Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản tại bảo hiểm xã hội tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.97 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









TRẦN QUANG TÙNG


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHẾ ðỘ ỐM ðAU, THAI SẢN TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………




i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2012
Người cam ñoan


Trần Quang Tùng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài: “Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế ñộ ốm ñau, thai
sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương”
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo Sau ðại học,
Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Marketing, Trường ðại học
Nông Nghiệp – Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự –
người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Người cảm ơn


Trần Quang Tùng





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục biểu ñồ………………………………………………………… vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái quát chung về BHXH 4
2.1.2. Nội dung cơ bản của chế ñộ ốm ñau, thai sản tại BHXH 9
2.1.3. Tổ chức thực hiện chế ñộ ốm ñau thai sản 19

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc tổ chức thực hiện chế ñộ ốm
ñau, thai sản
28
2.2. Cơ sở thực tiễn 30
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng chế ñộ ốm ñau thai sản ở một số nước
trên thế giới
30
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng chế ñộ bảo hiểm ốm ñau, thai sản ở
Việt Nam 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



iv

2.2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện chế ñộ ốm ñau thai
sản ở
một số nước trên thế giới. 34
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1. Khái quát về BHXH tỉnh Hải Dương 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Hải Dương 36
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH
tỉnh Hải Dương
37
3.1.3. ðội ngũ cán bộ, công chức và lao ñộng của BHXH tỉnh Hải
Dương
40
3.2. Phương pháp nghiên cứu 40

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Những kết quả ñạt ñược của BHXH tỉnh Hải Dương trong
những năm gần ñây
47
4.1.1. Tình hình tham gia BHXH 47
4.1.2. Công tác thu BHXH 50
4.1.3. Công tác chi BHXH 53
4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chế ñộ ốm ñau, thai sản tại
BHXH tỉnh Hải Dương
55
4.2.1. Quản lý thu phí bảo hiểm của chế ñộ ốm ñau, thai sản 55
4.2.2. Quản lý chi trả chế ñộ ốm ñau, thai sản 57
4.2.3. ðánh giá chung về công tác tổ chức thực hiện chế ñộ ốm ñau,
thai sản tại BHXH tỉnh Hải Dương
80
4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc tổ chức thực hiện chế ñộ ốm
ñau, thai sản tại BHXH tỉnh Hải Dương
85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



v

4.2.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế
ñộ ốm ñau, thai sản tại BHXH tỉnh Hải Dương
86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103

5.1. Kết luận 103
5.2. Kiến nghị 104
5.2.1. ðối với nhà nước 104
5.2.2 ðối với BHXH Việt Nam 107
5.2.3. ðối với BHXH tỉnh Hải Dương 107


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Số ñơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN ở BHXH
tỉnh Hải Dương qua các năm 2009 – 2011
48
Bảng 4.2. Số người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN ở BHXH
tỉnh Hải Dương qua các năm 2009 – 2011
50
Bảng 4.3. Công tác thu BHXH ở tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2009 – 2011 51
Bảng 4.4. Sự biến ñộng về số thu BHXH qua các năm 2009 - 2011 52
Bảng 4.5. Tình hình chi các chế ñộ BHXH ở BHXH tỉnh Hải Dương 54
Bảng 4.6. Tỷ lệ thu phí BHXH ñối với các ñối tượng tham gia của
BHXH tỉnh Hải Dương
56
Bảng 4.7. Số lao ñộng tham gia chế ñộ ốm ñau thai sản của BHXH tỉnh
Hải Dương từ 2009 – 2011
56

