Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.28 KB, 36 trang )

Đề tài: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2015
Mở đầu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của quốc gia. Đối với Việt Nam,
mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến năm
2020, Việt nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở
thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh
giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho
các mục đích phát triển kinh tế-xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức
thiết về vốn trong công cuộc CNH-HĐH đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các
điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc
phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA.
Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng
phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu. Vì các lý do trên nên chúng em đã chọn đề tài “
Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam hiện nay”.
1
Mục lục
2
Chương I. Sơ lược những vấn đề cơ bản
1 1Quá trình hình thành và xu thế phát triển của ODA
1.1.1 Quá trình hình thành và xu thế phát triển ODA trên thế giới
Thuật ngữ “hỗ trợ chính thức” xuất hiện từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, gắn liền với
yếu tố chính trị. Lúc đó cả châu Âu, châu Á đều trong cảnh hoang tàn, riêng Mĩ là không bị
ảnh hưởng bởi chiến tranh, đặc biệt nước Mĩ lại nhờ chiến tranh mà trở nên giàu có. Khi đó
Mĩ đã viện trợ ồ ạt cho các nước đồng minh Tây Âu nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên
xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Mĩ đã triển khai kế hoạch “Marshall” thông qua ngân hàng
thế giới mà chủ yếu là IBRD thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu với tên gọi là “Hỗ trợ phát
triển chính thức” được vị là trận mưa dola khổng lồ cho châu Âu. Tiếp đó, một số nước công
nghiệp đã thỏa thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại, hoặc cho vay dưới


điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Ngày 14/2/1960 tại Pari đã ký thỏa thuận
thành lập Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD. OECD gồm 20 nước thành viên,
ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa
phương. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển, OECD đã lập ra Ủy ban chuyên môn, trong
đó DAC phụ trách việc giúp các nước đang phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Hiện nay, thế giới có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu, đó là: hỗ trợ của DAC, của Nga,
của một số nước Ả Rập và một số nước đang phát triển.
Ngoài ra, còn một số tổ chức đa phương như Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, Tổ chức
Nông Nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ
và các tổ chức tài chính quốc tế khác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ODA ở Việt Nam.
Quan hệ viện trợ cho Việt Nam bắt đầu xuất hiện từ những năm 1950. Trong giai đoạn
từ 1950 đến cuối thập kỉ 1980, nguồn viện trợ chủ yếu đến từ Liên Xô cũ và các nước châu
Âu.
3
Sau khi miền Nam Việt Nam được giải phóng năm 1975, nhiều nhà tài trợ phương Tây
đã viện trợ cho Việt Nam. Năm 1979 có khoảng 70 tổ chức hoạt động thuộ khu vực châu
Âu, Bắc Mĩ viện trợ cho Việt Nam với số vốn khoảng 30 triệu USD. Trong giai đoạn 1979-
1988, Mĩ cấm vận làm cho một số tổ chức lớn ngừng hoạt động viện trợ cho Việt Nam, một
số tổ chức khác hoạt động cầm chừng. Viện trợ đã giảm xuống còn khoảng 8-10 triệu
USD/năm và khoảng 70% khoản viện trợ dùng cho các hoạt động khẩn cấp. Trong hai năm
1991-1992, OECD đã nối lại viện trợ, nguồn vốn ODA tăng từ 70 triệu USD giai đoạn 1989-
1990 lên 350 triệu USD năm 1992.
Sau khi Mĩ bỏ dở bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ
quốc tế tổ chức vào tháng 11/1993 đã đánh dấu một mốc quan hệ mới ODA với sự tham gia
của rất nhiều tổ chức đa phương và các nước thành viên của Ủy ban phát triển. Cũng trong
giai này Việt Nam đã tiến hành đàm phán và kí kết các nghị thư, bản ghi nhớ, văn kiện dự
án, điều ước quốc tế về ODA. Tổng giá trị điều ước quốc tế về ODA khoảng 19,5 tỉ USD.
Trong số các nhà tài trợ, Nhật Bản là tài trợ lớn nhất (chiếm khoảng 40% tổng giá trị vốn
ODA kí kết giai đoạn 1993-1999), tiếp đến là WB, ADB, Úc, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Đan

Mạch, Thụy Điển…
 Về các hình thức cung cấp ODA.
Trong những năm qua, các hình thức tài trợ ODA cho Việt Nam khá phong phú và đa
dạng như: (1) Các chương trình hoặc khoản vay bằng tiền mặt, hoặc hàng hóa hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ ; (2) Các chương trình nhằm thực hiện một hoặc nhiều mục tiêu với một
tập hợp nhiều dự án; (3) Các dự án hỗ trợ kĩ thuật nhằm phát triển thể chế, tăng cường năng
lực của chuyên gia, người tình nguyện, cung cấp một số trang thiết bị, nhận đào tạo cán bộ
Việt Nam tại chỗ, hoặc ở nước ngoài, theo các khóa học ngắn hạn dưới một năm, hỗ trợ
nghiên cứu điều tra cơ bản (lập quy hoạch, báo cáo nghiên cứu tổng quan, báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, khả thi…); (4) Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện các
công trình xây cơ bản (xây lắp, đầu tư trang thiết bị…).
 Nguồn lực quản lí và sử dụng ODA.
4
Trước năm 1993, việc quản lí và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng quyết định
riêng lẻ của Chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và nhà tài trợ. Ngày
15/3/1994 Nghị định 20/CP về Quy chế quản lí và sử dụng ODA ra đời. Đây là văn kiện
pháp lí đầu tiên, xác định một cách đồng bộ từ khâu vận động, kí kết các điều ước về ODA,
tổ chức thực hiện cho đến khâu theo dõi và đánh giá kết quả dự án. Sau một thời gian thực
hiện, Nghị định này cũng bộc lộ những điểm bất hợp lí cần bổ sưng và hoàn chỉnh. Do vậy,
ngày 5/8/1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/CP để thay thế Nghị định 20/CP và gần
đây là Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006.
Nghị định 131/2006/NĐ-CP được ban hành là tạo ra một môi trường pháp lí thông
thoáng và linh hoạt hơn cho ODA để một mặt bằng tăng cường trách nhiệm và quyền hạn
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương trong quản lí và sử dụng ODA; mặt khác duy trì được sự quản lý tập trung
của Chính phủ đối với nguồn lực quan trọng này.
 Phân công chức năng, nhiệm vụ trong quản lí, sử dụng ODA
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong thu hút điều phối ODA, soạn thảo các
văn bản về quản lí và sử dụng ODA, cùng Bộ Tài chính lập kế hoạch về giải ngân, bố trí vốn
cho các dự án. Xây dựng hệ thông tiêu chí ưu tiên vận động và phân bổ ODA theo nghành,

