Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quản lý quỹ tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.74 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Từ khi loài người phát hiện ra lửa và sử dụng nó làm công cụ để
nấu chín thức ăn trong sinh hoạt hàng ngày. Một vấn đề đặt ra là làm như
thế nào để lấy được lửa một cách đơn giản và tiện lợi nhất cho cuộc sống
sau này. Và cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người đã
biết sử dụng những chất hóa học, dựa vào tính chất hóa học của nó để làm
nên quê diêm. Que diêm đầu tiên xuất hiện ở La Mã vào cuối thế kỷ thứ
18 và phát triển ra các nước trên thế giới. Sử dụng máy móc, công nghệ
hiện đại của Thụy Điển, trải qua hơn 50 năm từ một nhà máy chỉ chuyên
sản xuất sản phẩm Diêm Thống Nhất truyền thống đến nay Công ty cổ
phần Diêm Thống Nhất không chỉ tiếp tục sản xuất sản phẩm truyền
thống mà còn đa dạng hóa sản phẩm của mình với sự ra đời của nhiều sản
phẩm mới như sản phẩm giấy vở, sản phẩm ván dăm và đặc biệt là sự ra
đời của sản phẩm bao bì carton sóng.
Trải qua hơn 50 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần Diêm
Thống Nhất đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng cũng không thể
tránh khỏi những mặt còn tồn tại cần phải giải quyết đặc biệt là trong
công tác quản lý quỹ tiền lương. Chính vì vậy chuyên đề này sẽ đề cấp tới
công tác quản lý quỹ tiền lương: quản lý quỹ tiền lương là gì? Vai trò,
mục tiêu, nội dung và cơ cấu quản lý quỹ tiền lương? Thực trạng quản lý
quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất ra sao? Và giải
pháp cho những tồn tại cần phải giải quyết của công ty trong thời sắp tới.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Lý luận chung về quản lý quỹ
tiền lương
1. Tổng quan về tiền lương
1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương luôn là đề tài muôn thuở của các nhà kinh tế học. Ở mỗi


giai đoạn khác nhau, ở mỗi loại hình kinh tế khác nhau, tiền lương cũng
được định nghĩa theo những cách khác nhau.
Theo viện sĩ A-gan-be-gi-an A.G – nhà kinh tế học của Liên Xô cũ
quan niệm rằng "tiền lương (tiền công) là một phần thu nhập quốc dân
được biểu hiện bằng tiền, được phân chia cho người lao động trên cơ sở
phân phối theo lao động". Quan niệm chỉ đúng trong giai đoạn nền kinh
tế vận hanhà theo cơ c hế kế hoạch hóa tập trung. Cùng với việc đổi mới
nền kinh tế theo cơ chế thị trường thì quan niệm này đã có sự thay đổi.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng "tiền lương là số
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng
nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo
tháng hoặc nửa tháng. Còn tiền công là khoản tiền trả công lao động theo
hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo
quy định), được tính sựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm
việc thực tế".
Ngày nay, trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường
sức lao động (còn gọi là thị trường lao động), khi mà sức lao động trở
thành hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt, thì tiền lương được xác định:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
"tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người
lao đoongj theo kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành".
Thực chất, tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên thị
trường lao động, trên cơ sở quan hệ cung cầu về sức lao động, thông qua
sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và phù
hợp với quy định hiện hành của pháp luật lao động.
Theo điều 55, Bộ luật lao động đã được Quốc hội của nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23
tháng 6 năm 1994 (đã được sửa đổi và bổ sung) quy định "tiền lương của
người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được

trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương
của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định".
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có sự tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ cho nên
để hiểu hơn về khái niệm tiền lương ta cũng nên hiểu thêm khái niệm tiền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
"Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động
mà họ đã đóng góp". Trên thực tế, mọi khỏan tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động (gồm tiền lương – tiền công, phụ cấp, tiền
thưởng, phúc lợi,…) đều là tiền lương danh nghĩa. Song, bản thân tiền
lương ldanh nghĩa chưa phản ánh đầy đủ mức trả công thực tế cho người
lao động ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa, nó còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ, vào mức thuế thu nhập và các khoản
đóng góp, khoản nộp theo quy định. Phần còn lại mới thuộc quyền sử
dụng của họ để chi tiêu, mua sắm vật phẩm tiêu dùng, dịch vụ phục vụ
sinh hoạt, đời sống.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
"Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà
người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau
khi đã đóng các khoản phải nộp theo quy định". Như vậy, đối với người
lao động, mục đích của việc tham gia vào quan hệ lao động là tiền lương
thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa, vì tiền lương thực tế
quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của họ. Đó cũng chính là đối tượng quan tâm của Nhà nước trong
các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế được thể hiện qua công thức sau:

I
tltt
= I
tldn
/ I
gc
Trong đó:
I
tltt
: chỉ số tiền lương thực tế
I
tldn
: chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá cả
Theo công thức trên, nếu giá cả tăng thì tiền lương thực tế của
người lao động sẽ giảm đi. Và tiền lương thực tế này cũng thực sự giảm
khi mà tốc độ gia tăng của tiền lương danh nghĩa thấp hơn tốc độ gia tăng
của giá cả. Đây là một mối quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền
lương danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau.
Sự giảm sút tiền lương thực tế trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao
như hiện nay (giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng vọt so với mức tăng ít ỏi
của tiền lương danh nghĩa) là một sự điều chỉnh thiếu ăn khớp giữa tiền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Vì vậy, cần có sự điều chỉnh phù
hợp cho mối quan hệ này của cả phía nhà nước và phía những người sử
dụng lao động.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Bản chất của tiền lương

Bản thân tiền lương có liên quan đến lý luận lợi ích, lý luận phân
phối và thu nhập của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Tiền
lương hàm chứa nhiều mối quan hệ biện chứng, đó là các quan hệ cơ bản
như giữa sản xuất và nâng cao đời sống, tái sản xuất giữa tích lũy và tiêu
dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân cư.
Tiền lương luôn là mối quan tâm đặc biệt, hàng ngày đối với người
lao động. Do đối với người lao động làm công ăn lương, tiền lương là
nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động và gia đình của họ. Tiền lương và thu nhập phải
thể hiện được sự công bằng trong phân phối theo kết quả lao động và hiệu
suất công tác của mỗi người.
Thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu, tiền lương
được thể hiện là một phần của thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho cán bộ, công nhân
viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã
cống hiến cho xã hội. Theo quan điểm này, chế độ tiền lương mang nặng
tính bao cấp, tính bình quân, sự phân biệt giữa các ngành, đặc biệt là
người có trình độ cao và người có trình độ thấp không rõ rệt. Nhược điểm
của chế độ tiền lương này là nguồn gốc không rõ ràng, số lượng và chất
lượng không được phản ánh trong tiền lương, mức độ tiền tệ hóa tiền
lương thấp nên nó không khuyến khích người lao động nâng cao trình độ
chuyên môn, nâng cao năng suất lao động không gắn lợi ích với thành
quả lao động. Vì thế nó hạn chế, không kích thích phát triển.
Khi dổi mới cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó không tách
biệt mà nằm trong con người, tiền lương-tiền công lúc này được coi là giá
cả hàng hóa sức lao động. Theo quan niệm mới thì tiền lương không chie
tuân theo nguyên tắc phân phối theo lao động mà còn tuân theo cả các
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quy luật khác của thị trường sức lao động như quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu… Và lúc này, cơ sở để xác định mức tiền lương chủ yếu
dựa trên trình độ phát triển của sản xuất xã hội, yêu cầu phát triển của
toàn diện người lao động theo từng thời kỳ và giới hạn của việc tăng
lương. Quan điểm này không chỉ quan tâm tới thành quả của người lao
động đã đạt được, mà còn quan tâm tới lợi ích của người sử dụng lao
động. Đối với người lao động, tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy
người lao động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền
lương cho n gười lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và
gắn bó với công việc mà họ đảm nhận. Còn đối với người sử dụng lao
động, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất nên chi cho tiền
lương là chi cho đầu tư phát triển.
Như vậy, với việc đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, quan điểm
tiền lương - tiền công mới này không những khắc phục được những
nhược điểm của quan niệm tiền lương-tiền công theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, mà nó còn là một trong những nhân tố khuyến khích lợi ích vật
chất, đóng góp cho xã hội năng suất cao, hiệu suất tốt. Qua đó, nó kích
thích sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
1.2. Chức năng của tiền lương
Bất kỳ một khái niệm nào đưa ra cũng phải mang trong mình sứ
mệnh của mình, mang lại những giá trị thiết thực phục vụ cho cuộc sống.
Mặc dù tiền lương được hiểu khác nhau ở từng thời kỳ, tuy nhiên ở bất kỳ
thời kỳ nào thì nó cũng có những chức năng nhất định của nó.
Thứ nhất là, chức năng thước đo giá trị. Tiền lương – tiền công
được coi là giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, do dó nó phản ánh
được giá trị sức lao động. Chức năng này thể hiện ở thước đo giá trị sức
lao động làm căn cứ xác định mức tiền lương – tiền công cho các loại lao
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