Bảng 4.8. Số người ñược hưởng chế ñộ ốm ñau của BHXH tỉnh Hải
Dương qua các năm
60
Bảng 4.9. Số người ñược hưởng chế ñộ thai sản của BHXH tỉnh Hải
Dương qua các năm
61
Bảng 4.10. Nguồn chi trả BHXH và quy mô chi trả chế ñộ ốm ñau thai sản 62
Bảng 4.11. Tổng hợp số hồ sơ BHXH tỉnh Hải Dương tiếp nhận qua các năm 72
Bảng 4.12. Tổng hợp số hồ sơ BHXH ñược giải quyết 73
Bảng 4.13. Tình hình giải quyết ñơn thư, khiếu nại của BHXH Hải
Dương giai ñoạn 2009 - 2011
76
Bảng 4.14. Số lao ñộng phân theo khu vực làm việc và mức ñộ hiểu biết
về quyền lợi trong chính sách BHXH ốm ñau, thai sản.
78
Bảng 4.15. Ý kiến của người lao ñộng về chế ñộ ốm ñau thai sản 79
Bảng 4.16. Những ñơn vị có số chi ÔðTS vượt quá số 2% ñược ñể lại 83
Bảng 4.17. Những ñơn vị có số người nghỉ thêm thời gian sau khi sinh con 84
Bảng 4.18. Kế hoạch dự kiến số thu BHXH, BHYT, BHTN các năm tới 93
Bảng 4.19. Kế hoạch dự kiến số chi chế ñộ ÔðTS các năm tới 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu 4.1. Số ñơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN ở BHXH
tỉnh Hải Dương qua các năm 2009 - 2011

49
Biểu 4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch về số thu BHXH của BHXH tỉnh
Hải Dương qua các năm 2009-2011
52
Biểu 4.3. Tình hình chi trả BHXH ở BHXH tỉnh Hải Dương giai ñoạn
2009 – 2011
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt sử
dụng


BHXH
BHYT
BHTN
BH
CNTT
NSNN
NSDLð
NLð
ÔðTS
TNLð – BNN

UBND

Nội dung viết tắt

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm
Công nghệ thông tin
Ngân sách nhà nước
Người sử dụng lao ñộng
Người lao ñộng
Ốm ñau thai sản
Tai nạn lao ñộng – Bệnh nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của mỗi Quốc gia,
mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành hạnh phúc của

mọi người lao ñộng. Chính sách BHXH thể hiện trình ñộ văn minh, tiềm lực
và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi Quốc gia. Việc tổ
chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là ñộng lực to lớn phát huy tiềm
năng sáng tạo của người lao ñộng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
ñất nước.
Chính sách BHXH ñã ñược ðảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm 1960
của thế kỷ XX. Kể từ ñó ñến nay, chính sách BHXH ñã ñược phát huy, ñóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người lao ñộng. BHXH luôn có
mặt khi người lao ñộng gặp những rủi ro: ốm ñau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và
những khó khăn khác trong cuộc sống.
BHXH tỉnh Hải Dương ñược ra ñời và hoạt ñộng theo ñiều lệ BHXH
Việt Nam, ñã thực sự ñi vào ñời sống kinh tế - xã hội, và chính trị của người
dân Hải Dương nói riêng và người dân Việt Nam nói chung, có tác dụng tích
cực trong mối quan hệ giữa người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng. Tổ
chức BHXH tỉnh Hải Dương ñã khảng ñịnh ñược hiệu quả hoạt ñộng và vị thế
của mình trong nước, ñạt những kết quả rất ñáng khích lệ.
Trong hệ thống BHXH, chế ñộ ốm ñau, thai sản ñóng một vai trò rất
quan trọng. Chúng chiếm phần quan trọng cả về quy mô thực hiện, nội dung
chuyên môn và nhu cầu tham gia của người lao ñộng trong xã hội. Ở hầu hết
các Quốc gia trên thế giới ñều coi trọng chế ñộ này và coi ñó là một trong
những lĩnh vực có ảnh hưởng tác ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế, xã hội
của ñất nước. Chính vì vậy, chúng luôn ñược quan tâm ñể làm sao cho việc tổ
chức, quản lý, thực hiện có hiệu quả nhất. Trên thực tế, bên cạnh những thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