lĩnh vực và địa phương; Quy trình và thủ tục xây dựng Danh mục chương trình, dự án ODA
yêu cầu tài trợ; áp dụng cac mô hình viện trợ, trong đó có các mô hình viện trợ mới, phù hợp
với tính chất của từng nghành, lĩnh vực và địa phương; quy chế về chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu cấu của tổ chức của ban quản lí chương trinh, dự án ODA; chế độ báo cáo, mẫu báo
cáo thống nhất về ODA; chế độ theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA. Đặc biệt, bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi đánh giá tình hình quản lí và thực hiện các
chương trình dự án, làm đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều bộ nghành. Chịu trách
nhiệm báo cáo về tình hình thu hút, quản lí và sử dụng ODA.
Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, ban hành các văn bản hướng
dẫn về: Chế độ quản lí tài chính đối với chương trình dự án ODA; chính sách thuế đối với
chương trình, dự án ODA. Bộ tài chính với vai trò đại diện chính thức cho “người vay” là
5
Nhà nước, Chính phủ trong các điều ước cụ thể về ODA có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung đàm phán các chương trình dự án với các nhà tài trợ. Đặc biệt, bộ Tài chính có trách
nhiệm quản lí đối với các chương trình dự án, theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính
trong việc sử dụng vốn ODA.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với ngân hàng, bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan,
ban hành các văn bản hướng dẫn về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA.
 Kết quả huy động và sử dụng ODA ở Việt Nam
Nguốn hỗ trợ phát triển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của
Việt Nam và có vai trò đóng góp không nhỏ vào sự phát triển bền vững của đất nước. Việt
Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
Những kết quả đạt được trong thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong những năm
qua cho thấy: cộng đồng tài trợ quốc tế đã khẳng định sự đồng tình và ủng hộ chính sách
ngoại giao mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa của Việt Nam. Việc tiếp nhận và sử dụng
ODA góp phần tăng chường và củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều quan
trọng hơn là nguồn vốn ODA được tập trung để đầu tư phát triển cơ sở hạ tần kinh tế- xã hội,
góp phần tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu vực tư
nhân nhằm xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
1.2. Khái niệm và mục tiêu của ODA

1.2.1 Khái niệm
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hính thức ODA official deverlopment assistance bao gồm
các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, hoặc
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp
Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA
được thực hiện theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được kí giữa chính phủ nước đi
vay (nước nhận đầu tư) và chính phủ, tổ chức cho vay.
6
Vốn ODA có tính chất ưu đãi gắn với nhiều điều kiện giàng buộc. Hầu hết các nước
viện trợ nói chung đều áp đặt những giàng buộc nhất định cho nước tiếp nhận nhằm đạt
được những mục đích nhật định về chính trị , kinh tế
1.2.2 Mục tiêu của ODA
Trong những giai đoạn đầu của quá trình phát triển ODA, hai mục tiêu chính mà các
luồng vốn ODA hướng tới đó là
• Thúc đẩy, tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển
• Tăng cường lợi ích chính trị của các nước viện trợ
Bằng luồn vốn ODA của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ các tổ chức quốc tế
các nước nghèo và đang phát triển có điều kiện thực hiện các chước trình, dự án phát triẻn
kinh tế xóa đói giảm nghèo. Hơn thế xét trên bình diện quốc tế các nước phát triển giúp đỡ
các nước đang phát triển giải quyết các vấn đề như bình đẳng giới, bảo vệ môi trường,
phòng chống dịch bệnh, song thần, là những điều kiện tiên quyết mang đến sự ổn định và
thịnh vượng cho toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thế giới và các chương trình hợp tác phát
triển toàn cầu các mục tiêu ODA ngày càng được mở rộng và tuyên bố rõ ràng hơn.
Tại hội nghị Thượng đỉnh thiên niên kỉ của UNDP tháng 9/2000 đã khẳng định 8 mục
tiêu phát triển thiên niên kỉ (MDG):
• Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và xóa đói
• Đạt phổ cập giáo dục tiểu học
• Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế năng lực cho phụ nữ
• Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em

• Tăng cường sức khỏe bà mẹ
• Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
• Đảm bảo bền vững về môi trường
• Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển
7
1.3. Đặc điểm và phân loại ODA
1.3.1 Đặc điểm của ODA
ODA là các khoản viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy
nó có những đặc điểm sau
 Tính ưu đãi
ODA hướng tới mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng của các nước
đang và chậm phát triển. ODA chỉ bao gồm các giao dịch tài chính quốc tế ở tầm cỡ quốc
gia ( chủ thể tiếp nhân ODA là chính phủ của các quốc gia)
Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn vốn dài. Một phần của ODA có thể là không
hoàn lại, phần ODA hoàn lại có lãi suất thấp hơn so với lãi suất vay thương mại quốc tế
Vốn ODA chỉ dành cho các nước đang phát triển. Các nước này có thể nhận ODA khi
đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Một là, tổng sản phẩm quốc nội thấp. Hai là, mục
tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu
tiên của các bên cho vay.
 Tính ràng buộc
Vốn ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối ới các nước
tiếp nhận. Các khoản viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng bề vững
và giảm sự nghèo khó của các nước nhận viện trợ đồng thời nhằm mở mang thị trường tiêu
thu sản phẩm và vốn. Tính rang buộc của ODA còn được thể hiện qua mục đích sử dụng mỗi
một thỏa thuận hay hiệp định vay vốn đều dành một lĩnh vực đầu tư cụ thể, nước tiếp nhận
ODA không thể tùy tiện thay đổi. Nếu không tuân thủ những quy định nhằm đảm bảo mục
tiêu thì thỏa thuận vay vốn có thể bị bên cho vay đơn phương hủy bỏ.
 Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho các nước tiếp nhận
Một số nước đi vay chủ quan với nguồn vốn ODA và không sử dụng một cách có hiêu
quả, do vậy, mặc dù đã sử dụng một lượng vốn lớn nhưng lại không tạo ra nhhững điều kiện