động, xác định đơn giá trả lương, và là cơ sở điều chỉnh giá cả sức lao
động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến động. Giá trị sức lao động biểu hiện
thông qua giá trị của việc làm và được phản ánh thông qua tiền lương –
tiền công. Việc làm có giá trị càng lớn thì mức lương càng cao và ngược
lại. Có thể đánh giá việc làm thông qua các tiêu chuẩn như: tính kỹ thuật,
tính kinh tế, các yêu cầu về năng lực, phẩm chất của người lao động…
Thứ hai là, chức năng tái sản xuất sức lao động. Trong quá trình
lao động, sức lao động vị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao động, cần
phải bù đắp sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động
với quy mô mở rộng hơn sức lao động đã hao phí. Sức lao động là một
trong các yếu tố thuộc chi phí đầu vào của sản xuất, kinh doanh. Muốn
cho tái sản xuất xã hội diễn ra bình thường, cần khôi phục và tăng cường
sức lao động cá nhân để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất. Tiền lương – tiền công là một trong những tiền đề vật chất
có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù
đắp lại sức lao động đã hao phí thông qua việc thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng cho người lao động. Vì vậy, các yếu tố cấu thành tiền lương – tiền
công phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động. Như vậy, trong sử dụng lao động không được trả
lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Thứ ba là, chức năng kích thích. Kích thích là hình thức tác động,
tạo ra động lực trong lao động. Trong hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế
là động lực cơ bản, nó biểu hiện nhiều dạng, có lợi ích tinh thần và lợi ích
vật chất, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và cộng đồng xã hội. Tuy vậy, lợi ích cá nhân của người lao động là trực
tiếp và tiền lương – tiền công trả cho họ có khả năng tạo động lực vật
chất trong lao động. Tiền lương – tiền công là nguồn thu nhập chính của
người lao động để thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
của người lao động. Hơn bất cứ vấn đề gì, tiền lương – tiền công là mục
tiêu, là động lực trực tiếp thuc s đẩy sự phấn đấu của người lao động, để
họ phát huy năng lực lao động, khả năng sáng tạo và đem lại chất lượng,
hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc mà họ đảm nhận. Vì vậy,
khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao hơn
và ngược lại. Tiền lương – tiền công phải đảm bảo khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
Tiền lương – tiền công phải khuyến khích người lao động sáng tạo góp
phần điều phối và ổn định lao động xã hội. Mặt khác, cần khai thác triệt
để vai trò của tiền thưởng và các khoản phụ cấp, làm cho tiền lương thực
sự là đòn bẩy kinh tế theo đúng nghĩa của nó.
Thứ tư là, chức năng bảo hiểm, tích lũy. Bảo hiểm là nhu cầu thiết
yếu của người lao động khi tham gia lao động. Do đó, tiền lương – tiền
công chẳng những duy trì được cuộc sống lao động hàng ngày diễn ra
bình thườgn trong thời gian còn khả năng lao động và đang làm việc, mà
còn dành một phần tích lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau, và đảm bảo
cho họ khi hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro, bất chắc trong lao động
và đời sống.
Thứ năm là, chức năng xã hội. Ngoài việc là yếu tố kích thích sản
xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương – tiền công còn là yếu tố kích
thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Mức tiền lương cao và
tăng lên không ngừng chỉ được thực hiện trên cơ sở đảm bảo hài hòa các
mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lương – tiền công với kết quả công
tác, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
giữa người lao động, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp,
đồng thời tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người và thúc
đẩy xã hội phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh.
Như vậy, tiền lương – tiền công không chỉ bó hẹp trong phạm trù kinh tế
đơn thuần mà còn là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, phản ánh giá