2


tích của BHXH tỉnh Hải Dương nói chung cũng như chế ñộ ốm ñau, thai sản
nói riêng vẫn còn có nhiều ñiểm chưa phù hợp ñặc biệt là trong giai ñoạn phát
triển hiện nay của ñất nước. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu này thì việc xây dựng
và hoàn thiện chế ñộ ốm ñau, thai sản cho phù hợp với cơ chế quản lý mới là
hết sức cần thiết.
Nhận thức ñược tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn ñề này, chúng
tôi thực hiện ñề tài: “Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế ñộ ốm
ñau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức thực hiện chế ñộ ốm ñau, thai sản
(ÔðTS) từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực
hiện chế ñộ ÔðTS tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện
chế ñộ bảo hiểm ÔðTS.
- Phản ánh thực trạng việc tổ chức thực hiện chế ñộ ÔðTS tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chế
ñộ ÔðTS tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Người ñược hưởng quyền lợi BHXH - chế ñộ ÔðTS.
- Người sử dụng lao ñộng, người lao ñộng tham gia BHXH - chế ñộ ÔðTS.
- Việc tổ chức thực hiện chế ñộ ÔðTS tại BHXH tỉnh Hải Dương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………




3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thông tin thứ cấp ñược thu thập qua 3 năm, từ năm 2009 ñến
năm 2011, số liệu sơ cấp ñược thu thập, ñiều tra vào năm 2011
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 05/2011 ñến tháng 06/2012
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương.
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực
hiện chế ñộ ÔðTS trong hệ thống BHXH tỉnh Hải Dương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về BHXH
2.1.1.1. Khái niệm về BHXH
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người thông qua lao
ñộng ñể nuôi sống bản thân mình. Song không phải lúc nào lao ñộng cũng tạo
ra của cải vật chất tạo ra thu nhập ñể phục vụ cho con người. Con người có
lúc phải ñối mặt với những khó khăn do tự nhiên ñem lại hoặc gặp những biến
cố rủi ro bất ngờ xảy ra như ốm ñau, bị tai nạn, bị mất khả năng lao ñộng hay
suy giảm khả năng lao ñộng…ðiều này dẫn ñến việc con người phải nương
tựa vào nhau và cùng giúp ñỡ nhau ñể giải quyết vấn ñề bằng nhiều cách khác

nhau. Trong xã hội khi con người gặp những biến cố trên họ liên kết với nhau
trên tinh thần ñoàn kết tương trợ giữa các thành viên trong cộng ñồng ñể gánh
vác sẻ chia bớt khó khăn. Và một trong những biện pháp hữu hiệu nhất ñể dàn
trải những rủi ro bất lợi cho người lao ñộng là tiến hành lập một quỹ tiền tệ
tập trung trên phạm vi quốc gia và tiến hành bảo hiểm cho các ñối tượng
người lao ñộng trong phạm vi của quỹ này.
Như vậy, ñứng trước những rủi ro trong cuộc sống của người lao ñộng,
trong quá trình lao ñộng ,sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cả xã
hội ñều cần phải có một nguồn lực tài chính ñủ lớn nhằm ñảm bảo cho sự ổn
ñịnh cuộc sống của người lao ñộng , hoạt ñộng của các tổ chức và sự ổn ñịnh
về mặt chính trị, xã hội. ðể có nguồn tài chính này thì con người ñã có nhiều
biện pháp khác nhau như: né tránh rủi ro, san sẻ tổn thất trong cộng ñồng, ñi
vay, ñi xin hoặc là thành lập các quỹ tương hỗ. Tuy nhiên, các biện pháp trên
là không hiệu quả hoặc là hiệu quả không cao (quỹ tương hỗ) biện pháp hữu
hiệu nhất là tham gia BHXH tức là trong quá trình lao ñộng cả người lao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