tương ứng để phát triển kinh tế. Nước đi vay đã không trả được lãi và vốn vay ODA theo
đúng cam kết và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế hệ sau. Do đó, nước đi vay trước
8
khi tiếp nhận vốn ODA cần phải kết hợp với chính sách thu hút các nguồn vốn khác để
chúng hỗ trợ nhau nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế.
Hơn thế thủ tục ODA khá phức tạp cần nhiều thời gian trong các giai đoạn của dự án
như chuẩn bị các tài liệu về nhu cầu tài trợ, tiếp xúc quảng bá vận động ODA, đàm phán tài
trợ thiết lập các dự án khả thi và các hồ sơ giải ngân
1.3.2 Phân loại nguồn vốn ODA
 Theo tính chất
Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ hoàn lại ( cho vay ưu đãi)
Viện trợ hỗn hợp
 Theo mục đích
Hỗ trợ cơ bản: Sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi
trường. Đây thường là các khoản vay ưu đãi.
Hỗ trợ kĩ thuật:sử dụng cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực,
nghiên cứu cơ bản, đây thường là các khoản viện trợ không hoàn lại.
 Theo tính ràng buộc
ODA ràng buộc
ODA không ràng buộc.
 Theo hình thức thực hiện
Theo dự án: là hình thức chủ yếu, vốn ODA được thực hiện theo những dự án cụ thể
Phi dự án: hỗ trợ cho cán cân thanh toán bằng cách hỗ trợ tài chính trực tiếp thong qua
tiền tệ, hang hóa; hỗ trợ để trả nợvà hỗ trợ theo các chương trình.
 Theo nguồn cung cấp
ODA song phương là khoản ODA do chính phủ nước này cho Chính phủ nước khác
vay theo hiệp định kí kết giữa hai bên.
9
ODA đa phương là ODA của các yổ chức quốc tế (IMF,WB ), các tổ chức khu vực

(ADB,EU, )hay của chính phủ nước này dành cho chính phủ nước khác nhưng được thực
hiện thong qua các tổ chức đa phường như UNDP,FAO,
ODA của các tổ chức phi chính phủ(NGO) là các khoản ODA được tài trợ bởi các tổ
chức phi chính phủ quốc tế.
 Theo cơ chế quản lý
Nguồn ODA do bên tiếp nhận điều hành: nhà tài trợ không can thiệp sâu vào cơ chế
quản lí tài chính và công tác điều hành của bên vay, mà chỉ thực hiện việc kiểm tra giám sát
Nguồn ODA do nhà tài trợ quản lí toàn bộ: các khoản chi tiêu cho dự án do nhà tài trợ
quyết định và chi trả.
Nguồn ODA các bên cùng quản lí: các hoạt động của dự án được quản lí theo cơ chế
thống nhất giữa hai bên.
1.4. Vai trò của ODA
1.4.1 Đối với nước nhận tài trợ
 Tác động tích cực của ODA
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn bổ sung cho đâu tư phát triển tại nước tiếp nhận
Nguồn vốn ODA với lượng vốn lớn, thời hạn dài là nguồn vốn quan trọng để đầu tư
cho các công trình hạ tầngkinh tế lớn như xây dựng đường giao thâng
Viện trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, giảm tình trạng đói nghèo và cait thiệnc ác chỉ
tiêu phát triển
Viện trợ giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế
Nguồn vốn ODA bổ sung nguồn ngoại tệ cho đất nước và cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế
 Tác động tiêu cực của ODA
10
Phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc do nhà tài trợ đưa ra, gây bất lợi cho quốc
gia về mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
Các khoản vay ODA làm tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia
1.4.2 Đối với nước tài trợ
 Tác động tích cực của ODA
Về kinh tế, các ràng buộc kinh tế giúp các nước viện trợ mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm và thị trường đầu tư ở nước ngoài, mang lại lợi ích kinh tế cho nước mình. Ngoài
ra các chuyên gia tư vấn,các công ty của nước tài trợ khi tham gia hoạt động ở nước tiếp
nhận ODA cũng được hưởng những ưu đãi
Về chính trị, ODA được sử dụng như một công cụ để xác định vị trí, ảnh hưởng của
các nhà tài trợ tại các nước và khu vực nhận tài trợ, mở rộng quan hệ ngoại giao trong tương
lai.
 Tác động tiêu cực của ODA
Bên cạnh những tác động tích cực, ảnh hưởng tiêu cực của ODA đối với các nước viện
trợ là áp lực từ công chúng trong nước. Họ cho rằng việc chính phủ tài trợ cho nước khác
làm giảm thu nhập và mức sônga của họ, hơn nữa việc chính phủ dành một phần ODA cho
các nước khác cũng làm ảnh hưởng chương trình đầu tư và phát triển kinh tế xã hộitrong
nước. Ngoài ra ODA còn tạo ra nạn tham nhũng trong quan chức nếu các quốc gia tài trợ
không có chính sách kiểm soát và quản lý chặt chẽ, viêch chấp nhận tài trợ có thể không
phải dựa trên cơ sở mục tiêu đã được xác định mà
Chương II. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
hiện nay.
2.1 Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay.
 Tình hình thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.
-Nhu cầu thu hút vốn ODA :
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ này
11
theo giá thực tế khoảng 5.745 - 6.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 250 - 266 tỷ USD,
trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 75 - 80% nguồn vốn nước ngoài chiếm
khoảng 20 - 25%. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011
- 2015".
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai đoạn 2011 - 2015 được dự
kiến vốn cam kết khoảng 32 - 34 tỷ USD, vốn giải ngân khoảng 14 - 16 tỷ USD (tương
đương khoảng 6% tổng đầu tư xã hội), trong đó khoảng 50% vốn giải ngân từ các chương