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị sức lao động trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, và lịch sử nhất
định. Xây dựng chính sách tiền lương – tiền công đúng đắn, hợp lý không
những có tác dụng bảo đảm tái sản xuất sức lao động, kích thích sản xuất
phát triển, mà còn là yếu tố quan trọng tạo điều kiện phân phối hợp lý sức
lao động trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
con người và xã hội.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Chính sách tiền lương luôn là mối quan tâm của mọi người lao
động. Chế độ tiền lương có tác động trực tiếp tới động cơ, thái độ làm
việc của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản
lý, nhất là quản lý về tiền lương. Để đảm bảo các yêu cầu, do vậy tổ chức
tiền lương cũng phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc1: nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như
nhau. Điều này trực tiếp thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động (số
lượng, chất lượng lao động). Trả lương không phân biệt giới tính, dân tộc,
tuổi tác. Ở Việt Nam, từ sau Cách mạng tháng 8 đã thực hiện nguyên này.
Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa đã quy định: "Công nhân đàn bà hay trẻ em mà làm cùng một
công việc như công nhân đàn ông được tính tiền công bằng số tiền công
của đàn ông".
Nguyên tắc 2: nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động tăng
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Tăng năng suất lao động là
yếu tố cốt lõi để phát triển của nền kinh tế, các đơn vị sản xuất, kinh
doanh có điều kiệ tăng cường, tăng phúc lợi cho người lao động. Tuy
nhiên, để đảm bảo tích lũy phát triển thì tăng năng suất lao động phải tăng
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như đối với từng doanh nghiệp đều cần tuân thủ
nguyên tắc này.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc 3: nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ hợp lý về tiền
lương giữa các hoạt động lao động có điều kiện khác nhau, có tầm quan
trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt và mặt bằng giá
cả khác nhau. Trong xây dựng chế độ tiền lương của tổ chức trả lương, về
cơ bản, không được để xảy ra chênh lệch, bất hợp lý về tiền lương giữa
những người lao động khi họ có cùng đóng góp sức lực, trí tuệ tương
đương như nhau trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên mỗi vị trí như nhau
trong các ngành kinh tế khác nhau đôi khi lại mang những tầm quan trọng
khác nhau. Do vậy nguyên tắc cũng chỉ tuân thủ theo tính chất tương đối
mà thôi.
2. Quỹ tiền lương là gì?
2.1. Khái niệm quỹ tiền lương
Từ năm 2004, theo quy định của thủ tướng chính phủ, Nhà nước sẽ
không trực tiếp quản lý tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp được tự chủ xây dựng cơ chế quỹ tiền lương cho riêng mình như
tự xây dựng kế hoạch tiền lương, tự phân phối tiền lương và có thể tự
quyết định đơn giá tiền lương cho phù hợp với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình… Tuy nhiên, việc tự chủ này
cũng phải nằm trong khuôn khổ của luật pháp Việt Nam và phải có giải
trình hợp lý với cơ quan các cấp có thẩm quyền.
Dưới góc độ kế toán, tổng quỹ tiền lương là tổng số tiền mà doanh
nghiệp dùng để chi trả tiền lương, tiền thưởng và chi phí cho những công
việc có tính chất lương. Tổng quỹ tiền lương được hạch toán vào chi phí
sản xuát của doanh nghiệp, nhưng có sự phân biệt về nội dung và tính
chất của từng khoản mục. Lúc này tổng quỹ tiền lương được coi như một
bộ phận của tổng chi phí, nên nó vẫn là đối tượng quản lý của doanh
nghiệp, là thông số để kiểm soát chi phí và đánh giá thông số kinh doanh.
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dưới góc độ quản lý nguồn nhân lực, tổng quỹ tiền lương là toàn
bộ số tiền mà người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp, các tổ chức)
dùng để trả cho các chi phí về lao động, bao gồm: Tiền lương, BHXH,
BHYT, phí công đoàn, các khoản phụ cấp, khoản tiền thưởng, tiền trả
thêm giờ, thêm ca, công tác phí, các khoản bổ sung khác theo chế độ hiện
hành mà người lao động được nhận.
Hiểu một cách đơn giản nhất, quỹ tiền lương chính là tổng số tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động do doanh nghiệp hay
tổ chức đó quản lý và sử dụng.
2.2. Phân loại quỹ tiền lương
Tùy theo góc độ khác nhau mà quỹ tiền lương có thể được hiểu
theo nhiều khía cạnh khác nhau và do đó nó cũng chia thành các loại khác
nhau.
Nếu căn cứ vào mức độ ổn định của từng bộ phận, có thể chia quỹ
tiền lương thành hai loại là quỹ tiền lương cấp bậc và quỹ tiền lương biến