5

và người sử dụng lao ñộng ñều trích ra một phần thu nhập của mình ñể cùng
nhà nước thành lập nên một quỹ tài chính BHXH.
Vậy BHXH là gì? Có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về bảo hiểm xã hội:
Theo ñiều 3 Luật BHXH năm 2006, BHXH ñược ñịnh nghĩa là sự ñảm
bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao ñộng khi họ bi
giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết,
trên cơ sở ñóng vào quỹ BHXH.
Dù có ñứng trên khía cạnh nào ñi chăng nữa thì ta có thể rút ra ñược kết

luận chung nhất của BHXH như sau: BHXH là tổng thể những mối quan hệ
giữa Nhà nước với người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng trên cơ sở hình
thành quỹ tiền tệ tập trung ñể trợ cấp cho người lao ñộng và gia ñình của họ
khi người lao ñộng tham gia BHXH gặp phải rủi ro và sự kiện bảo hiểm dẫn
tới bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm, nhằm góp phần bảo ñảm ổn
ñịnh cuộc sống của người lao ñộng và gia ñình hộ, ñồng thời ñảm bảo an sinh
xã hội.
2.1.1.2. Vai trò của BHXH
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn ñịnh cuộc sống người
lao ñộng, trợ giúp người lao ñộng khi gặp rủi ro: ốm ñau, tai nạn lao ñộng -
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp…sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban ñầu cũng
như sớm có việc làm …
Theo phương thức BHXH, người lao ñộng khi có việc làm và khỏe
mạnh sẽ ñóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này
hỗ trợ người lao ñộng khi ốm ñau, tai nạn, lúc sinh ñẻ và chăm sóc con cái,
khi không làm việc, lúc già cả ñể duy trì và ổn ñịnh cuộc sống của người lao
ñộng và gia ñình họ. Do vậy, hoạt ñộng BHXH một mặt ñòi hỏi tính trách
nhiệm cao của từng người lao ñộng ñối với bản thân mình, với gia ñình và ñối
với cộng ñồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì
mình” thông qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác thể hiện sự gắn kết trách nhiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



6

giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc
gia, tạo thành một khối ñoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế
chính trị - xã hội bền vững.

Thứ hai, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn ñịnh và nâng cao
chất lượng lao ñộng, bảo ñảm sự bình ñẳng về vị thế xã hội của người lao
ñộng trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
Chính sách BHXH hoạt ñộng dựa trên nguyên tắc cơ bản “ñóng -
hưởng” ñã tạo ra bước ñột phá quan trọng về sự bình ñẳng của người lao ñộng
về chính sách BHXH. Khi ñó, mọi người lao ñộng làm việc ở các thành phần
kinh tế, các ngành nghề, ñịa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau ñều
ñược tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi ñối tượng tham gia
BHXH không ngừng ñược mở rộng ñã thu hút hàng triệu người lao ñộng làm
việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao
ñộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, BHXH là một công cụ ñắc lực của Nhà nước, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cư, ñồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo ñảm an ninh
xã hội bền vững.
BHXH ñược thực thực hiện theo nguyên tắc ñóng - hưởng, có nghĩa là
người tham gia ñóng góp vào quỹ BHXH thì người ñó mới ñược hưởng quyền
lợi về BHXH. Như vậy, nguồn ñể thực hiện chính sách BHXH là do người sử
dụng lao ñộng và người lao ñộng ñóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân
sách nhưng vẫn thực hiện ñược mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.
2.1.1.3. Chức năng của BHXH
Chức năng của bảo hiểm xã hội là một loại phương diện hoạt ñộng của
bảo hiểm xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ mà bảo hiểm xã
hội ñặt ra. Bảo hiểm xã hội có các chức năng sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………