trình và dự án ký kết trong giai đoạn 2006 - 2010 chuyển sang.
Như vậy, bình quân hàng năm trong thời kỳ 2011 - 2015 vốn ODA và vốn vay ưu đãi
giải ngân sẽ đạt khoảng 2,8 - 3,2 tỷ USD.
Chính phủ Việt Nam sẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ và dành mọi nỗ lực để phấn
đấu thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ này.
Theo Đề án, có 8 ngành và lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ trong thời kỳ 2011 - 2015 gồm:
1- Hỗ trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại.
2- Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng xã hội.
3- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển
khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
4- Phát triển nông nghiệp và nông thôn.
5- Hỗ trợ xây dựng hệ thống luật pháp và thể chế đồng bộ của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
6- Hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh.
7- Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư, thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
8- Hỗ trợ theo địa bàn lãnh thổ.
Đề án 2011 - 2015 bao gồm các định hướng chính sách cho việc hoàn thiện môi trường
thể chế, tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với các cơ quan quản lý các cấp và các đơn vị thụ hưởng
Việt Nam nhằm thu hút tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này để hỗ trợ
12
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Đề án này làm căn cứ để các nhà tài trợ sử dụng trong
quá trình hoạch định chính sách hợp tác phát triển; xây dựng các chiến lược, chương trình
cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho Việt Nam, đồng thời là cơ sở để minh bạch hóa
chính sách của Chính phủ Việt Nam trong việc thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
này đối với dư luận rộng rãi trong nước và quốc tế.
 Tình hình cụ thể từ năm 2011 đến 2014:

Năm 2011: Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam là 7,9 tỷ USD, chủ yếu dành cho cơ sở hạ tầng, công trình giao thông và
biến đổi khí hậu.
Trong con số này, 3,3 tỷ USD đến từ các nhà tài trợ song phương, riêng Nhật Bản cam
kết 1,76 tỷ USD. Đối tác đa phương cam kết 4,6 tỷ USD.
So với những năm trước thì số vốn ODA cam kết đầu tư vào nước ta sụt giảm. Trước
đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức liên tục trong xu hướng tăng, từ 3,7 tỷ USD hồi
2005 lên 8 tỷ USD năm 2009.
Năm 2012: Bộ trưởng Kế hoạch & Đầu tư Bùi Quang Vinh cho biết tổng số viện trợ
phát triển chính thức (ODA) mà các nước và tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam trong năm
tài khoá 2012 là 7,386 tỷ USD, thấp hơn so với mức xấp xỉ 7,9 tỷ USD của năm 2011.
Năm 2013: Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi ký kết của cả năm 2013 ước đạt trên 7 tỉ USD, tăng 19,3% so với mức của năm 2012.
Một số dự án ODA có giá trị lớn, như nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Yên Xá, Thanh
Trì, Hà Nội trên 306 triệu USD; Dự án Xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số 1 - giai
đoạn 1 (ga Ngọc Hồi) trị giá 179,2 triệu USD; Dự án nâng cao an toàn cầu đường sắt Hà Nội
– TP HCM hơn 148 triệu USD Các chương trình, dự án có quy mô vốn lớn gồm: Dự án
kết nối khu vực trung tâm đồng bằng Mê Công (544 triệu USD), Nhà ga hành khách quốc tế
T2 - sân bay Nội Bài (332 triệu USD), Dự án Phát triển hạ tầng giao thông ĐBSCL (176
triệu USD).
13
Năm 2014: Công tác vận động và thu hút nguồn ODA và vốn vay ưu đãi có nhiều
chuyển biến tích cực, thông qua các hoạt động hợp tác phát triển, tổng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi ký kết năm 2014 đạt 4.362,13 triệu USD (4.160,08 triệu USD ODA vốn vay và vay
ưu đãi, 202,05 triệu USD viện trợ không hoàn lại). Tổng giá trị các hiệp định ký kết năm
2014 bằng khoảng 68% của năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến giá trị ký kết năm 2014 thấp
hơn so với năm trước đó là do các cơ quan Việt Nam chú trọng đến công tác chuẩn bị dự án,
đặc biệt chất lượng văn kiện và tính khả thi của các chương trình, dự án, đảm bảo mục tiêu
duy trì nợ công bền vững.
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay.

