Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.03 KB, 27 trang )

Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
__________
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
ỨNG DỤNG TRONG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
HVTH: LÊ THÚC QUỐC ANH
MSHV: CH1301002
TP HCM, 05/2014
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 1
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
LỜI NÓI ĐẦU
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động then chốt hàng đầu trong những ngành
khoa học. Kết quả từ nghiên cứu khoa học là những phát hiện mới về kiến thức, về bản
chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, sáng tạo phương pháp và phương
tiện kỹ thuật mới có giá trị cao.
Cùng với những kinh nghiệm khoa học đúc kết được từ thực tế, việc nghiên cứu
khoa học để cho ra đời nhứng phát minh mới cũng đang rất được chú trọng. Đó là lý do
tại sao chúng ta cần phải nghiên cứu khoa học một cách có hệ thống và phương pháp để
đạt được sự sáng tạo và những phát minh hữu dụng, giúp ích cho cộng đồng và góp phần
vào sự phát triển chung của nhân loại.
Trong nội dung bài thu hoạch nhỏ này, em xin trình bày khái quát về phương pháp
nghiên cứu khoa học, cũng như cách giải quyết, xu hướng phát triển của điện thoại di
động, phân tích các nguyên lý sáng tạo đã được áp dụng trong quá trình hình thành và
phát triển đó.
Em xin chân thành cám ơn GS.TSKH Hoàng Kiếm, và các thầy cô trong trường
Đại học CNTT- ĐHQG TP HCM cùng các bạn bè đã giúp em hoàn thành tốt môn học


này.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 2
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ SÁNG
TẠO:
1. Khái niệm khoa học:
Khoa học được hiểu là một hệ thống tri thức tự nhiên về xã hội và tư duy về
những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó giải thích
một cách đúng đắn nguồn gốc của những sự kiện ấy, phát hiện ra những mối liên
hệ giữa các hiện tượng, trang bị cho con người những tri thức về qui luật khách
quan của thế giới hiện thực để con người áp dụng vào thực tiến sản xuất và đời
sống.
Khoa học còn được hiểu là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy
luật, hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải
pháp tác động vào các sự vật, hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
2. Ý nghĩa của khoa học:
Khoa học chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, làm cho con
người ngày càng văn minh hơn, nhân ái hơn, sống tốt hơn và vững tin hơn vào bản
thân mình trong cuộc sống. Cụ thể là:
- Con người hiểu được tự nhiên, nắm được các quy luật biến đổi, chuyển hóa
vật chất, chinh phục tự nhiên theo quy luật của nó.
- Con người nắm được các quy luật vận động của xã hội mình đang sống và
vận dụng chúng để thúc đẩy xã hội phát triển nhanh chóng hơn.
- Con người ngày càng có ý thức, càng thận trọng hơn trong việc nhận thức
khoa học: không vội vã, không ngộ nhận, không chủ quan, tiến vững chắc
đến chân lý của tự nhiên.
- Khoa học chân chính chống lại những quan điểm sai trái( mê tín dị đoan,
phân biệt chủng tộc…)
- Khoa học làm giảm nhẹ lao động của con người, cải thiện chất lượng cuộc
sống.

3. Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn
đề nào đó. Nếu đối tượng của công việc là một vấn đề khoa học thì công việc ấy
gọi là nghiên cứu khoa học.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 3
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Nếu con người làm việc, tìm kiếm, truy xét một vấn đề nào đó một cách có
phương pháp thì cũng có thể gọi là nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật( tự nhiên, xã
hội, con người), nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo các giải
pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng.
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, với chức năng tìm kiếm những
điều mà khoa học chưa biết, hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật
để cải tạo thế giới.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 4
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHOA HỌC:
1. Phương pháp thử và sai:
Thực tế cho thấy, đa số mọi người suy nghĩ một cách tự nhiên để giải quyết
một vấn đề và ra quyết định. Sự tự nhiên này ở chỗ, người ta hiếm khi suy nghĩ về
cách suy nghĩ của chính mình, cũng giống như người ta hít thở đi lại… một cách
tự nhiên mà hiếm khi suy nghĩ về chúng và tìm cách cải tiến chúng.
Nghiên cứu và làm các thí nghiệm về tư duy sáng tạo, các nhà tâm lý nhận
thấy, phần lớn mọi người khi có vấn đề thường nghĩ ngay đến việc áp dụng các
phương pháp, ý tưởng có sẵn trong trí nhớ. Sau khi phát hiện các “phép thử” đó
“sai”, người ta mới tiến hành các phép thử khác. Kiến thức và kinh nghiệm riêng
của người giải luôn có khuynh hướng đưa người giải đi theo con đường mòn đã
hình thành trong quá khứ. Nếu các “phép thử” đó lại “sai” tiếp, người giải trở nên
mất tự tin và các phép thử tiếp theo, nhiều khi mang tính chất hú họa, mò mẫm.