đổi. Quỹ tiền lương cấp bậc (còn gọi là quỹ tiền lương cơ bản, quỹ tiền
lương cố định) có tính ổn định trong một thời gian nhất định (trừ trường
hợp tăng giảm số người làm việc hoặc tăng giảm trình độ lành nghề bình
quân). Ngược lại, quỹ tiền lương biến đổi lại được hình thành từ các
khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp, trợ cấp…) vì vậy nó biến đổi
theo cùng với sự thay đổi của thời gian.
Nếu căn cứ vào sự hình thành của quỹ tiền lương, người ta cũng
chia thành hai loại là quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực
hiện. Quỹ tiền lương kế hoạch là tổng số tiền lương (bao gồm cả cố định
và biến đổi) mà người sử dụng lao động dự tính trả cho người lao động
khi họ hoàn thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện bình thường. Còn
quỹ tiền lương thực hiện (hay quỹ tiền lương thực tế hoặc quỹ tiền lương
báo cáo) là tổng số tiền thực tế đã chi (bao gồm cả những khoản không
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
được lập trong kế hoạch) trong thời gian tương ứng với quỹ lương kế
hoạch.
Nếu căn cứ vào đối tượng và phương thức trả lương, thì lại chia ra
làm ba loại là quỹ tiền lương của công nhân sản xuất, quỹ tiền lương của
viên chức và quỹ tiền lương cảu giám đốc và kế toán trưởng. Quỹ tiền
lương của công nhân sản xuất là số tiền trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất,
trong đó có thể chia ra quỹ tiền lương sản phẩm (là quỹ tiền lương trả cho
người công nhân làm theo lương sản phẩm) và quỹ tiền lương thời gian
(là quỹ tiền lương trrả cho công nhân làm theo thời gian). Quỹ tiền lương
của viên chức là số tiền trả cho bộ phận quản lý trong tổ chức, trong
doanh nghiệp. Quỹ tiền lương của giám đốc và kế toán trưởng đương
nhiên là số tiền trả cho bộ phận giữ chức vụ giám đốc và kế toán trưởng.
Nếu căn cứ trong phạm vi xã hội, quỹ tiền lương được chia thành
quỹ tiền lương sản xuất kinh doanh và quỹ tiền lương khu vực hành chính
sự nghiệp. Quỹ tiền lương trong sản xuất kinh doanh là số tiền trả cho
người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương trong
khu vực hành chính sự nghiệp lại là số tiền trả cho cán bộ công chức theo
luật công chức.
Nếu căn cứ vào giác độ của người lao động là người được nhận, lại
chia thành suất lương cơ bản, tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế
nhận được. Suất lương cơ bản (cấp bậc) là suất lương (mức lương) đã
được thỏa thuận giữa hai bên (thường dựa vào thang lương hoặc bảng
lương). Tiền lương cơ bản (cấp bậc) là lượng tiền mà người lao động
nhận được căn cứ vào suất lương cơ bản (cấp bậc) và thời gian công tác
thực tế của họ (còn gọi là phần cứng). Còn tiền lương thực tế nhận được
là lượng tiền mà người lao động nhận được bao gồm cả tiền lương cơ bản
và các khoản trả thêm căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc (còn gọi
là phần mềm).
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Kết cấu hình thành quỹ tiền lương
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước: Nghị định số 137/CP ngày
6/6/1976, thông tư 110/TCTK ngày 22/5/1963, nghị định 235/HĐBT
ngày 19/9/1985, thành phần quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương ngày
theo hệ thống các thang lương, bảng lương Nhà nước; tiền lương trả theo
sản phẩm; tiền lương công nhật trả cho những người phụ việc; tiền lương
trả cho cán bộ công nhân không sản xuất ra sản phẩm không được quy
định; tiền lương trả cho thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc hỏng,
thiếu nhiên vật liệu, mưa bão…; tiền lương trả cho thời gian điều động
công nhân viên đi làm nghĩa vụ; tiền lương trả cho thời gian cử đi học
(trong biên chế) nghỉ phép theo quy định của Nhà nước; tiền nhuận bút,
tiền giảng bài; các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên; các phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca, kíp; phụ cấp dạy nghề; phụ cấp trách
nhiệm; phụ cấp lưu động (di chuyển); phụ cấp thâm niên trong các ngành
theo quy định; phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật
có tài năng; phụ cấp khu vực; các loại phụ cấp khác ghi trong quỹ tiền
lương…
Đối với các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, cần lưu
kết cấu quỹ tiền lương của công nhân sản xuất. Bởi công nhân sản xuất là
nhân tố chính tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và cung cấp trên thị
truờng. Kết cấu quỹ tiền lương của công nhân sản xuất được chia làm bốn
loại và được minh họa theo sơ đồ sau:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Quỹ lương
cán bộ
Trả thêm do điều
kiện làm việc

