Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo Thực tập tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.77 KB, 20 trang )

lêi nãi ®Çu
Trong xu thế hội nhập của các nền kinh tế khu vực và quốc tế, sự tăng
cường các liên kết kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu sắc. Từ năm 1980
đến nay, quốc tế hoá nền kinh tế đã đạt đến đỉnh cao dưới sự tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm cho toàn cầu hoá trở thành một
đòi hỏi hiện thực và bao trùm cả thế giới, điều đó cũng cho thấy toàn cầu hoá
nền kinh tế là quá trình mang tính khách quan. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới
không thể đứng ngoài quỹ đạo toàn cầu hoá kinh tế, đặc biệt là các nước đang
phát triển như Việt Nam. Do đó, để từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
hội cách có hiệu quả thì Việt Nam cần phải đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ với các nước.
Điều đó cũng có nghĩa Việt Nam cần tranh thủ được các lợi thế của các quốc gia
khác và phải đồng thời tận dụng được lợi thế của chính mình.
Trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì các ngành
công nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy phát
triển nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội: môi trường, nạn thất
nghiêp Trong các ngành công nghiệp đó chúng ta không thể không kể đến
những đóng góp to lớn của ngành xây dựng công trình giao thông vào công cuộc
cải tạo và kiến thiết đất nước.
Thực hiện nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta về việc phát huy các
nguồn lực trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; trong nhiều
năm qua Tổng công ty công trình giao thông 1 luôn là điển sáng trong ngành xây
dựng công trình giao thông, với sự phát triển liên tục và ổn định, đóng góp nhiều
công sức trong công cuộc phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao
động.
Với những gì Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã làm được
để đóng góp vào sự nghiệp chung của đất nước trong nhiều năm qua, đều được
thể hiện qua các huân, huy chương cùng nhiều bằng khen do Chủ tịch nước, Thủ
tướng chính phủ và các ban ngành đoàn thể xã hội trao tặng.
1
Được thực tập tại Tổng công ty công trình giao thông 1 là môi trường làm


việc tốt, giúp tôi có nhiều cơ hội hiểu thêm được thực tế các hoạt động quản lý,
sản xuất kinh doanh cũng như ứng dụng lý thuyết vào thực tế ở đơn vị.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty, được sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, cùng sự giúp đỡ của lãnh đạo, các anh chị
chuyên viên trong Tổng công ty đã giúp tôi hoàn thành bản Báo cáo tổng hợp
này.
Bài viết bao gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Phần 2: Tình hình quản lý hoạt động đầu tư của Tổng công ty.
Phần 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động đầu tư.
Do thời gian dành cho việc thực tập nghiên cứu tại Tổng công ty có hạn
cùng với việc thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình hoàn thành bản
báo cáo, không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Người viết kính mong
nhận được sự phê bình đóng góp ý kiến của người đọc để bài viết đựoc hoàn
thiện hơn.
2
PHN I: QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA TNG
CễNG TY:
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Tng cụng ty.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là một doanh nghiệp Nhà
nớc, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Là
một Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90 QĐ\TTg, Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp, công
trờng giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960.
Do phát triển nhanh chóng nên từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng
công ty đã đợc giao thi công, xây dựng nhiều công trình cầu đờng bộ, đờng sắt,
nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà đân dụng trên khắp mọi miền đất
nớc. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã hợp
tác xây dựng với các nớc nh: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan

Mạch, Phần Lan, Lào xây dựng đợc nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn,
kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nớc trong giai đoạn 1970-1990.
Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi
hoạt động của mình ra nớc ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế. Công trình thắng
thầu quốc tế đầu tiên của tổng công ty là dự án cải tạo đờng 4, đờng 13 Bắc Lào
từ Luông prabăng tới Kasi, với tổng giá trị trên 30 triệu USD. Dự án đã hoàn
thành trớc thời hạn 01 tháng. Bằng những kinh nghiệm và uy tín của mình, Tổng
công ty đã tiếp tục thắng thầu dự án ADB7, dự án mở rộng nâng cấp đờng thủ đô
Viên Chăn và dự án ADB8 tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Với số lợng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mc tăng trởng nhanh,
doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, trở thành một Tổng công ty mạnh và
khẳng định đợc vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng
công ty đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự
án vốn đầu t nớc ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND.
II. Ch c nng, nhim v ca Tng cụng ty.
3
Căn cứ theo quyết định số 4895 QĐ/TCCB - LĐ cho phép thành lập Tổng
Công ty Xây dựng công trình giao thông I. Trải qua các thời kỳ xây dựng, bảo
vệ, tái thiết đất nớc. Nhiệm vụ của tổng Công ty chủ yếu là xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp các công trình giao thông nh: cầu, đờng, bến cảng phục vụ nhu
cầu kinh tế dân sinh và quốc phòng.
Thực tế theo Điều 2 của quyết định, Tổng Công ty có các nhiệm vụ chủ
yếu sau: - Xây dựng các công trình giao thông trong nớc và ngoài nớc (mã số 02
- 01 - 03), xây dựng các công trình công nghiệp , dân dụng (mã số 02 - 01 - 01;
02 - 01 - 06), sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, sửa chữa ph-
ơng tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép; sản phẩm cơ
khí khác (mã số 01 - 05).
Cung ứng, xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, thiết bị giao thông vận tải (mã số

07 - 03; 07 - 04), t vấn đầu t xây dựng giao thông, vận chuyển vật t, thiết bị, cấu
kiện phục vụ thi công của Tổng Công ty, đào tạo công nhân kỹ thuật nghiệp vụ
và xây dựng các công trình khác nh: Thuỷ lợi - quốc phòng - điện.
4
III, C cu t chc b mỏy v chc nng cỏc phũng ban trong Tng
cụng ty.

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
- Hội đồng Quản trị: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và các uỷ viên.
Hội đồng Quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoat động của Tổng công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo quyền hạn, trách nhiệm
Nhà nớc giao.
- Ban kiểm soát: Hội đồng Quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp Hội
đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp
việc và các đơn vị thành viển trong hoạt động điều hành,hoạt động tài chính,
5
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giam Đốc
Kinh doanh
P.Tổng Giám Đốc
Vật t - Thiết bị
Công nghệ
P.Tổng Giám Đốc
Kỹ thuật - Công
nghệ thi công
P.Tổng Giám Đốc
Quản lý thi công
P.Tổng Giám Đốc

Nội chính
Phòng
kế
hoạch
thống kê
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
quản lý
thiết bị
vật t
Phòng
thông
tin thị
trờng
Phòng
quản lý
dự án
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao động
Văn
phòng
Ban ĐH
các dự
án trong
nớc
Ban ĐH

các dự
án ngoài
nớc
Khối xây dựng
cầu, cảng
Khối xây dựng đ-
ờng sân bay
Khối xây dựng
hỗn hợp
Khối dịch vụ,
phục vụ
Ban kiểm soát
chấp hành điều lệ của Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
trị và luật pháp.
- Tổng Giám đốc : Là ngời do Bộ trởng bộ Giao thông Vận tải bổ nhiệm,
miễm nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo điều lệ của Hội đồng Quản trị. Tổng Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng
Quản trị, trớc Bộ trởng và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công
ty. Tổng Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
-Các phó tổng Giám đốc: Là ngời giúp tổng Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực nh: Kinh doanh, vật t, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi
công và nội chính. Các phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc
và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng Giám đốc giao phó.
- Phòng kế hoạch- thống kê: Làm chức năng tham mu cho Tổng Giám đốc
trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức giám sát thực hiện các kế
hoạch.
- Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp
và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm

cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các
nguồn vốn cho các đơn vị thành viên.
- Phòng quản lý thiết bị vật t: Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất
về mặt kỹ thuật thi công, áp dụng công nghệ mới, đa ra các giải pháp kỹ thuật
mới đảm bảo tiến độ thi công các công trình đạt hiệu quả cao.Chuyển giao công
nghệ, mua máy móc thiết bị vật t.
- Phòng thông tin thị trờng: Tìm kiếm các gói thầu, chuẩn bị các thông tin
cần thiết cho đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu các công trình.Tìm kiếm các nguồn
cung ứng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá rẻ hơn.
-Phòng quản lý các dự án: Giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án đã
thắng thầu.
6
-Phòng tổ chức cán bộ lao động: Quản lý lao động, thực hiện chế độ đối
với ngời lao động: chế độ tiền lơng, thởng, phạt, hu trí, bảo hiểm và công tác an
toàn trog lao động.
- Văn phòng : Tổ chức quản trị, xây dựng và giải quyết văn bản,lập kế
hoạch tổ chức, chuẩn bị các cuộc họp, hội nghị cho Tổng công ty, tổ chức các
chuyến đi công tác cho lãnh đạo.
- Các ban điều hành các dự án trong và ngoài nớc: Các ban này đợc thành
lập theo đòi hỏi của các dự án. Khi thắng thầu một dự án nào đó thì các ban này
đợc thành lập nhằm giúp Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động khi tiến hành
các dự án.
7
PHN II:TèNH HèNH QUN Lí HOT NG U T CA TNG
CễNG TY
I. Công tác lập dự án:
1. Các dự án đầu t xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) đợc
phân loại nh sau:
- Theo quy mô và tính chất: Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội

thông qua chủ trơng và cho phép đầu t; các dự án còn lại đợc phân thành 3 nhóm
A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định này;
- Theo nguồn vốn đầu t: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, dự án sử
dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà n-
ớc, dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc, dự án sử dụng
vốn khác bao gồm cả vốn t nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Việc đầu t xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trờng, phù hợp với các quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài ra, tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nớc còn quản lý
theo quy định sau đây :
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc kể cả các dự án thành
phần, Nhà nớc quản lý toàn bộ quá trình đầu t xây dựng từ việc xác định chủ tr-
ơng đầu t, lập dự án, quyết định đầu t, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà
thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đa công trình vào khai
thác sử dụng. Ngời quyết định đầu t có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ
thực hiện dự án, nhng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự
án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc do cơ quan quản lý nhà nớc có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nớc;
Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và vốn đầu t phát triển của doanh
8
nghiệp Nhà nớc thì Nhà nớc chỉ quản lý về chủ trơng và quy mô đầu t. Doanh
nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân, chủ đầu t tự
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn

hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phơng thức
quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong
tổng mức đầu t.
4. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trơng đầu t và dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành,
khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu t đợc ghi trong văn bản phê duyệt Báo
cáo đầu t thì mỗi dự án thành phần đợc quản lý, thực hiện nh một dự án độc lập.
5. Chủ đầu t xây dựng công trình: là ngời sở hữu vốn hoặc là ngời đợc giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu t xây dựng công trình bao gồm:
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì chủ đầu t xây dựng
công trình do ngời quyết định đầu t quyết định trớc khi lập dự án đầu t xây dựng
công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nớc.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì ngời vay vốn là chủ đầu t.
Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu t là chủ sở hữu vốn hoặc là ngời
đại diện theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu t do các thành viên góp
vốn thoả thuận cử ra hoặc là ngời có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
II. Thẩm định dự án:
1. Các dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu t xây dựng công
trình để trình Quốc hội thông qua chủ trơng và cho phép đầu t; các dự án nhóm
A không phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình để
trình Thủ tớng Chính phủ cho phép đầu t.
2. Nội dung Báo cáo đầu t xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu t xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và
khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
9
- Dự kiến quy mô đầu t: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến
về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp

vật t thiết bị, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phơng án giải
phóng mặt bằng, tái định c nếu có; các ảnh hởng của dự án đối với môi trờng,
sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
- Hình thức đầu t, xác định sơ bộ tổng mức đầu t, thời hạn thực hiện dự án,
phơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và
phân kỳ đầu t nếu có.
3. Xin phép đầu t xây dựng công trình
- Chủ đầu t có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu t xây dựng công trình tới Bộ
quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tớng Chính phủ
lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phơng liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến
trình Thủ tớng Chính phủ.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc Báo cáo đầu t xây dựng
công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa
phơng có liên quan.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc đề nghị, cơ quan đợc hỏi
ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của
mình. Trong vòng 7 ngày sau khi nhận đợc văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ
quản lý ngành phải lập báo cáo để trình Thủ tớng Chính phủ.
- Báo cáo trình Thủ tớng Chính phủ bao gồm:
Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu t, tóm tắt ý kiến các Bộ, ngành và đề xuất ý
kiến về việc cho phép đầu t xây dựng công trình kèm theo bản gốc văn bản ý
kiến của các Bộ, ngành, địa phơng có liên quan.
4. Khi đầu t xây dựng công trình, chủ đầu t phải tổ chức lập dự án để làm
rõ về sự cần thiết phải đầu t và hiệu quả đầu t xây dựng công trình.
10
5. Đối với các dự án nhóm B cha có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trớc khi lập dự án phải có ý kiến thoả
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
6. Sự cần thiết và mục tiêu đầu t; đánh giá nhu cầu thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất; kinh doanh hình thức đầu t xây dựng công trình; địa

điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và
các yếu tố đầu vào khác.
7. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích
lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
8. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
Phơng án giải phóng mặt bằng, tái định c và phơng án hỗ trợ xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nếu có;
Các phơng án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công
trình có yêu cầu kiến trúc;
Phơng án khai thác dự án và sử dụng lao động;
Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
9. Đánh giá tác động môi trờng, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và
các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
10. Tổng mức đầu t của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả
năng cấp vốn theo tiến độ; phơng án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu
hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của dự án.
III.Quản lý quá trình thực hiện đầu t các dự án:
1. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, ngời
quyết định đầu t xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình
thức quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sau đây:
- Thuê tổ chức t vấn quản lý dự án khi chủ đầu t xây dựng công trình
không đủ điều kiện năng lực;
11
- Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu t xây dựng công trình có đủ điều kiện
năng lực về quản lý dự án.
2. Trờng hợp chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu t có thể thành lập
Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trớc pháp luật và chủ đầu t
theo nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao.

3. Chủ đầu t có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bớc thiết kế, dự toán xây dựng công
trình sau khi dự án đợc phê duyệt;
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và
kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nớc;
Ký kết hợp đồng với các nhà thầu;
Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản
nghiệm thu;
Nghiệm thu để đa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, chủ đầu t có thể uỷ quyền cho Ban
Quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
4. Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng
công trình;
Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ
đầu t tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;
Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu t;
Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực;
Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
Quản lý chất lợng, khối lợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trờng của công trình xây dựng;
12
Nghiệm thu, bàn giao công trình;
Lập báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đa vào khai thác, sử dụng.
5. Ban Quản lý dự án đợc đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều

kiện năng lực và đợc chủ đầu t cho phép. Ban Quản lý dự án không đợc phép
thành lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp
có thu để thực hiện việc quản lý dự án.
Đối với các dự án đầu t xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc
theo tuyến thì Ban Quản lý dự án đợc phép thuê các tổ chức t vấn để quản lý các
dự án thành phần.
6. Ban Quản lý dự án đợc ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức t vấn nớc
ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban Quản lý dự án để quản lý
các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà t vấn trong nớc cha đủ năng
lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt khác.
Việc thuê t vấn nớc ngoài đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà n-
ớc phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép.
7. Ngời quyết định đầu t quyết định hình thức lựa chọn t vấn quản lý dự
án. Tổ chức t vấn đợc lựa chọn phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án. Tổ chức t vấn phải là tổ chức t vấn độc lập.
8. Trách nhiệm của chủ đầu t trong trờng hợp thuê t vấn tổ chức quản lý dự
án:
Lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức t vấn quản lý dự án đủ điều kiện
năng lực phù hợp với dự án;
Ký thanh toán cho nhà thầu theo yêu cầu của t vấn quản lý dự án;
Tạo mọi điều kiện cho hoạt động của tổ chức t vấn quản lý dự án;
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật và bồi thờng thiệt hại khi thông đồng với
tổ chức t vấn quản lý dự án hoặc nhà thầu làm thất thoát vốn đầu t.
9. Nhiệm vụ của tổ chức t vấn quản lý dự án:
Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ
đầu t phê duyệt;
13
Lập hồ sơ mời thầu, t vấn lựa chọn nhà thầu;
Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều
kiện năng lực;

Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán các hợp đồng đã ký kết; t vấn quản lý
dự án phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và pháp luật về tính chính
xác, hợp lý của giá trị thanh toán;
Quản lý chất lợng, khối lợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trờng của dự án;
Nghiệm thu, bàn giao công trình;
Lập báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự
án hoàn thành đa vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ điều kiện của dự án, chủ đầu t có thể giao các nhiệm vụ khác cho t
vấn quản lý dự án và phải đợc ghi cụ thể trong hợp đồng.
10. Tổ chức t vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và chủ
đầu t về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thờng thiệt hại do lỗi của
mình gây ra trong quá trình quản lý dự án. T vấn quản lý dự án phải chịu trách
nhiệm về các hoạt động quản lý dự án tại công trờng xây dựng.
14
Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp nhằm năng cao
hiệu quả quản lý hoạt động đầu t tại Tổng Công ty
Hiệu quả quản lý hoạt động đầu t nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào sử dụng tiết kiệm và tăng tốc độ luân chuyển của
vốn. Do vậy doanh nghiệp cần tăng cờng các biện pháp quản lý tài sản sau đây:
Xác định nhu cầu thờng xuyên tối thiểu về tất cả các loại nguyên vật liệu,
nhiên liệu để có kế hoạch mua sắm dự trữ vật t đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục. Việc xác định đúng đắn nhu
cầu về vốn lu động để dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của vốn lu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói
riêng và vốn nói chung. Nhu cầu vốn lu động đợc xác định quá thấp sẽ gây nhiều
khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất của doanh nghiệp và ngợc lại
nếu vốn lu động dự trữ quá lớn sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lu động,
giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vì vậy vấn đề này doanh nghiệp phải có
những biện pháp, chính sách nhất định đối với các khoản hàng tồn kho: Nguyên

vật liệu, công cụ, dụng cụ doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu thực
tế ở từng khâu, từng phân xởng, từ đó xác định mức dự trữ hợp lý.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t nhằm đảm bảo hạ giá thành sản
phẩm thu mua vật t, hạn chế tối đa vật t kém phẩm chất, gây ứ đọng vốn lu
động, giảm tối đa tình trạng bị các nhà cung ứng, vật t chiếm dụng vốn.
Quản lý chặt chẽ vật t hàng hoá, tính toán tiêu dùng vật t theo định mức
của ngành nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong hạ giá thành sản phẩm giúp
cho quá trình tiêu thụ đợc nhiều hơn.
Đối với các khoản phải thu doanh nghiệp cần quy định những biện pháp,
chính sách nhất định nh: chính sách về thời hạn bán chịu, chính sách chiết khấu
nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm thậm trí cả những chính sách cứng
rắn hơn trong việc thu hồi nợ.
Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, xây dựng mối quan hệ tốt với
khách hàng nhằm củng cố uy tín về sản phẩm trên thị trờng.
15
Tiết kiệm các yếu tố quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông và các chi phí
khác ít đem lại hiệu quả kinh tế nh: chi phí tiếp khách, hội họp, hội thảo góp
phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tăng tốc độ lu chuyển của vốn lu động trong sản xuất, rút ngắn chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đảm bảo quá trình xây dựng liên tục, guảm lợng sản phẩm dở
dang.
Tăng doanh thu: doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ sản
phẩm của Công ty (ở đây là các công trình đã hoàn thành và đợc bàn giao cho
đối tác) trong một thời gian nhất định. Doanh thu là nhân tố quyết định tới tốc độ
luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Doanh thu cao chứng tỏ
thị phần của Tổng Công ty trên thị trờng cao, nó phản ánh quy mô kinh doanh
của Tổng Công ty.
Do đó để tăng hiệu quả hoạt động đầu t, trong thời gian tới Tổng Công ty
cần phải đẩy mạnh các hoạt động môi trờng nh: chiến lợc đặt giá nhận thầu thấp
nhất, chiến lợc tập trung vào trọng điểm, chiến lợc đa dạng hoá thích hợp, chiến