7

* Chức năng hạn chế khó khăn về kinh tế cho người lao ñộng ñược bảo
hộ và gia ñình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả
năng lao ñộng.
Có thể nói, ñây là một chức năng rất quan trọng nhằm bảo ñảm thay thế
hoặc bù ñắp thu nhập cho người lao ñộng, giúp cho người lao ñộng và các
thành viên gia ñình họ ñã tham gia bảo hiểm là ñược bảo hiểm, ñược duy trì
cuộc sống tương ñối ổn ñịnh khi có những rủi ro xảy ra.
* Chức năng phân phối lại thu nhập:
Tài chính của bảo hiểm xã hội do sự ñóng góp của người lao ñộng,
người sử dụng lao ñộng và sự hỗ trợ một phần của Nhà nước ñể tạo lập một
quỹ tài chính hoạt ñộng theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hạch toán ñộc lập
và ñược nhà nước bảo hộ. Thông qua quỹ bảo hiểm xã hội này người lao ñộng
tham gia ñóng bảo hiểm xã hội họ sẽ ñược hưởng bảo hiểm xã hội khi có ñủ
các ñiều kiện theo pháp luật quy ñịnh.
Như vậy, không phải tất cả mọi người lao ñộng tham gia ñóng bảo hiểm
xã hội là ñược hưởng trợ cấp. Chức năng phân phối lại thu nhập có nghĩa là
những người lao ñộng tham gia bảo hiểm nhưng có sức khỏe, có thu nhập ổn
ñịnh cũng không ñược hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Chỉ có những người lao
ñộng gặp những biến cố rủi ro nhất ñịnh nếu họ ñóng bảo hiểm xã hội, quỹ bảo
hiểm sẽ hỗ trợ một phần thu nhập cho họ và thành viên gia ñình họ.
* Chức năng hình thành một hệ thống an toàn cho xã hội:
Có thể nói, quỹ bảo hiểm xã hội ñược hình thành thông qua sự ñóng
góp của 3 bên ñã tạo cơ sở quan trọng trong việc bảo ñảm cuộc sống cho
người lao ñộng và thành viên gia ñình của họ khi họ gặp những rủi ro làm giả
hoặc mất thu nhập. Với phương thức lấy số ñông những người tham gia bảo
hiểm xã hội bù cho số ít những người thuộc diện ñược hưởng chế ñộ bảo hiểm
xã hội làm cho không những người lao ñộng mà người sử dụng lao ñộng cũng
ñược bảo vệ. Người lao ñộng có cảm giác yên tâm, tích cực nhiệt tình trong


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



8

công việc, người sử dụng lao ñộng yên tâm ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh.
Chức năng này có ý nghĩa ñối với người lao ñộng và người sử dụng lao
ñộng góp phần ñảm bảo ổn ñịnh xã hội cho ñất nước. Một khi ñảm bảo quyền
lợi vật chất cho người lao ñộng thì hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp nó
sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự ổn ñịnh xã hội, ñảm bảo sự an toàn cho quốc gia.
2.1.1.4. Hệ thống các chế ñộ BHXH
Các loại hình bảo hiểm xã hội
Loại hình BHXH bắt buộc:
* BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao ñộng và người sử dụng
lao ñộng phải tham gia.
- Loại hình BHXH bắt buộc ñược áp dụng:
+ Người lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp
ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức
Công nhân quốc phòng, công nhân công an
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân ñội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công
an nhân dân.
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an

nhân dân phục vụ có thời hạn
Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng BHXH
bắt buộc.
+ Người sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



9

chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công
cho người lao ñộng.
- Ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này người sử dụng lao ñộng,
người lao ñộng phải ñóng BHXH bắt buộc thì người lao ñộng ñược hưởng các
chế ñộ trợ cấp BHXH sau:
+ Chế ñộ trợ cấp ốm ñau
+ Chế ñộ trợ cấp thai sản
+ Chế ñộ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp.
+ Chế ñộ hưu trí
+ Chế ñộ tử tuất
+ Chế ñộ nghỉ dưỡng, hồi phục sức khỏe cho người lao ñộng
Loại hình BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao ñộng tự nguyện
tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp với thu
nhập của mình ñể hưởng BHXH, bao gồm các chế ñộ:

+ Chế ñộ hưu trí
+ Chế ñộ tử tuất
Loại hình BHXH thất nghiệp bao gồm các chế ñộ:
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Hỗ trợ học nghề
+ Hỗ trợ tìm việc làm
2.1.2. Nội dung cơ bản của chế ñộ ốm ñau, thai sản tại BHXH
2.1.2.1. Chế ñộ ốm ñau
 Khái niệm và ý nghĩa của chế ñộ ốm ñau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