thay đổi
Quỹ lương
cán bộ
Quỹ lương
cán bộ
Quỹ lương
tháng(năm)
Tiền trả cho công
việc cả ngaỳ
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả cho công nhân làm
lương sản phẩm và thời gian
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm

lũy tiến
Tiền trả thêm lương sản phẩm
lũy tiến
Phụ cấp thêm giờ
Tiền trả ngừng
việc trong ca
Tiền trả cho sản
phẩm hỏng do
khách quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quỹ tiền lương cấp bậc (cơ sở cố định) bao gồm tiền lương trả cho
công nhân hưởng chế độ lương sản phẩm và lương thời gian (theo mức
lương trong thang lương).
Quỹ tiền lương giờ là quỹ tiền lương trả theo số giờ làm việc thực
tế, bằng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản cộng thêm (nếu có) như:
tiền lương trả thêm cho công nhân hưởng lương sản phẩm trả theo đơn
giá lũy tiến; tiền lương trả cho công nhân hưởng lương thời gian va lương
sản phẩm; phụ cấp ca đêm; phụ cấp tổ trưởng sản xuất; phụ cấp đào tạo
công nhân học nghề trong sản xuất.
Quỹ tiền lương ngày bằng quỹ tiền lương giờ cộng với các khỏan
tiền cho những giờ không làm việc do luật quy định. Tiền lương trong
những giờ ưu tiên cho các nghề độc hại. Tiền lương trong thời gian bà
mẹ có con nhỏ (dưới 12 tháng) cho con bú.
Quỹ tiền lương tháng (năm) bằng quỹ tiền lương ngày cộng với các
khoản: tiền lương trong thời gian nghỉ phép; tiền phụ cấp thâm niên; tiền
trả cho thời gian đi làm nghĩa vụ Nhà nước; phụ cấp khu vực; tiền đi công
tác hoặc đi học. Vì vậy, quỹ tiền lương tháng (năm) còn gọi là quỹ tiền
lương đầy đủ.
3. Quản lý quỹ tiền lương
3.1. Khái niệm quản lý quỹ tiền lương

Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của
môi trường. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm
dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là một
người, một bộ máy quản lý gồm nhiều người hay chỉ đơn thuần là một
thiết bị mang tính năng quản lý. Còn đối tượng quản lý tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý và nó có thể là những yếu tố thuộc giới vô sinh,
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giới sinh vật hoặc con người. Có thể nói quản lý là tiến trình vô cùng
năng động bởi nó phải đạt được một tập hợp các mục tiêu đã được đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường, nó phải là một quá trình trao
đổi thông tin nhiều chiều, nó phải có người năng thích nghi khi đứng
trước những thay đổi về môi trường, về cơ chế quản lý…
Quản lý quỹ tiền lương cũng vậy, nó bao hàm trong mình những
đặc điểm cần có của quản lý và mang trong mình sứ mệnh cũng rất quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Có thể hiểu quản lý quỹ tiền lương
đơn giản chỉ là tổng hợp các biện pháp (công cụ quản lý) mà chủ sử dụng
lao động (chủ thể quản lý) áp dụng nhằm mục đích sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay tổ chức. Đối tượng quản lý ở đây, không chỉ đơn thuần
là người lao động, mà còn là tổng thể rất nhiều yếu tố chịu sự tác động
của các công cụ quản lý như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhà xưởng,
sản phẩm,…
3.2. Vai trò của quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
(hay tổ chức)
Quản lý quỹ tiền lương là một khâu quan trọng trong toàn bộ quản
lý của doanh nghiệp, cho nên trình độ quản lý tốt hày xấu, quyết định
việc quản lý quỹ tiền lương. Trách nhiệm quản lý đó là của toàn thể cán
bộ, công nhân viên chức trong từng xí nghiệp sản xuất và trong tổng thể