2.2.1.Tình hình giải ngân
 Giai đoạn 2011-2012
Theo báo cáo Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội năm 2011 tổng vốn ODA đã ký kết
trong năm 2011 đạt 6,333 tỷ USD (trong đó, vốn vay: 6,164 tỷ USD, viện trợ không hoàn
lại: 169 triệu USD).Tuy nhiên, tổng giá trị giải ngân các chương trình, dự án ODA năm 2011
chỉ đạt 3,650 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2010 (trong đó vốn vay: 3,400 tỷ USD, viện trợ
không hoàn lại: 250 triệu USD), bằng 57,6% tổng giá trị ký kết và bằng 152% kế hoạch
được giao.
Theo báo cáo tổng hợp của Bộ Kế hoạch - Đầu tư ,tính đến cuối năm 2012, tổng vốn
ODA giải ngân đạt 37,59 tỉ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Đặc biệt, tỉ lệ
giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ hai và năm 2012 đứng
thứ nhất thế giới, tỉ lệ giải ngân của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011
lên 19% năm 2012. Năm 2012, để khắc phục tình trạng giải ngâm chậm, ngày 19/1, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định 106/2012/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Định hướng thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ
thời kỳ 2011-2015. Theo đó, đưa ra mục tiêu giai đoạn 2011-2015 Việt Nam sẽ giải ngân
khoảng 14-16 tỷ USD. Chính phủ Việt Nam cũng chọn năm 2012 là “năm giải ngân” nguồn
vốn ODA. Ngoài ra, Chính phủ đã nâng cấp Tổ công tác ODA thành Ban chỉ đạo Quốc gia
14
về ODA… nhờ đó kết quả giải ngân năm 2012 đã tăng lên khoảng 10% so với năm 2011.
Với kết quả này, nhiều chuyên gia quốc tế đã đánh giá cao nỗ lực của Việt Nam.
 Giai đoạn 2013-2014
Trong năm 2013, tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân đạt 5.137 triệu USD
(ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi: 4.686 triệu USD; ODA viện trợ không hoàn lại: 451 triệu
USD), trong đó các khoản giải ngân nhanh thông qua các chương trình tín dụng kèm theo
khung chính sách như Chương trình Tín dụng hỗ trợ Quản lý và cạnh tranh kinh tế, Chương
trình Hỗ trợ biến đổi khí hậu,…đạt trên 500 triệu USD. Các nhà tài trợ quy mô lớn vẫn tiếp
tục được duy trì mức giải ngân cao (Nhật Bản (JICA): 1.686 triệu USD, WB: 1.359 triệu
USD). Riêng ADB đã có sự đột phá về mức giải ngân năm 2013, lần đầu tiên tổng giải ngân
của ADB vượt ngưỡng 1.300 triệu USD. Số liệu thống kê năm 2013 cho thấy Việt Nam đã

giải ngân được hơn 5,1 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi, tăng 23% so với năm trước.
Điều đáng mừng là các nhà tài trợ truyền thống đều ở mức cao như Nhật Bản giải ngân được
1,69 tỷ USD, Ngân hàng Thế giới (WB) đạt 1,35 tỷ USD và Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) với khoảng 1,3 tỷ USD. Bên cạnh đó, một bức xúc khác là số vốn chưa giải ngân vẫn
còn ở mức rất cao. Theo đó, hiện còn trên 20,9 tỷ USD vốn ODA chưa giải ngân. Trong đó,
điển hình là trường hợp của Bộ Giao thông và Vận tải bị nợ đọng lớn nhất.
Tiến độ thực hiện của các dự án ODA so với kế hoạch đề ra trong năm 2013 ở mức
khá tốt. Tỷ lệ giải ngân của các dự án ODA của Bộ Tài chính đạt mức trung bình khá, cụ
thể:
+Trong 6 tháng đầu năm 2013: Khối lượng công việc đã hoàn thành đạt 80% so với kế
hoạch đã đề ra trong 6 tháng đầu năm và đạt 50% khối lượng công việc dự kiến thực hiện
trong năm.
+ Trong 6 tháng đầu năm 2013, khối lượng giải ngân đạt 106 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân
trung bình đạt 62% so với kế hoạch giải ngân 6 tháng đầu năm và 42% kế hoạch giải ngân
của cả năm.
15
Năm 2014, con số tính toán theo kế hoạch buộc phải giải ngân sẽ khoảng 8 tỷ USD.
Đây là thách không nhỏ và sẽ rất khó khăn nếu Chính phủ Việt Nam, cùng các cơ quan liên
quan không có những cải thiện tích cực về câu chuyện giải ngân vốn.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 9 tháng năm 2014, vốn ODA
và vay ưu đãi giải ngân tiếp tục đạt khá so với cùng kỳ. Ước giải ngân trong 9 năm 2014 đạt
khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, vốn vay khoảng 4,01 tỷ
USD, viện trợ không hoàn lại khoảng 90 triệu USD.
9 tháng năm 2014, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt 3,519 tỷ USD (trong
đó, vốn vay là 3,459 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại 60 triệu USD), bằng 76% so với cùng
năm ngoái. Tuy nhiên, tổng giá trị giải ngân chín tháng năm nay lại cao hơn 10% so với mức
giải ngân của cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 4,105 tỷ USD.
Tốc độ giải ngân đạt được kết quả trên là do tác động của một số biện pháp tăng cường
công tác vận động, giải ngân và phòng chống tiêu cực các chương trình, dự án ODA và vốn
vay ưu đãi. Trong đó, một số chương trình, dự án có giá trị vốn vay ODA lớn, được ký kết

như Chương trình hỗ trợ quản lý kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh (EMCC 2) trị giá
147,60 triệu USD do Nhật Bản tài trợ; Dự án xây dựng nhà máy điện Thái Bình 1 và đường
dây truyền tải trị giá 358,11 triệu USD do Nhật Bản tài trợ; Dự án quản lý tài sản đường bộ
Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ tổng giá trị là 251,7 triệu USD
Theo báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ đạo, giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi năm
2014 đạt khoảng 5,6 tỷ USD (ODA vốn vay là 5,25 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại là
350 triệu USD), cao hơn 9% so với năm 2013. Theo đánh giá chung, sau những biện pháp
đôn đốc kiên quyết, thường xuyên của Ban Chỉ đạo, giải ngân năm 2014 có những cải thiện
đáng kể. Các nhà tài trợ quy mô lớn vẫn tiếp tục được duy trì mức giải ngân cao như Nhật
Bản (JICA) 1,773 tỷ USD, WB 1,386 tỷ USD, ADB 1,058 tỷ USD. Một số dự án đầu tư quy
mô lớn cũng đã đóng góp vào mức giải ngân này như Dự án xây dựng Nhà ga hành khách
T2 - Cảng hàng không Nội Bài, Dự án cơ sở hạ tầng giao thông ĐBSCL, Dự án cấp nước
16
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đồng bằng sông Hồng P4R, Dự án đầu tư xây dựng
Nhà máy nhiệt điện Ô Môn số 2 và lưới điện truyền tải khu vực ĐBSCL
Nhiều chương trình, dự án vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi có giá trị lớn được ký kết
trong năm 2014 như: dự án Xây dựng Nhà máy Điện Thái Bình 1 và đường dây truyền tải trị
giá 358,11 triệu USD; dự án Quản lý tài sản đường bộ Việt Nam trị giá 251,7 triệu USD; dự
án Cải thiện nông nghiệp có tưới trị giá 150 triệu USD;…
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi huy động trong năm 2014 vẫn tiếp tục được ưu
tiên sử dụng để hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó các ngành giao thông vận
tải, năng lượng và công nghiệp, môi trường và phát triển đô thị chiếm tỷ trọng khá lớn (trên
70%). Các ngành nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực… chiếm tỷ
trọng khiêm tốn (trên 20%)
Tuy lượng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết năm 2014 giảm so với năm 2013, nhưng
tình hình giải ngân lại có những cải thiện đáng kể. Tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải
ngân trong năm 2014 đạt khoảng 5.600 triệu USD, cao hơn 9% so với năm 2013. Trong tổng
số vốn ODA giải ngân năm 2014, có khoảng 2.498 triệu USD thuộc nguồn vốn xây dựng cơ
bản, khoảng 2.100 triệu USD thuộc nguồn vốn cho vay lại, khoảng 270 triệu USD thuộc