Thông thường người giải thường phải tốn khá nhiều các “phép thử-sai” ( bài toán
càng khó, số lượng phép thử càng lớn) để cuối cùng may mắn có một phép thử là
lời giải đúng.
Cách suy nghĩ tự nhiên như trên được gọi là phương pháp thử và sai. Phương
pháp thử sai này còn được gọi là phương pháp tự nhiên vì nó có sẵn trong tự nhiên
và được các loài sinh vật dùng để giải quyết các vấn đề của chúng.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp thử sai: đó chính là cơ chế của sự tiến hóa
và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy cho đến thời gian gần đây.
Nhược điển của phương pháp thử sai:
- Lãng phí lớn
- Tính ì tâm lý có ảnh hưởng xấu
- Các tiêu chuẩn đánh giá “đúng”, “sai” mang tính chủ quan và ngắn hạn.
- Năng suất phát ý tưởng thấp
- Thiếu cơ chế định hướng và tư duy về phía lời giải
Do các nhược điểm của phương pháp “thử-sai” ngày càng bộc lộ rõ. Nó không
đáp ứng được các đòi hỏi của sự phát triển và không thích hợp để giải quyết các
vấn đề hiện đại. Trong lĩnh vực sáng tạo và đổi mới, nhiều nhà nghiên cứu đã xây
dựng các phương pháp, phương pháp luận nhằm cải tiến và cao hơn nữa, thay thế
phương pháp “thử-sai”.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 5
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều phương pháp, phương pháp luận như vậy
được xây dựng dựa trên những cách tiếp cận khác nhau. Một cách gần đúng có thể
chia các cách tiếp cận này thành bốn loại:
- Cách tiếp cận thuần túy tâm lý.
- Cách tiếp cận kết hợp tâm lý với một số kinh nghiệm mang tính khái quát
của những người có thành tích sáng tạo tốt.
- Cách tiếp cận nhằm bao quát tất cả các phép thử có thể có để từ đó có thể
tìm ra tất cả các lời giải có thể có.
- Cách tiếp cận dựa trên các quy luật phát triển của hệ thống nhắm xây dựng

cơ chế định hướng trong tư duy sáng tạo như “Lý thuyết giải các bài toán
sáng chế” TRIZ của Genrikh Saulovich Altshuller(1926-1998).
2. Lý thuyết giải các bài toán sáng chế (TRIZ):
Ngày nay, TRIZ là hệ lý thuyết lớn, với hệ thống công cụ thuộc loại hoàn
chỉnh nhất trong lĩnh vực sáng tạo và đổi mới. TRIZ bao gồm:
- 9 quy luật phát triển hệ thống.
- 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản dùng để khắc phục các mâu thuẫn kỹ thuật.
- 11 biến đổi mẫu dùng để khắc phục các mâu thuẫn vật lý.
- Hệ thống 76 chuẩn dùng để giải các bài toán sáng chế.
- Chương trình giải các bài toán – ARIZ…
Người sử dụng còn có thể tiếp tục tổ hợp những thành phần này lại với nhau
theo vô vàn cách để có được sự đa dạng vô tận.
Sau đây là nội dung tóm tắt 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản:
1. Nguyên tắc phân nhỏ:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
2. Nguyên tắc tách khỏi:
- Tách phần gây phiền phức ra khỏi đối tượng.
- Hoặc tách phần chính, duy nhất cần thiết của đối tượng ra khỏi phần gây
phiền phức.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ:
- Chuyển đối tượng có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
- Các thành phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác
nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong điều kiện thích hợp nhất của công
việc.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 6
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
4. Nguyên tắc phản đối xứng:

- Chuyển đổi đối tượng từ hình dạng đối xứng thành không đối xứng.
5. Nguyên tắc kết hợp:
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt
động kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
6. Nguyên tắc vạn năng:
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự
tham gia của các đối tượng khác.
7. Nguyên tắc chứa trong:
- Một đối tượng được đặt bên trong một đối tượng khác và bản thân nó lại
chứa đối tượng thứ ba…
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng:
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng các gắn nó với đối tượng khác có
lực nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử
dụng các lực thủy động, khí động…
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ:
- Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép
hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc.
- Hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc đối tượng sẽ ứng suất ngược
lại.
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ:
- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với
đối tượng.
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho nó có thể hoạt động ở vị trí thuận
lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11. Nguyên tắc dự phòng:
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.

12. Nguyên tắc đẳng thế:
- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các
đối tượng.
13. Nguyên tắc đảo ngược:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 7
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Làm phần chuyển động của đối tượng thành phần đứng yên và ngược lại
phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng.
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa:
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành
mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, lực ly tâm.
15. Nguyên tắc linh động:
- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao
cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển với nhau.
16. Nguyên tắc giải thiếu hoặc thừa:
- Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc
nhiều hơn một chút. Lúc đó bài toán trở nên đơn giản và dễ giải hơn.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác:
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường
(một chiều) sẽ được khắc phục nếu đối tượng có khả năng di chuyển
trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự những bài toán liên quan đến
chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn
giản hóa khi chuyển sang không gian 3 chiều.
- Chuyển đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
- Đặt đối tượng nằm nghiêng.

- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của
diện tích cho trước.
18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học:
- Làm đối tượng dao động. Nếu đã dao động, tăng tần số dao động (đến
tầng số siêu âm).
- Sử dụng tầng số cộng hưởng.
- Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ:
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
- Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
- Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích:
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 8
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng
cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
- Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
21. Nguyên tắc vượt nhanh:
- Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi:
- Sử dụng những tác nhân có hại để thu được hiệu ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp với tác nhân có hại khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi:
- Thiết lập quan hệ phản hồi.
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.

24. Nguyên tắc sử dụng trung gian:
- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25. Nguyên tắc tự phục vụ:
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng các thao tác phụ trợ, sửa chửa.
- Sử dụng chất thải, phế liệu, năng lượng dư.
26. Nguyên tắc sao chép:
- Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không
tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học với
tỷ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến, chuyển
sang sử dụng các bản sao hông ngoại hoặc tử ngoại.
27. Nguyên tắc rẻ thay cho đắt:
- Thay thế đối tượng đắt tiền bằng đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (ví
dụ tuổi thọ của đối tượng).
28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học:
- Thay thế sơ đồ cơ học bằng quang, điện, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
- Sử dụng điện trường, từ trường, điện từ trường trong tương tác với đối
tượng.
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định
sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất
định.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
29. Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng:
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 9
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và
lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30. Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng:
- Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.

- Cách ly đối tượng với bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
31. Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ:
- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều
lỗ.
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc:
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, huỳnh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33. Nguyên tắc đồng nhất:
- Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ
cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế
tạo đối tượng cho trước.
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần:
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết
phải tự phân hủy (hòa tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá
trình làm việc.
35. Nguyên tắc thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng:
- Thay đổi trạng thái đối tượng.
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
- Thay đổi độ dẻo.
- Thay đổi nhiệt độ thể tích.
36. Nguyên tắc sử dụng chuyển pha:
- Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay
đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng…
37. Nguyên tắc sử dụng sự nở vì nhiệt:

- Sử dụng sự nở (hay co) vì nhiệt của các vật liệu.
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với các vật liệu có hệ số nở nhiệt khác
nhau.
38. Nguyên tắc sử dụng chất oxy hóa mạnh:
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 10
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
- Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
- Dùng các bức xạ ion hóa tác động lên không khí hoặc ôxy.
- Thay ôxy bằng ôzôn (hoặc ôxy bị ion hóa) bằng chính ôzôn.
39. Nguyên tắc thay đổi độ trơ:
- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa.
- Đưa thêm vào đối tượng các chất, các thành phần, phụ gia trung hòa.
- Thực hiện các quá trình trong chân không.
40. Nguyên tắc sử dụng vật liệu hợp thành (composite):
- Chuyển từ vật liệu đồng nhất sang sử dụng vật liệu hợp thành
(composite). Hay sử dụng các vật liệu mới.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 11
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
III. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
1. Khái niệm điện thoại di động
Điện thoại di động là thiết bị mà có thể thực hiện và nhận các cuộc điện thoại
thông qua một kết nối vô tuyến trong khi di chuyển xung quanh một khu vực địa
lý rộng. Nó có thể làm được như vậy nhờ có kết nối với một mạng di động được
cung cấp bởi nhà mạng điều hành di động, cho phép truy cập vào các mạng điện
thoại công cộng.
Ngoài chức năng chính là điện thoại, điện thoại di động hiện nay còn hỗ trợ rất
nhiều các dịch vụ hữu ích khác như tin nhắn văn bản, tin nhắn đa phương tiện, thư
điện tử, truy cập Internet, truyền thông không dây tầm ngắn (hồng ngoại,
Bluetooth), các ứng dụng dùng để kinh doanh, chơi trò chơi, chụp ảnh v.v. Những

