanh Hóa sẽ khắc phục được những tồn tại hiện nay trong công tác quản lý
đối tượng tham gia, trở thành đơn vị BHXH vững mạnh, xứng đáng là lá cờ
đầu trong ngành BHXH.
MỤC LỤC
25

×