nguồn vốn hành chính sự nghiệp và khoảng 732 triệu USD từ các khoản hỗ trợ ngân sách.
 Dự kiến 2015
Trong năm 2015, các cân đối vốn đầu tư phát triển được Chính phủ đề ra đó là: Dự
kiến khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015 khoảng 1.345 nghìn tỷ đồng,
bằng khoảng 30% GDP.
Trong đó, dự kiến huy động các nguồn vốn như sau: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước khoảng 195 nghìn tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 85 nghìn tỷ đồng; Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước khoảng 60 nghìn tỷ đồng; Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước khoảng
135 nghìn tỷ đồng; Nguồn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân khoảng 565 nghìn tỷ
đồng, chiếm 42% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
17
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dự kiến khoảng 275 nghìn tỷ đồng, chiếm
20,4% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Và các nguồn vốn khác dự kiến khoảng 30 nghìn
tỷ đồng, chiếm 2,2% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Về tổng thể, việc thực hiện và giải ngân vốn ODA những năm qua vẫn chưa tạo được
bước đột phá lớn do mức độ giải ngân không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực và địa
phương, chỉ tập trung ở các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông, năng lượng điện,
thích ứng biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, những kết quả thời gian rất đáng ghi nhận. Thời gian
tới, các Bộ, ngành, địa phương sẽ phải tích cực hơn trong tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc,
như giải phóng mặt bằng, vốn đối ứng, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án để có
thể đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA và sử dụng hiệu quả từng đồng vốn này.
2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng ODA
Mặc dù chỉ chiếm 2.72% trên GDP( năm 2014)
1
nhưng ODA nhiều năm qua vẫn là
nguồn đầu tư quan trọng từ NSNN cho phát triển kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam vẫn là quốc
gia kém phát triển trong khu vực ( thu nhập bình quân đầu người 1.908 USD/người/năm-
2013)
2

với nguồn nhân sách eo hẹp trong khi nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế nổi bật là
cơ sở hạ tầng còn rất lớn.
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ có quy định 9 lĩnh vực
ưu tiên sử dụng vốn vay ODA ưu đãi:
1- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại, bao
gồm hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển và đường thủy nội bộ); hạ
tầng đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng cấp điện
đô thị); hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hạ tầng năng lượng (ưu tiên phát triển
năng lượng tái tạo và năng lượng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều.
 !!""
 #$%&"&&" '&
%()*$& '" +
18
2- Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển.
3- Phát triển khoa học và công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa học công
nghệ trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất
lượng cao.
4- Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh
tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
5- Tăng cường năng lực thể chế và cải cách hành chính.
6- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm nhẹ
rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh.
7- Hỗ trợ thúc đẩy thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, du lịch và một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
8- Hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
9- Một số lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trên thực tế, các lĩnh vực như giao thông vận tải, năng lượng; công nghiệp, môi trường
và phát triển đô thị vẫn được tập trung nhiều vốn ODA và vốn vay ưu đãi hơn cả( chiếm trên

70%), trong khi đó các lĩnh vực khác như nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với
xóa đói giảm nghèo, năng lượng, y tế, giáo dục và đào tạo, thể chế,… chỉ chiếm tỷ lệ khiêm
tốn( chỉ trên 20%)
3
.
',-#$./0/-.011$2314%5!'
19
Trong năm 2014, một số công trình, dự án trọng điểm quốc gia như cầu Nhật Tân,
đường nối Nhật Tân – sân bay Nội Bài, Nhà ga hành khách T2 – Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đã được hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng,
góp phần hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết vùng trong tiến
trình phát triển khu vực phía Bắc.
Dấu ấn nguồn vốn ODA cũng đã để lại trên nhiều công trình trọng điểm trên nhiều
vùng miền đất nước như: Nhiều cây cầu trên quốc lộ 1 và hầm đường bộ Hải Vân; cầu Cần
Thơ; 3 cảng quốc tế quan trọng là cảng quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), cảng Cái Mép -
Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); cảng Đà Nẵng; đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Long Thành
- Dầu Giây; đường xuyên Á TP Hồ Chí Minh - Mộc Bài kết nối với hệ thống đường bộ
Campuchia và Thái Lan trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông Cùng với đó là hàng
loạt chương trình hỗ trợ trong giáo dục, ý tế, đổi mới trong nông nghiệp- nông thôn, giúp
xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh những mặt tích cực của ODA cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đến từ
các dự án trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại khá nhiều vấn đề trong công tác quản lý và
sử dụng:
20
Vấn đề công khai minh trong các dự án ODA được đặt ra. Nổi cộm nhất trong thời gian
vừa qua là những bê bối tiêu cực, gian lận, tham nhũng tại các dự án ODA. Điển hình như
vụ PMU 18( 2006) , vụ Huỳnh Ngọc Sỹ( 2011), vụ nghi vấn tiêu cực tại dự án Daniza Đan
Mạch( 2012), Dự án cải tạo và nâng cấp cảng Hải Phòng, vụ JTC liên quan đến ngành
đường sắt( 2014) và nhiều dự án quan trọng thuộc ngành dầu khí v.v Điểm chung của
những vụ bên bối lớn này đều bị phát giác nhờ phía nước ngoài!? Đây là thực trạng đáng lo