điện thoại di động cũng cấp cho người dùng nhiều tiện ích và khả năng hỗ trợ tính
toán tốt và tổng quát hơn thì được gọi là điện thoại thông minh.
2. Lịch sử phát triển của điện thoại di động:
Điện thoại di động cầm tay đầu tiên đã được phát minh và đem vào sử dụng
bởi tiến sĩ Martin Cooper của Motorola và năm 1973. Thiết bị di động này có
trọng lượng khoảng 1kg. Mười năm sau, vào năm 1983, chiếc điện thoại di động
đầu tiên được đưa vào thương mại hóa mang tên DynaTAC 8000x. Trong vòng 20
năm kế tiếp tính từ 1990-2011, số lượng thuê bao di động đã tăng từ hơn 12 triệu
đến hơn 5.6 tỷ. Điện thoại di động đã thâm nhập sâu vào sự phát triển kinh tế và là
thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay.
Điện thoại vô tuyến đã có lịch sử từ rất lâu khi mà phát minh của Reginald
Fessenden thực hiện thành công cuộc gọi vô tuyến từ bờ biển đến một chiến hạm.
Trong suốt thế chiến thứ II và những năm của thập niên 50 sau đó, điện thoại vô
tuyến được sử dụng rộng rãi trong quân đội cũng như các dịch vụ dân sự.
Cuộc gọi điện thoại di động đầu tiên được thực hiện trong một chiếc xe hơi ở
St. Louis, Missouri, Mỹ vào ngày 17 tháng 6 năm 1946 bằng dịch vụ điện thoại di
động của hệ thống điện thoại Bell. Vào năm 1956, hệ thống điện thoại tự động đầu
tiên của thế giới đã được lắp đặt như một phần trên xe hơi, xuất hiện tại Thụy Điển
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 12
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
mang tên A(MTA). Điện thoại MTA bao gồm các ống chân không và chuyển tiếp,
có trọng lượng vào khoảng 40kg.
Martin Cooper, một nhà nghiên cứu và điều hành được coi là người đầu tiên
phát minh ra điện thoại di động đầu tiên thực tế để có thể cầm tay mà không cần
đến xe chuyên chở. Sau cuộc đua dài với phòng thí nghiệm của Bell để giành lấy
danh hiệu chiếc điện thoại cầm tay đầu tiên. Ngày 3 tháng 4 năm 1973, bằng một
mẫu thiết kế điện thoại di động khá nặng nề, Cooper gọi điện cho đối thủ của mình
là tiến sĩ Joe S.Engel đang ở phòng thí nghiệm của Bell. Ông cho biết: “Khi tôi
cầm điện thoại di động nói chuyện và đi xuống đường phố, mọi người ở New
York kinh ngạc khi thấy một người có thể vừa đi lại và nói điện thoại như vậy. Vì

vào năm 1973, chưa xuất hiện điện thoại không dây và máy bộ đàm. Tôi đã thực
hiện rất nhiều cuộc gọi, trong đó có một cuộc khi vừa nói chuyện vừa băng qua
đường với một phóng viên của đài phát thanh New York, có lẽ đó là một trong
những điều nguy hiểm nhất trong đời mà tôi từng làm.” Phát minh mới đã được
bán với giá cắt cổ vào thời đó 3,995USD, nặng gần 1kg và nhận được tên hiệu là
“cục gạch”. Điện thoại DynaTAC tốn 100 triệu USD để phát triển và mất hơn một
thập niên để có thể thương mại hóa. Mặc dù vậy khi bắt đầu thương mại hóa vào
tháng 6 năm 1983, thời gian đàm thoại chỉ là nửa giờ và mất mười giờ để sạc đầy
pin. Với thời lượng pin ngắn khủng khiếp, rất nặng, cùng thời gian nói chuyện
ngắn, tưởng như người tiêu dùng sẽ không quan tâm. Nhưng thực sự thì đã có
hàng ngàn người chờ đợi để được sở hữu một thiết bị như vậy.
Mạng di động tự động đầu tiên trên thế giới đã được đưa vào sử dụng tại Nhật
bản bởi nhà mạng NTT vào năm 1979, ban đầu chỉ được áp dụng cho vùng nội đô
Tokyo. Vào năm 1981 tiếp sau đó, là sự khởi động cùng lúc của nhiều hệ thống
điện thoại Bắc Âu (NMT) ở Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển. Mạng thế
hệ đầu tiên với tên gọi 1G đã được đem vào sử dụng đầu tiên vào năm 1983 ở Mỹ
có trụ sở tại Chicago Ameritech bằng cách sử dụng các điện thoại di động của
Motorola DynaTAC. Một số quốc gia khác cũng hình thành những mạng như vậy
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 13
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
theo sau Mỹ trong những năm đầu đến giữa của thập niên 1980, điển hình là Anh,
Mexico và Canada.
Trong giai đoạn tiếp thị điện thoại di động đầu tiên ở Mỹ, Ủy ban Truyền
Thông Liên Bang giới hạn số lượng các nhà cung cấp dịch vụ cho mỗi thành phố
(khu vực thị trường) chỉ là 2. Làm cho việc mở rộng dịch vụ di động dưới bất kỳ
hình thức nào cũng đều rất khó khăn.
Năm 1991, mạng điện thoại di động với công nghệ di động thế hệ thứ 2 (2G)
đã đựa đưa vào sử dụng tại Phần Lan bởi Radiolinja dùng chuẩn GSM, gây ra sự
cạnh canh trong lĩnh vực này với tư cách là nhà khai thác mới đồng thời thách
thức các nhà khai thác mạng thế hệ thứ nhất (1G) đương nhiệm.