doanh nghiệp. Việc quản lý quỹ tiền lương được tốt trước hết giúp cho
doanh nghiệp giữ vững được các chỉ tiêu như: lao động, giá thành, lợi
nhuận… Sử dụng hợp lý và tiết kiệm quỹ tiền lương sẽ tránh được tình
trạng vượt kế hoạch tiền lương mà sản lượng không vượt, do đó tránh
được tình trạng mất cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng ảnh hưởng đến kế
hoạch tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế, làm cho tình hình tài vụ đi
vào ổn định và thúc đẩy doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ, đạt kế hoạch
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá thành, kế hoạch về lợi nhuận và đạt kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ vượt quỹ tiền
lương mà không hoàn thành kế hoạch sản lượng thì sẽ dẫn đến tiền lương
chi cho toàn bộ nền kinh tế vượt quá mức hoàn thành kế hoạch sản xuất,
do đó mà có thể phá vỡ sự thăng bằng thu chi tiền tệ trong dân, làm ảnh
hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, vật giá và ảnh hưởng đến sinh
hoạt của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
Như đã biết, tiền lương – tiền công không chỉ ảnh hưởng tới người
lao động mà còn tới cả tổ chức và xã hội. Đối với người lao động, tiền
lương là phần cơ bản trong thu nhập của họ, giúp cho họ và gia đình trang
trải các chi tiêu về sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Khi khả năng kiếm được
tiền lương cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học
tập, nâng cao giá trị của mình thông qua việc nâng câo trình độ và đóng
góp cho tổ chức. Còn đối với người sử dụng lao động, tiền lương lại một
phần của chi phí sản xuất, là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những
người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của doanh
nghiệp. Một chính sách tiền lương tốt trong doanh nghiệp cũng là một
phần tác động tích cực vào các nhóm trong xã hội, giúp cho người lao
động có sức mua cao do đó làm tăng giá cả của thị trường, thị trường lúc
này sẽ trở nên hết sức sôi động và thậm chí nó còn góp một phần đáng kể
vào thu nhập quốc dân thông qua đóng góp vào thuế thu nhập và góp

phần làm tăng nguồn thu của chính phủ.
Quản lý quỹ tiền lương là một hoạt động quản lý nhân sự có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu suất cao
cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi người
lao động và một phần kích thích sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vì
vậy, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức cần phải quản lý có hiệu quả
chương trình tiền lương – tiền công của mình.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Mục tiêu của quản lý quỹ tiền lương
Mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục tiêu của người
cung ứng sức lao động là tiền lương. Với quan điểm hiện nay, tiền lương
không chỉ là mục tiêu cuối cùng của người lao động, mà họ còn hướng tới
một môi trường làm việc năng động, hiệu quả, phù hợp và các chính sách
đãi ngộ thỏa đáng. Chính vì vậy, mục tiêu cuối cùng của quản lý quỹ tiền
lương không đơn thuần là đảm bảo tiền lương phản ánh đúng kết quả mà
người lao động làm ra, mà còn hướng đến đảm bảo tính công bằng hợp
lý, đảm bảo tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và cũng đồng nghĩa với việc kích thích một nền kinh tế - xã hội phát triển
tương đối lành mạnh theo đúng nghĩa của nó.
Quản lý quỹ tiền lương là một công việc bắt buộc đối với tất cả các
chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh tế. Mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ
chức có những cách quản lý quỹ tiền lương khác nhau do đặc điểm sản
xuất kinh doanh và sản phẩm của họ làm ra là khác nhau nhưng họ cũng
đều hướng tới những mục tiêu chi tiết như: thu hút người lao động; duy
trì người lao động có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn giỏi; khuyến
khích động viên người lao động tích cực làm việc vì mục tiêu chung của
toàn doanh nghiệp…
3.4. Nội dung của quản lý quỹ tiền lương
Quản lý quỹ tiền lương không phải là một công việc hết sức dễ