ngại đối với các cơ quan quản lý của Việt Nam cũng như đối với các nhà tài trợ. Tham
nhũng, hối lộ đã ảnh hưởng đến lòng tin của nước tài trợ, điển hình năm 2012 Thụy Sỹ đã có
ý định ngừng viện trợ và gần đây là Nhật Bản.
Tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi đã có
những chuyển biến tích cực( Tổng giá trị giải ngân vốn ODA trong 10 tháng đầu năm 2014
của cả nước ước đạt 4.460 triệu USD, cao hơn 10% so với mức giải ngân của cùng kỳ năm
ngoái) song vẫn còn chậm hơn so với tiến độ đã cam kết theo hiệp định. Giải ngân giữa các
ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương còn chưa đồng đều. Những chương trình, dự án
trong các lĩnh vực như giao thông, năng lượng điện, phát triển đô thị có mức giải ngân cao
hơn so với các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao
động… Giải ngân của các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có mức cao
hơn nhiều so với các địa phương khác.
Chậm giải phóng mặt bằng dẫn tới đình trệ trong thực hiện dự án; điều chỉnh, thay đổi
trong quá trình thực hiện dự án làm phát sinh chi phí và kéo dài thời gian thực hiện. Trong
đó, dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông tăng từ 435,7 triệu USD lên gần 892 triệu USD
(tăng hơn 339 triệu USD), tuyến Nhổn - Ga Hà Nội tăng từ 783 triệu Euro lên 1,275 tỷ Euro
(tăng thêm khoảng 492 triệu Euro); tại TP Hồ Chí Minh, mới đây dự án tuyến đường sắt Bến
Thành - Suối Tiên đã điều chỉnh tăng vốn từ 47.325 tỷ đồng lên 54.006 tỷ đồng (năm 2011,
tuyến này đã điều chỉnh tăng một lần từ 14.415 tỷ đồng lên 47.325 tỷ đồng)…
4
Các Ban
quản lý còn yếu, thiếu chuyên nghiệp đặc biệt là các dự án do nhà thầu Trung Quốc thực
hiện- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của hàng loạt dự án ODA
"16*%'"*57(#
21
2.2.3 Dự án ODA trong năm 2015
Ngày 3/2/2015, dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Ban Chỉ đạo
quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi đã họp với nhóm 6 ngân hàng tài trợ quốc tế nhằm đánh
giá, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, dự án ODA trong năm 2015
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải cho rằng việc thu hút các nguồn vốn này sẽ ngày

càng khó khăn. Vì vậy, nhiệm vụ trước hết của năm 2015 cũng như thời gian tới cho triển
khai ODA và vốn vay ưu đãi là nâng cao năng lực để giải ngân, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Việt Nam đã cam kết, đã ký với các nhà tài trợ. Số vốn ODA chưa giải ngân của các chương
trình, dự án đang thực hiện còn rất lớn, khoảng 21 tỷ USD. Nếu tình hình giải ngân chậm
được cải thiện, mỗi năm Việt Nam mất hàng trăm triệu USD chi phí cơ hội.
Đánh giá các dự án ODA thường là những công trình lớn, phức tạp về kỹ thuật và thực
hiện trong thời gian dài với nhiều bên liên quan nên nguy cơ xảy ra tham nhũng, gian lận rất
cao, Phó Thủ tướng yêu cầu các thành viên bộ, ngành trong Ban chỉ đạo xác định nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên là làm thế nào để hạn chế tối đa tham nhũng, tiêu cực ở các dự án, qua đó
tiếp tục thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn được dự báo là sẽ ngày càng khó
khăn, hạn chế trong thời gian tới.
Chính vậy Phó Thủ tướng nêu rõ, trong điều hành nhiệm vụ năm 2015 trở đi, cứ 6
tháng một lần, các Ban quản lý, các chủ đầu tư trong báo cáo đánh giá về triển khai các dự
án, phải có phần riêng báo cáo về kiểm soát tiêu cực và lãng phí như thế nào. Thấy có vấn đề
gì có khả năng và nguy cơ như thông thầu, chạy thầu thì phải báo cáo ngay. Không để sự
việc trôi đi, không xử lý để sai phạm có nguy cơ diễn ra.
Các cơ quan bộ, ngành là cấp quản lý, cấp quyết định dự án trong quá trình kiểm tra
cũng phải có báo cáo riêng về vấn đề này khi họp Ban chỉ đạo, chứ không chỉ nêu vấn đề
giải ngân, tiến độ… các dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong xây dựng
kế hoạch năm 2015 của Ban chỉ đạo cũng đưa ra các hành động cụ thể.
22
Phó Thủ tướng lưu ý các bộ, ngành thành viên Ban chỉ đạo phải bám sát Kế hoạch
hành động của Thủ tướng Chính phủ để cải thiện tình hình thực hiện các chương trình, dự án
ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2014-2015.
2.3. Những khó khăn của việt nam trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
Thứ nhất, là vướng mắc về thể chế, chính sách liên quan đến ODA. Hiện tại, hệ thống
các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến ODA, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản còn thiếu đồng bộ, chưa nhất quán và chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế đã
tác động không nhỏ đến việc thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA.
Thứ hai, là có sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ. Mặc dù