Mười năm sau, vào năm 2001, mạng di động thế hệ 3 (3G) đã được đưa vào sử
dụng tại Nhật Bản bởi nhà mạng NTT DoCoMo với công nghệ WCDMA. Theo
sau đó là sự phát triển của các mạng 3.5G, 3G+, hoặc cải tiến tăng tốc mạng 3G
dựa vào các gói truy cập tốc độ cao (HSPA) gia đình, cho phép các mạng UMTS
có tốc độ và năng lực truyền dữ liệu cao hơn.
Ngày nay, nhà mạng lớn nhất là China Mobile của Trung Quốc với hơn 500
triệu thuê bao. Hơn 50 nhà mạng khác, mỗi nhà mạng có khoảng 10 triệu thuê bao.
Và hơn 150 nhà mạng khác có ít nhất mỗi nhà 1 triệu thuê bao theo số thống kê
vào cuối năm 2009. Trong tháng 2 năm 2010, đã có 5,6 tỷ thuê bao di động trên
toàn thế giới và con số này được dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng hơn nữa.
3. Những tính năng của điện thoại di động:
Tất cả điện thoại di động đều có các tính năng phổ biến, nhưng các nhà sản
xuất luôn cố gắng để tạo ra sự đặc biệt trong sản phẩm của mình bằng cách thêm
vào các tính năng bổ sung để hấp dẫn hơn với người tiêu dùng. Điều này đã dẫn
đến những sự đổi mới tuyệt vời của điện thoại di động trong vòng 20 năm qua.
Các thành phần phổ biến được tìm thấy trên tất cả các điện thoại là:
- Pin, cung cấp nguồn điện chính cho điện thoại.
- Một cơ chế đầu vào giúp cho người dùng tương tác với điện thoại. Cơ chế
đầu vào phổ biến nhất là bàn phím, nhưng hiện nay đối với các loại điện
thoại thông minh cao cấp đời mới, cơ chế đầu vào là màn hình cảm ứng.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 14
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Dịch vụ điện thoại di động cở bản cho phép người dùng gọi điện thoại, thực
hiện gửi tin nhắn văn bản.
- Điện thoại dùng mạng GSM sử dụng một thẻ SIM để cho phép người dùng
trao đổi thông tin giữa các thiết bị. Điện thoại dùng mạng CDMA cũng
dùng một thiết bị tương tự như SIM và được gọi là R-UIM.
- Mỗi thiết bị cá nhân sử dụng GSM, WCDMA, iDen hoặc điện thoại vệ tinh
đều có một số IMEI (International Mobile Equipment Identity) duy nhất.
Các điện thoại di động cấp thấp thường được gọi là điện thoại tính năng, và chỉ

cung cấp dịch vụ điện thoại cơ bản. Thiết bị cầm tay với khả năng điện toán tiên
tiến thông qua việc sử dụng các phần mềm được gọi là điện thoại thông minh.
Một số dòng điện thoại đã được giới thiệu để giải quyết những phân khúc thị
trường nhất định, chẳng hạn như RIM của BlackBerry tập trung vào khách hàng
doanh nghiệp có nhu cầu email, Sony Ericsson Walkman phục vụ cho khách hàng
thích nghe nhạc Sony Cyber Shot để chụp hình, điện thoại đa phương tiện như
Nokia Nseries, Pre Palm, HTC Dream, Apple iPhone.
Một tính năng không thể thiếu trên điện thoại di động và được sử dụng phổ
biến nhất là nhắn tin văn bản(SMS). Tin nhắn văn bản đầu tiên được gửi từ một
máy tính đến điện thoại di động vào năm 1992 tại Vương Quốc Anh. Trong khi
đó tin nhắn đầu tiên từ người sang người, từ điện thoại sang điện thoại được thực
hiện lần đầu tại Phần Lan vào năm 1993.
Dịch vụ thông tin di động đầu tiên, được gửi qua tin nhắn SMS, được đưa vào
sử dụng tại Phần Lan vào năm 2000. Dịch vụ thông tin qua điện thoại ngày càng
được mở rộng với nhiều lựa chọn cho khách hàng. Một số cũng cung cấp tin nóng
thông qua việc gửi SMS.
Những điện thoại sử dụng mạng GSM đòi hỏi một vi mạch được gọi là SIM
(Subcriber Identity Module) để hoạt đông, trong khi điện thoại thông minh hiện
nay có thể hoạt động mà không cần tới nó. Các thẻ SIM có kích thước nhỏ, xấp
nhỉ một con tem bưu chính nhỏ và thường được đặt ở dưới pin, phía cuối thiết bị.
Một thẻ SIM được bảo mật bằng cách lưu một ISMI (phím dịch vụ thuê bao) được
sử dụng để xác định một thuê bao trên các thiết bị điện thoại di động (như điện
thoại di động và máy tính). Thẻ SIM cho phép người dùng thay đổi điện thoại
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 15
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
bằng cách đơn giản là gỡ bỏ thẻ SIM từ điện thoại này và gắn nó vào lại ở một
điện thoại khác hoặc một thiết bị băng thông rộng.
Thẻ SIM đầu tiên được sản xuất vào năm 1991 tại Munich bởi một công ty
chuyên sản xuất thẻ thông minh tên là Giesecke & Devrient cho mạng không dây
được điều hành ở Phần Lan Radiolinja và đã bán được 300 thẻ SIM đầu tiên tại