lợc liên kết để tăng sức cạnh tranh.
Thực tế cho thấy những năm qua chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp của Tổng Công ty rất lớn. Năm 1997 chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp là 1474 triệu đồng và 86113 triệu đồng, năm 1998 là 2.745 triệu đồng và
95.902 triệu đồng; năm 1999 là 1.457 triệu và 100.536 triệu đồng; năm 2000 là
1593 triệu đồng và 107.926 triệu đồng. Tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp nhằm tránh hãng phí để quá trình kinh doanh đặt hiệu quả cao.
Đối với việc lập kế hoạch vốn lu động hàng năm, cần cân đối giữa nhu cầu
vốn, xác định nguồn vốn thiếu hụt để có kế hoạch huy động. Hàng năm trên cơ
sở số liệu thực hiện của năm trớc cùng với kết quả kiểm tra, phân tích, dự đoán
thị trờng, xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, vật t. Dựa trên kế hoạch
này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để trên cơ sở tiết kiệm vốn lu động.
Mặc dù đối với các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán độc lập, quyền
hạn và trách nhiệm trong việc sử dụng tài sản cố định của mối đơn vị là phải rõ
16
ràng phải tự chịu trách nhiệm. Song Tổng Công ty cũng phải theo dõi, giám sát,
kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố định bằng cách lập kế hoạch khấu hao theo
tỷ lệ Nhà nớc quy định. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích ngời lao
động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và xử lý nghiêm khắc những
ngời gây thiệt hại về tài sản cố định của Công ty.
Tăng cờng thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phơng pháp và mức khấu
hao hợp lý, đánh giá lại tài sản cố định khi có biến động giá cả trên thị trờng để
tính đúng, tính đủ khấu hao và giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị tài
sản cố định nên tiến hành định kỳ 6 tháng hoặc một năm hay lâu hơn nữa là tuỳ
thuộc vào loại tài sản cố định.
Tăng cờng đổi mới tài sản cố định là yếu tố quan trọng để hạ thấp chi phí
sản xuất, sửa chữa tăng năng suất lao động. Do vậy Tổng Công ty cần nhanh
chóng xử lý dứt điểm các tài sản cố định h hỏng, không đem lại hiệu quả cao
nhằm thu hồi vốn cố định, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh hay tái

đầu t cho tài sản cố định. Muốn làm đợc phải tiến hành lập kế hoạch về tài sản
cố định về các mặt nh: kế hoạch trang bị, kế hoạch bảo dỡng và sửa chữa, kế
hoạch sử dụng tài sản cố định, kế hoạch khấu hao và dự trữ tài sản cố định.
Việc đầu t cho tài sản cố định của Tổng Công ty đều rất lớn do vậy Tổng
Công ty phải khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tích cực tự tìm kiếm
nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc thông qua sự uỷ quyền của Tổng Công ty để tìm
kiếm nguồn tài trợ.
Trong thời gian tới Tổng Công ty cần tiếp tục đổi mới đồng bộ các máy
móc thiết bị, công nghệ sản xuất mới để nâng cao năng lực sản xuất. Không
ngừng nâng cấp máy móc thiết bị cũ, mạnh dạn thanh lý, bỏ đi các thiết bị cũ mà
không mang lại sản lợng cao, năng suất thấp và tốn nhiều chi phí sửa chữa.
Do các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi
suất và hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn luôn muốn tối thiểu hoá chi phí,
do vậy mà khung lãi suất do ngân hàng Nhà nớc quy định phải đảm bảo khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sao cho lợi nhuận thu
đợc tối thiểu phải bù đắp chi phí. Với mức lãi suất hiện nay là 0,75%/ tháng với
17
vay dài hạn và 0,65% /tháng với vay ngắn hạn là vẫn còn cao. Nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn,trong thời gian tới đề nghị
ngân hàng Nhà nớc có biện pháp hạ thấp mức lãi suất thấp hơn nữa.
Xõy dng mt s quy nh trong c ch u thu phự hp vi c thự ca
ngnh XDCB, khc phc tỡnh trng giỏ trỳng thu thi cụng thp khụng bự p
chi phớ.
Lm vic vúi cỏc B, ngnh v bỏo cỏo Chớnh ph gii quyt nhanh cỏc
th tc v tng d toỏn, vt tng mc u t, b sung vn cú iu kin
thanh toỏn kp thi cho cỏc n v thi cụng; Vỡ hin nay cú nhng d ỏn ó c
bn giao a vo s dng ó lõu m n v thi cụng vn cha c thanh toỏn
ht khi lng hon thnh.
Tỏc ng mnh m hn na v to iu kin cỏc Ch u t a
phng cú vn thanh toỏn cho cỏc n v thi cụng.