giữa Việt Nam và các nhà tài trợ đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc hài hòa quy trình, thủ
tục song vẫn còn tồn tại các khác biệt giữa hai bên.
Cụ thể, trong các văn bản pháp quy hiện hành thường có quy định về tính tối thượng.
Theo đó, trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của Việt Nam và của nhà tài trợ thì
tuân thủ theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết.
Song thực tế cho thấy việc nêu cụ thể sự khác biệt này trong điều ước quốc tế không
đơn giản nên để đảm bảo an toàn trước thanh tra, kiểm toán, Chủ dự án thường áp dụng
phương thức “trình duyệt kép” cả phía Việt Nam và nhà tài trợ dẫn đến mất nhiều thời gian
trình, duyệt và ra quyết định trong quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số nguyên nhân khác như: Thiết kế dự án phức tạp gây
khó khăn cho công tác điều phối; chất lượng của một số văn kiện chương trình, dự án ODA
chưa đáp ứng được yêu cầu; thời gian chuẩn bị dự án và chuẩn bị thực hiện dự án kéo dài.
Đặc biệt, vướng mắc do thiếu vốn đối ứng, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng,
đấu thầu
Nguồn vốn ODA đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế đất nước trong những
năm vừa qua. Tuy nhiên trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA vẫn còn một số khó
khăn và hạn chế. Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA gồm nhiều khâu
23
công việc nên sự ách tắc của một khâu có thể gây ra phản ứng dây truyền làm chậm chễ thời
gian thực hiện dự án nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.
Giai đoạn xác định dự án : Chính phủ và bộ kế hoặc đầu tư giữ vai trò là cơ quan đầu
mối.Tuy nhiên dự án của các cơ quan cấp dưới đưa lên thường sơ sài, thiếu luận cứ khoa
học. Mặt khác cũng do các cơ quan đề xuất dự án không có kinh phí để chuẩn bị đề xuất
hoặc đôi khi thiếu năng lực để chuẩn bị đề xuất nên đề án đưa nên không đạt yêu cầu. Các
cơ quan chính phủ phải tốn khá nhiều thời gian tìm hiều, thảo luận để đi đến nhất trí. Đây
cũng là một trong những khó khăn khi thương thuyết với các nhà tài trợ về danh mục dự án
được tài trợ.
Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư: Giai đoạn này tuy có những quy định về việc
chuẩn bị đầu tư nhưng do ngân sách hạn chế, nguồn kinh phí để chuẩn bị đầu tư hầu như
không đủ, cộng với năng lực hạn chế dẫn đến việc chuẩn bị dự án của cơ quan có dự án rất

thụ động kém hiểu quả.
Giai đoạn thẩm định dự án vốn vay: Điểm yếu của chúng ta trong khâu này là quá
trình thẩm định, phê duyệt dự án nói chung và dự án ODA nói riêng thường kéo dài, quy
trình thủ tục thiếu rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng chậm trễ kém chính xác trong xử lý
vấn đề.
Về nội dung thẩm định: Cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn thẩm định cụ thể, đặc
biệt là những yêu cầu chặt chẽ về đánh giá tác động xã hội và môi trường đối với các loại dự
án khác nhau, gây khó khăn cho quá trình thẩm định.
Giai đoạn thực hiện dự án: Trong giai đoạn này nhiều thủ tục hành chính rườm rà
quy định nhiêu khê phiền toái là một nguyên nhân gây khó khăn, chậm chạp cho việc triển
khai công việc của ban quản lý dự án.
Cơ chế tài chính trong nước: Đang tiếp tục được hoàn thiện.Tuy nhiên vẫn còn
những vướng mắc trong cơ chế chính sách, cho đến nay vẫn chưa có khung lãi suất và điều
kiện cho vay lại đối với các dự án vốn vay.
24
Về thủ tục xem xét và trình duyệt dự án: Còn phức tạp, nhiều cấp, nhất là khâu đấu
thầu và chấm thầu. Đây cũng là nguyên nhân góp phần làm cản trở quá trình thực thi dự án,
làm chậm tiến độ giải ngân. Bên cạnh đó quyền hạn của các bên quản lý dự án chưa được
xác định đầy đủ, dẫn đến việc các ban quản lý dự án thường bị động trong quản lý công việc,
mất nhiều thời gian xin và phụ thuộc vào ý kiến cấp trên.
Giai đoạn sau dự án: Là giai đoạn ít được quan tâm nhất trong chu trình quản lý
dự án. Chính phủ Việt Nam vẫn chưa có văn bản nào quy định về các hoạt động sau dự án.
Điều đó cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch đầu tư phát triển.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt
Nam hiện nay
 Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Bởi vì ODA là
một nguồn vốn lớn, cần nắm bắt kịp thời xu hướng diễn biến quốc tế có ảnh hưởng đến
chính sách vay ODA để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

% Cải tiến nâng cao hiệu quả của việc sử dụng khoản vay ODA
Xác định dự án sử dụng vốn vay ODA: Đây là khâu quan trọng cần được quan tâm
đúng mức. Việc sử dụng vốn ODA phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
- Đối với dự án cho vay lại: Cần sớm công bố khung lãi suất cho vay lại để các chủ dự án, các
cơ quan quản lý có cơ sở xem xét và quyết định đầu tư.
- Đối với các chủ dự án không có khả năng trực tiếp hoàn vốn thì cần phải xem xét kỹ khả
năng vay vốn trong nước và vốn vay ODA, công nghệ có mới được sử dụng vốn vay ODA.
' Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lý ODA
- Tiếp tục rà soát và hoàn thiện các văn bản liên quan nhằm giải quyết những trở ngại trong
quá trình thực hiện dự án như vấn đề giải phóng mặt bằng.
- Khắc phục tình trạng chậm chễ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án do sự khác nhau
về thủ tục giữa Việt Nam và bên tài trợ, cần tổ chức nghiên cứu để làm hài hòa các thủ tục
của hai bên.
25

×