đây.
Điện thoại ngày nay, các thế hệ điện thoại lai có thể có nhiều hơn một SIM,
hoặc pha trộn SIM với RUIM, một số điện thoại còn có thể hỗ trợ 3 đến 4 SIM. Từ
năm 2010 trở đi, những điện thoại lai này trở nên thịnh hành ở Ấn độ, Indonesia
và các thị trường mới nổi khác. Trong quí 3 năm 2011, Nokia đã xuất xưởng 18
triệu máy điện thoại 2 SIM với nỗ lực mong muốn lấy lại thì phần bị mất đo sự lớn
mạnh của các dòng điện thoại thông minh.
4. Sử dụng và ảnh hưởng của điện thoại di động đến sức khỏe, môi trường:
Điện thoại di động được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả
việc giữ liên lạc với các thành viên trong gia đình, kinh doanh và có quyền truy
cập điện thoại trong những trường hợp khẩn cấp. Một số người mang theo nhiều
mục đích khác nhau, chẳng hạn như cho mục đích kinh doanh hoặc cho mục đích
cá nhân. Nhiều thẻ SIM cũng được sử dụng để tận dụng lợi thế cũng như lợi ích
được cung cấp bởi nhiều nhà mạng khác nhau. Ví dụ tận dụng nhưng cuộc gọi với
giá thành thấp khi gọi nội mạng, các cuộc gọi đường dài, gọi quốc tế hoặc chuyển
vùng. Các điện thoại di động cũng được sử dụng trong một loạt các bối cảnh đa
dạng trong xã hội.
Về mặt phân phối nội dung:
Vào năm 1998, một trong những ví dụ đầu tiên về việc phân phối và bán nội
dung phương tiện truyền thông qua điện thoại di động là việc bán nhạc chuông của
công ty Radiolinja của Phần Lan. Tiếp sau đó, hàng loạt các nội dung phương tiện
truyền thông khác xuất hiện như tin tức, nội dung truyền hình, trò chơi video, trò
đùa, xem tử vi, quảng cáo v.v. Những nội dung thời sơ khai thường nhắm đến là
những di sản kế thừa, những quảng cáo, hoặc những đoạn video nổi bật ở truyền
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 16
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
hình. Thời gian gần đây, những nội dung trên điện thoại ngày càng độc đáo hơn từ
nhạc chuông, nhạc chờ cũng như nhưng video đã được sản xuất dành riêng cho
điện thoại di động.
Về mặt sử dụng điện thoại trong cuộc sống:

Điện thoại ngày này được dùng rộng rãi trong cuộc sống nhưng nó cũng là
nguyên nhân chính của không ít vấn đề này sinh. Ví dụ về sử dụng điện thoại di
động khi đang lái xe là một hiện tượng phổ biến nhưng đang gây rất nhiều tranh
cãi. Bị phân tâm vì sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe cơ giới đã được
chứng minh là làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Vì vậy nhiều nơi trên thế giới đã
cấm việc sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe.
Bên cạnh đó, điện thoại di động cũng bị cho là ảnh hưởng đến sự phát triển của
học sinh. Một số trường học đã hạn chế việc sử dụng điện thoại di động. Việc hạn
chế này do việc lạm dụng điện thoại có thể gây ra các vấn đề về an ninh, gian lận
trong thi cử, phiền nhiễu cho các học sinh khác, thuận lợi cho việc truyền các tin
đồn và những hoạt động xã hội khác trong trường. Nhiều điện thoại di động bị
cấm trong các phòng thay đồ ở trường học, nhà vệ sinh công cộng, bể bơi vì hầu
hết điện thoại ngày nay đều có tích hợp máy ảnh.
Ngoài những hạn chế ở trên, điện thoại di động còn là một công cụ không thể
thiếu cho các hoạt động ngân hàng và thanh toán. Ở nhiều nước, điện thoại di
động được sử dụng để cung cấp dịch vụ ngân hàng di động, bao gồm các chức
năng chuyển các thanh toán tiền mặt bằng tin nhắn văn bản SMS an toàn. Ví dụ
dịch vụ ngân hàng di động của Kenya M-PESA, cho phép các khách hàng của nhà
mạng Safaricom lưu giữ thông tin tài khoản tiền mặt trên thẻ SIM của họ. Tiền
mặt có thể được gửi hoặc rút từ tài khoản của M-PESA Safaricom tại các cửa hàng
bán lẻ nằm trong phạm vi cả nước, và có thể được chuyển từ người này sang người
kia cũng như sử dụng để trả các hóa đơn công ty.
Một số điện thoại di động có thể thực hiện thanh toán di động thông qua hệ
thống thanh toán trực tiếp trên điện thoại hoặc thông qua các điển thanh toán
không cần tiếp xúc nếu cả điện thoại và điểm bán hàng hỗ trợ công nghệ giao tiếp
trường gần NFC (Near Field Communication). Điều này đòi hỏi sự hợp tác của các
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 17
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
nhà sản xuất, các nhà khai thác mạng và các thương nhân bán lẻ để cho phép thanh
toán không tiếp xúc qua điện thoại di động NFC được trang bị đầy đủ.