10

BH ốm ñau là một chế ñộ rất quan trọng không chỉ ñối với người lao ñộng
và gia ñình họ mà còn ñối với người sử dụng lao ñộng, nhà nước và xã hội.
ðối với người lao ñộng, BH ốm ñau là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ
người lao ñộng và thành viên gia ñình người lao ñộng khi họ bị gián ñoạn về
thu nhập. ðây là sự bù ñắp giúp người lao ñộng có khả năng phục hồi sức
khỏe, duy trì cuộc sống của bản thân và gia ñình người lao ñộng. BH ốm ñau
còn là cơ sở pháp lý ñộng viên người lao ñộng ñiều trị hiệu quả và khuyến
khích người lao ñộng trong quá trình thực hiện công việc của mình.
ðối với người sử dụng lao ñộng và nhà nước, chế ñộ ốm ñau phản ánh
trách nhiệm của nhà nước và người sử dụng lao ñộng quan tâm ñến nhân thân,
ñời sống người lao ñộng. ðiều này giúp người lao ñộng yên tâm trong thời
gian ñiều trị bệnh ổn ñịnh thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống. ðây cũng là yếu tố
góp phần ổn ñịnh quan hệ lao ñộng hài hòa, ổn ñịnh hạn chế các tranh chấp,
bất ñồng xảy ra, tạo sự ổn ñịnh cho nền kinh tế xã hội của ñất nước.

 ðối tượng hưởng chế ñộ ốm ñau
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy ñịnh của pháp luật về cán bộ,
công chức.
+ Người lao ñộng làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời
hạn, hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên theo quy ñịnh của
pháp luật về lao ñộng kể cả cán bộ quản lý, người lao ñộng làm việc trong các
hợp tác xã. Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp ñồng lao ñộng từ
ñủ 3 tháng trở lên.
+ Người lao ñộng là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người lao ñộng ñã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một
lần trước khi ñi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy ñịnh của pháp luật
về người lao ñộng Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài theo hợp ñồng với doanh
nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



11

 ðiều kiện hưởng chế ñộ ốm ñau
Không phải ñối tượng nào bị ốm ñau ñều hưởng chế ñộ ốm ñau. Chỉ có
những ñối tượng thỏa mãn các ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về chế
ñộ ốm ñau mới ñược hưởng. Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ ốm ñau khi
có các ñiều kiện sau:
+ Bị ốm ñau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm ñau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không ñược hưởng chế
ñộ ốm ñau.

+ Có con dưới 7 tuổi bị ốm ñau, phải nghỉ việc ñể chăm sóc con và có
xác nhận của cơ sở y tế.
+ Người lao ñộng ñóng BHXH bắt buộc khi bị ốm sẽ ñược hưởng chế
ñộ ốm ñau.
 Thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau
- Thời gian hưởng trợ cấp ốm ñau phụ thuộc vào số năm tham gia ñóng
BHXH, ñiều kiện, môi trường làm việc và tình trạng bệnh tật.
- Thời gian hưởng trợ cấp ốm ñau trong một năm có tinh theo thời gian
làm việc như sau:
* Thời gian tối ña hưởng chế ñộ ốm ñau trong một năm quy ñịnh tại
khoản 1 ðiều 23 Luật BHXH ñược tính theo ngày làm việc không kể ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần theo quy ñịnh. Thời gian này ñược tính kể từ
ngày 01 tháng 01 ñến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc
vào thời ñiểm bắt ñầu tham gia BHXH của người lao ñộng.
* Thời gian tối ña hưởng chế ñộ ốm ñau trong năm của người lao ñộng
làm việc trong ñiều kiện bình thường, làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
ñộc hại, nguy hiểm hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên ñược quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 23 Luật BHXH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