gii quyt khú khn cho cỏc n v thi cụng ngh B GTVT lm
vic vi B KHT, Ngõn hng Nh nc v cỏc ngõn hng thng mi to iu
kin tt nht khc phc khú khn trong giai on va qua cng nh nhng
nm tip theo:
B trớ vn cho cỏc a phng thanh toỏn khi lng m cỏc a phng
hin ang n cỏc n v (k c gc v lói chm thanh toỏn) trong quớ I nm
2005. ngh Ngõn hng TW v cỏc ngõn hng thng mi to iu kin thun
li hn cho cỏc doanh nghip xõy lp trong quan h tớn dng, gim thiu nhng
th tc trong vay vn, nht l t l ti sn th chp.M rng hn mc tớn dng
cho cỏc n v xõy lp twong ng vi sn lng thc hin; Khụn tớnh s d bo
lónh trong tng hn mc tớn dng; p dng mc lói sut cho vay hp lý.ng h
v gii quyt vn cho cỏc n v vay u t cỏc d ỏn kh thi cỏc khu vc
kinh t trng im ca Nh nc.Cú c ch thớch hp trong vic giỳp doanh
nghip cú vn SXKD nh; Gia hn n, gión n v.v. Nu ch tp trung thu n v
cho vay ra ớt hn thỡ cng ngy cỏc n v s cng ri vo tỡnh trng khú khn
khụng th n nh v phỏt trin c.i vi cỏc d ỏn u t di hncú tớnh
kh thi, nờn cho cỏc n v vay ti 85% giỏ tr ca d ỏn.
18
Kết luận
Việc phân tích tình hình quản lý hoạt động đầu t là một vấn đề có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối vơí bất cứ một doanh nghiệp nào. Thông qua việc phân
tích tình hình quản lý hoạt động đầu t, các nhà quản trị có thể nắm đợc thôngtin
khái quát, xác định đợc đúng đắn tiềm năng, hiệu quả cũng nh rủi ro trong tơng
lai của doanh nghiệp và từ đó các nhà quản trị có thể để ra các chính sách, biện
pháp, đổi mới chién lợc kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t. Đề tài
đã đa ra đợc những thành tựu hạn chế và nguyên nhân của quá trình này.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, ngời
đã trực tiếp hớng dẫn tận tình và trau dồi kiến thức cho tôi trong quá trình thực
hiện đề t i này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những thầy cô giáo đã trực tiếp hay gián tiếp

cho tôi những kiến thức cần thiết dới mái trờng đại học này.
Và cảm ơn các cô chú trong Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông
I đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do còn nhiều bỡ ngỡ nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự chỉ đạo
của thầy cô và bè bạn
19
mục lục
lời nói đầu 1
PHN I: QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA TNG
CễNG TY 3
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Tng cụng ty 3
II. Chc nng, nhim v ca Tng cụng ty 4
III. C cu t chc b mỏy v chc nng cỏc phũng ban trong Tng cụng ty.5
PHần II: tình hình quản lý hoạt động đầu t cảu tổng
công ty
I. Công tác lập dự án 8
II. Thẩm định dự án 9
III.Quản lý quá trình thực hiện đầu t các dự án 11
Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp nhằm năng cao
hiệu quả quản lý hoạt động đầu t tại Tổng Công ty 15
Kết luận 19
20

×