Về việc theo dõi và bảo mật điện thoại:
Điện thoại cũng thường được dùng để thu thập dữ liệu vị trí. Trong khi điện
thoại được bật, vị trí địa lý của nó có thể được xác định một cách dễ dàng (cho dù
nó có đang được sử dụng hay không) bằng cách sử dụng một kỹ thuật gọi là đa
chiều (multilateration) để tính toán sự khác biệt trong thời gian cho một tín hiệu
khi đi từ điện thoại đến cột thu phát sóng gần với người chủ sở hữu điện thoại
nhất.
Các chuyển động của một người sử dụng điện thoại di động có thể được theo
dõi bởi nhà cung cấp dịch vụ của họ, và trong trường hợp cần thiết, có thể các cơ
quan phát luật hoặc chính phủ cũng theo dõi những thông tin đó. Cả hai loại thẻ
SIM và thiết bị cầy tay đều có thể bị theo dõi.
Trung Quốc đã đề xuất sử dụng công nghệ này để theo dõi mô hình đi lại của
các cư dân thành phố Bắc Kinh. Ở Anh và Mỹ, cơ quan chính phú và cơ quan tình
báo sử dụng dịch vụ này để thực hiện việc giám sát. Họ có công nghệ kích hoạt
micro trong điện thoại từ xa để lắng nghe các cuộc gọi diễn ra gần người cầm máy.
Về sự ảnh hưởng đến sức khỏe:
Một trong những đối tượng được quan tâm nghiên cứu gần đây là ảnh hưởng
của bức xạ điện thoại di động đến sức khỏe của con người như là kết quả của sự
gia tăng chóng mặt việc sử dụng điện thoại di động trên toàn thế giới. Điện thoại
di động sử dụng bức xạ điện từ trong phạm vi vi sóng, mà một số người tin rằng
nó có hại cho sức khỏe con người. Một cơ quan nghiên cứu đã được thành lập, cả
dịch tễ học và thực nghiệm về các loài động vật không liên quan đến con người và
con người, đa số cho thấy không có liên quan giữa tiếp xúc với điện thoại di động
và các hiệu ứng sinh học có hại ở cở thể người. Điều này thường được diễn giải
bằng các bằng chứng đơn giản cho thấy không có hại cho con người từ điện thoại
di đông, mặc dù các nghiên cứu của cá nhân thì lại cho thấy điều ngược lại, hoặc
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 18
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
không có kết luận rõ ràng. Các hệ thống kỹ thuật số không dây khác, chẳng hạn
như mạng lưới truyền thông dữ liệu, tạo ra các bức xạ tương tự.

Ngày31 tháng 5 năm 2011, Tổ chức Y tế Thế giới khẳng định rằng sử dụng
điện thoại di động có thể gây nên những nguy cơ sức khỏe tiềm tàng về lâu dài,
phân loại điện thoại di động như là một “mối nguy hiểm gây ung thư” sau khi một
nhóm các nhà khoa học nghiên cứu về an toàn trên điện thoại di động. Một nghiên
cứu sử dụng điện thoại di động được trích dẫn trong báo cáo cho thấy nguy cơ
khối u thần kinh đệm (ung thư não) tăng lên 40% cho một người sử dụng từ 30
phút mỗi ngày trong vòng 10 năm. Đây là một sự đảo ngược quan niệm về ung thư
không liên quan đến điện thoại di động hoặc các trung tâm y tế đã không tìm ra
được bằng chứng đủ sức thuyết phục cho sức khỏe khác. Một số quốc gia, trong
đó có Pháp, đã cảnh báo chống lại việc sử dụng điện thoại di động đối với người
chưa thành niên do không chắc chắn về nguy cơ sức khỏe. Các nghiên cứu gần
đây cho thấy nhiều bằng chứng hơn về sự liên quan đến điện thoại di động với u
não và u tuyến nước bọt.
Ngoài ra, điện thoại di động còn có thể lây lan các bệnh truyền nhiễm qua việc
tiếp xúc thường xuyên với hai bàn tay. Một nghiên cứu đã cho kết quả là vi khuẩn
gây bệnh có mặt trên khoảng 40% điện thoại di động của bệnh nhân, và trên
khoảng 20% điện thoại của nhân viên bệnh viện.
Một nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng việc sử dụng điện thoại di động nhiều
trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tâm thần lâu dài
cho con cái sau này.
Về sự ảnh hưởng đến môi trường:
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 40-50% tác động môi trường của điện thoại di
động xảy ra trong các quá trình sản xuất các tấm mạch dây in và các mạch tích
hợp. Sau khi mua thì người sử dụng điện thoại di động trung bình sẽ thay thế nó
vào khoảng thời gian từ 11 tới 18 tháng. Các điện thoại thải đi góp phần làm gia
tăng chất thải điện tử. Nhiều quốc gia đã lên kế hoạch chương trình tái chế điện
thoại di động.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 19
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
5. Các công nghệ tiếp theo của điện thoại di động:

Sau thế hệ công nghệ điện thoại di động thứ 3 đã được đề cập ở trên, gần đây
thế hệ thứ 4 (4G) đã được phát hành, còn được gọi là thế hệ sau 3G, nhằm mục
đích để truy cập băng thông rộng không dây với các tỷ lệ trên lý thuyết là
100Mbit/s cho các thiết bị chuyển động nhanh, và 1Gbit/s với các thiết bị văn
phòng.
Hệ thống 4G có thể được dựa trên chuẩn di động 3GPP LTE (Long Term
Evolution), cung cấp tốc độ đỉnh cao 326,4 Mbit/s. Nó cũng có thể dựa trên công
nghệ WiMax hoặc FlashOFDM mạng không dây đô thị hứa hẹn truy cập băng
thông rộng không dây với tốc độ đạt đến 233 Mbit/s cho người sử dụng điện thoại
di động. Giao diện vô tuyến trong các hệ thống này được dựa trên chuyển mạch
gói IP, MIMO đa dạng. Một hệ thống 4G cần phải thay thế hoàn toàn cho cơ cở hạ
tầng mạng hiện tại và dự kiến có thế cung cấp một giải pháp IP toàn diện và an
toàn bằng giọng nói, dữ liệu trưc tiếp đa phương tiện để có thể cung cấp cho người
dùng ở bất cứ nơi đâu, bất kể lúc nào dựa vào tốc độ truyền và xử lý dữ liệu cao
hơn rất nhiều so với các thế hệ trước.
Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào sử dụng mạng 4G như Mỹ, Nhật và Hàn
Quốc … Trong đầu năm 2011 nhiều điện thoại 4G cũng đã ra đời như HTC,
Motorola, Samsung.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 20
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
IV. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
Sau đây em xin phân tích các nguyên lý sáng tạo đã được áp dụng trong quá
trình phát triển của điện thoại di động
Sau đây là nội dung tóm tắt 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản:
Nguyên tắc phân nhỏ:
- Điện thoại vô tuyến ngày xưa gồm một thùng lớn và một điện đàm nhỏ
có dây điện gắn vào.
- Điện thoại đã được phân ra làm 2 phần giúp có việc cầm điện đàm nói
chuyện thuận lợi hơn.

Nguyên tắc tách khỏi:
- Do thùng lớn quá rườm, rà người ta dần tách điện đàm ra khỏi thùng
lớn, từ đó, điện thoại di động ngày càng nhỏ hơn.
Nguyên tắc phẩm chất cục bộ:
- Điện thoại ngày nay, ví dụ iPhone có mặt cảm ứng làm bằng kính chống
trầy xước, vỏ bao quanh bằng thép…
Nguyên tắc kết hợp:
- Kết hợp chức năng loa thu phát tín hiệu của điện thoại có thể được dùng
để nghe nhạc.
- Kết hợp camera ngoài chức năng chụp ảnh còn dùng để quay phim.
Nguyên tắc vạn năng:
- Điện thoại có thể dùng chụp ảnh, quay phim, nghe nhạc, gọi điện, nhắn
tin, thanh toán ngân hàng, la bàn, coi bản đồ…
Nguyên tắc thực hiện sơ bộ:
- Vị trí của loa và tai nghe đặt ở những vị trí thuận lợi giúp ta cầm điện
thoại và nghe cảm thấy thoải mái.
Nguyên tắc quan hệ phản hồi:
- Người dùng có thể tương tác với điện thoại để thực hiện những yêu cầu
của mình.
Nguyên tắc tự phục vụ:
- Điện thoại tự động chạy ngầm để thực hiện các tác vụ nhận điện thoại,
nhận tin nhắn, cập nhật thông tin cho điện thoại.
Nguyên tắc sao chép:
- Các mẫu điện thoại có xu hướng sao chép giao diện, thiết kế, chức năng,
cấu hình của nhau.
Nguyên tắc rẻ thay cho đắt:
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 21
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
- Các điện thoại mới có nhiều loại rẻ hơn so với trước mặc dù cùng cấu
hình và tính năng.

Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng:
- Một số điện thoại hiện nay có vỏ khá mềm dẻo, một số có các miếng
chống trầy xước mỏng và đàn hồi.
Nguyên tắc thay đổi màu sắc:
- Một số điện thoại ngày này có nhiều màu sắc khác nhau, thậm chí có
màn hình trong suốt nhìn xuyên thấu.
Nguyên tắc sử dụng vật liệu hợp thành (composite):
- Một số dòng điện thoại cao cấp sử dụng các vật liệu composite siêu
bền cho các mục đích cần thiết riêng biệt.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 22
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
V. KẾT LUẬN
Điện thoại di động là một trong những phát minh quan trọng của nhân loại, tạo
nên những cuộc cách mạng công nghệ và liên lạc. Qua đó chúng ta rút ra được rất
nhiều bài học cũng như những nguyên lý sáng tạo đã được áp dụng để từ đó tiếp
thu và sáng tạo ra những phát minh hữu ích tiếp theo cho cuộc sống.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 23
Bài thu hoạch môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học Gvhd: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS.TSKH Hoàng Kiếm, Bài giảng các môn nguyên lý lập trình nâng cao,
các hệ cơ sở tri thức, phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
[2] GS.TSKH Hoàng Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào, tập 1
và 2, Nhà xuất bản giáo dục – 2001.
[3] TS Phan Dũng, Sổ tay sáng tạo: các thủ thuật (nguyên tắc cơ bản), Sở khoa
học – công nghệ và môi trường, 1994.
Hvth: Lê Thúc Quốc Anh - Mã số: CH1301002 Trang 24

×