12

Danh mục nghề, công việc ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm do
Bộ Lao ñộng – Thương binh và xã hội và Bộ y tế ban hành.
Danh mục nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên do Bộ nội vụ, Bộ Lao
ñộng – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc ban hành.
* Thời gian hưởng chế ñộ khi con ốm ñau theo ðiều 24 Luật Bảo hiểm

xã hội ñược quy ñịnh như sau:
+ Thời gian tối ña hưởng chế ñộ khi con ốm ñau trong 1 năm cho mỗi
con tối ña là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, tối ña là 15 ngày làm việc
nếu con từ ñủ 3 tuổi ñến dưới 7 tuổi.
+ Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, nếu một người ñã
hết thời hạn hưởng chế ñộ mà con vẫn ốm ñau thì người kia ñược hưởng chế
ñộ theo quy ñịnh tại khoản 1 ðiều này.
+ Người lao ñộng có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm số ngày
nghỉ hưởng trợ cấp là 30 ngày nếu làm việc trong ñiều kiện bình thường, 40
ngày nếu làm việc trong ñiều kiện nặng nhọc, ñộc hại hoặc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Người lao ñộng có thời gian tham gia BHXH từ ñủ 15 năm ñến dưới
30 năm số ngày hưởng trợ cấp là 40 ngày nếu làm việc trong ñiều kiện bình
thường, 50 ngày nếu làm việc trong ñiều kiện nặng nhọc, ñộc hại, hoặc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Người lao ñộng có thời gian tham gia BHXH trên 30 năm số ngày
nghỉ hưởng trợ cấp là 60 ngày nếu làm việc trong ñiều kiện bình thường, 70
ngày nếu làm việc trong ñiều kiện nặng nhọc, ñộc hại hoặc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
- Người lao ñộng mắc các bệnh cần ñiều trị dài ngày theo danh mục do
Bộ y tế quy ñịnh thời hạn không quá 180 ngày trong một năm thì hưởng 75%
mức tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. ðối với người lao ñộng
mắc bệnh ñiều trị quá 180 ngày thì mức hưởng như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



13


+ 65% mức tiền lương ñóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
nếu ñóng ñủ 30 năm trở lên.
+ 55% mức tiền lương ñóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
nếu ñóng ñủ 15 năm ñến dưới 30 năm.
+ 45% mức tiền lương ñóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
nếu ñóng dưới 15 năm.
Riêng ñối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân, sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân ñội nhân dân,
công an nhân dân thời gian hưởng ốm ñau tùy thuộc vào thời gian ñiều trị tại
cơ sở y tế thuộc quân ñội nhân dân, công an nhân dân.
Người lao ñộng sau thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau theo quy ñịnh tại
ðiều 23 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khỏe còn yếu thì ñược nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe.
* Thời gian người lao ñộng nghỉ việc hưởng chế ñộ ốm ñau từ 14 ngày
làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng
không phải ñóng BHXH trong tháng ñọ. Thời gian này không tính là thời gian
ñóng BHXH
2.1.2.2. Chế ñộ trợ cấp thai sản
 Khái niệm và ý nghĩa của chế ñộ thai sản
Chế ñộ thai sản là chế ñộ thể hiện trách nhiệm của nhà nước ñối với lao
ñộng ñặc thù và nhóm người nhận nuôi con nuôi.
Chế ñộ thai sản nhằm bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng
khi có thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi sơ sinh. Việc quy ñịnh chế ñộ thai
sản nhằm giúp người lao ñộng phục hồi sức khỏe khi sinh con, nuôi con
nuôi. ðồng thời ñó cũng là một khoản trợ cấp nhằm trợ giúp cho người lao
ñộng góp phần bảo ñảm cân bằng về thu nhập và ổn ñịnh sức khỏe cho
người lao ñộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………




14

Thông qua chế ñộ thai sản, chức năng làm mẹ của lao ñộng nữ ñược
nhà nước quan tâm và bảo ñảm thực hiện.
 ðối tượng hưởng chế ñộ thai sản
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy ñịnh của pháp luật về cán bộ,
công chức.
+ Người lao ñộng làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời
hạn, hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên theo quy ñịnh của
pháp luật về lao ñộng kể cả cán bộ quản lý, người lao ñộng làm việc trong
hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp ñồng lao ñộng từ
ñủ 3 tháng trở lên.
+ Người lao ñộng là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người lao ñộng ñã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận
bảo hiểm xã hội một lần trước khi ñi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
quy ñịnh của pháp luật về người lao ñộng Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài
theo hợp ñồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình
ở nước ngoài;
 ðiều kiện hưởng chế ñộ thai sản
ðiều kiện hưởng chế ñộ thai sản theo khoản 2 ðiều 28 Luật Bảo hiểm
xã hội ñược quy ñịnh như sau:
+ Lao ñộng nữ sinh con và người lao ñộng nhận nuôi con nuôi dưới 4
tháng tuổi phải ñóng bảo hiểm xã hội từ ñủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trước ñây, pháp luật quy
ñịnh lao ñộng nữ chi ñược hưởng thai sản cho hai con nhưng hiện nay, pháp
luật không hạn chế số lần sinh con mà người lao ñộng vẫn ñược hưởng chế ñộ

thai sản.
+ Trường hợp người lao ñộng ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại khoản 1 ðiều
này nghỉ việc trước thời ñiểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



15

thì vẫn ñược hưởng chế ñộ thai sản. theo quy ñịnh tại các ðiều 31, 32, 34 và
khoản 1 ðiều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.
+ Lao ñộng nữ bị sảy thai, ñẻ thai chết lưu.
+ Lao ñộng nữ sau khi sinh con con chết.
+ Lao ñộng nữ ñặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
+ Người lao ñộng phải ñóng bảo hiểm xã hội và có xác nhận của tổ
chức cơ sở y tế có thẩm quyền.
 Thời gian hưởng trợ cấp thai sản
* Chế ñộ khám thai: trong thời gian mang thai, lao ñộng nữ ñược nghỉ
việc ñể ñi khám thai 5 lần, mỗi lần một ngày. Trường hợp thai bệnh lý hoặc
xa cơ sở y tế thì nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
* Chế ñộ sẩy thai, nạo hút thai, thia chết lưu lao ñộng nữ ñược nghỉ 10
ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai 1 ñến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu
thai 3 tháng trở lên ñến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai 6 tháng trở lên (Thời
gian này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần.)
* Thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ khi sinh con của lao ñộng nữ phụ
thuộc vào ñiều kiện lao ñộng, tình trạng thể chất và số con một lần sinh, cụ
thể là:
+ 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong ñiều kiện lao ñộng bình
thường;

+ 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc hại, nguy
hiểm; làm việc theo chế ñộ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số từ 0,7 trở lên;
+ 6 tháng ñối với lao ñộng nữ là người tàn tật có mức suy giảm khả
năng lao ñộng từ 21% trở lên.
+ Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc
quy ñịnh tại ñiểm a, b, c khoản này thì tính từ con thứ hai trở ñi, cứ mỗi con
lao ñộng nữ ñược nghỉ thêm 30 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ………………………



16

* Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc
hưởng chế ñộ thai sản của lao ñộng nữ như sau:
+ Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ ñược nghỉ việc 90 ngày tính từ
ngày sinh con;
+ Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ ñược nghỉ việc 30 ngày
tính từ ngày con chết.
Thời gian nghỉ việc quy ñịnh tại khoản này không vượt quá thời gian
nghỉ sinh con và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy
ñịnh của pháp luật về lao ñộng.
* Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và
mẹ ñều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con, thì cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng ñược hưởng chế ñộ thai sản cho ñến khi con ñủ 4
tháng tuổi.
* Trường hợp ñặt vòng tránh thai người lao ñộng nghỉ 7 ngày; trường
hợp triệt sản người lao ñộng nghỉ 15 ngày. (Thời gian này tính cả nghỉ lễ, tết,

nghỉ hnàg tuần.)
 Mức trợ cấp
Trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết thì cha cũng
ñược trợ cấp như trên.
Người lao ñộng hưởng 100% mức bình quân tiền lương ñóng bảo hiểm
xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Nếu chưa ñủ 6 tháng thì bình
quân các tháng ñã ñóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao ñộng nữ ñi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai
sản phải có ñủ 3 ñiều kiện:
+ Sau khi sinh con ñủ 60 ngày.
+ Có xác nhận về việc ñi làm sớm không có hại cho sức khỏe.
+ Báo trước cho người sử dụng lao ñộng và ñược ñồng ý.

×