dàng và đơn giản, nó phải là một quá trình quản lý bao gồm từ việc lập kế
hoạch (xây dựng), tổ chức thực hiện, thực thi (hay sử dụng) và kiểm tra
giám sát quỹ tiền lương. Nhưng nhìn chung, nội dung cơ bản của quản lý
quỹ tiền lương được gói gọn như sau: chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
lao động nói chung và quy phạm pháp luật về tiền lương nói riêng; lựa
chọn và quyết định mức tiền lương cụ thể phù hợp với đặc điểm doanh
nghiệp và yêu cầu khuyến khích đội ngũ lao động; xây dựng các loại tiêu
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuẩn cấp bậc công việc, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức lao động, thang lương, bảng lương, nâng bậc lương…; xây
dựng đơn giá tiền lương trên có sở định mức lao động, phân bổ đơn giá
tiền lương cho các đơn vị thành viên, xác định quỹ tiền lương thực hiện
theo quy định của nhà nước; lựa chọn các hình thức trả lương và tiền
thưởng phù hợp; tập trung nhất là xây dựng và thực hiện đầy đủ quy chế
trả lương và quy chế tiền thưởng của doanh nghiệp; ghi đầy đủ tiền lương
hàng tháng của người lao động trong sổ lương của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp đối với Nhà nước
như đóng BHXH, BHYT; tổng hợp, báo cao tình hình quản lý lao động
và tiền lương của doanh nghiệp cho các cấp có thẩm quyền chịu trách
nhiệm; hoàn thiện và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức;
phối hợp với công đoàn lập Hội đồng hòa giải lao động cơ sở…
3.4.1. Lập kế hoạch quỹ tiền lương (xây dựng quỹ tiền lương)
Để lập kế hoạch tiền lương người ta dùng nhiều phương pháp khác
nhau. Các phương pháp thường được sử dụng:
a. Dựa vào lao động định biên và hệ số cấp bậc bình quân
QL
KH
= L
min

. K . (H
cb
+ P) . S
đb
.12 + Q
dp
Trong đó:
QL
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch
L
min
: Tiền lương tối thiểu (hiện là
K : Tỷ lệ cho phép tăng L
min
(hệ số điều chỉnh)
H
cb
: Hệ số cấp bậc bình quân
S
đb
: Số lao động định biên
Q
dp
: Quỹ tiền lương dự phòng
P : Tỷ lệ phụ cấp
b. Dựa vào tổng thu trừ tổng chi
QL
KH
+ Q

k
= D – C – N
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Q
k
: Các loại quỹ khác nhau
D : Tổng doanh thu
C : Chi phí vật chất
N : Các khoản phải nộp
c. Dựa vào chi phí tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm
+ Xác định mức chi phí tiền lương cho một đơn vị giá trị sản lượng
kỳ báo cáo.
M
10
= QL
0
/ Q
0
Trong đó:
M
10
: Mức chi phí tiền lương cho 1 đơn vị giá trị sản lượng kỳ
báo cáo
QL
0
: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo
Q
0

: Giá trị sản lượng kỳ báo cáo
+ Xác định mức chi phí tiền lương kỳ kế hoạch. Việc xác định mức
chi phí tiền lương kỳ kế hoạch phải được đặt trong mối quan hệ với tốc
độ tăng năng suất lao động.
M
11
= (M
10
. I
1
) / I
w
Trong đó:
M
11
: Mức chi phí tiền lương kỳ kế hoạch
M
10
: Mức chi phí tiền lương kỳ báo cáo
I
1
: Chỉ số tăng tiền lương kỳ kế hoạch
I
w
: Chỉ số năng suất lao động
+ Xác định quỹ tiền lương theo công thức sau:
QL
KH
= M
11

. Q
1
Trong đó:
QL
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch
Q
1
: Sản lượng kỳ kế hoạch
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d. Tính theo tiền lương bình quân và số lao động bình quân kỳ kế
hoạch
QL
KH
= L
1
. T
1
(với L
1
= L
0
. I
1
)
Trong đó:
L
1
, L

0
: Tiền lương kỳ báo cáo và kế hoạch
T
1
: Số lượng lao động bình quân kỳ kế hoạch
I
1
: Chỉ số tăng tiền lương kỳ kế hoạch
e. Tính theo đơn giá sản phẩm kỳ kế hoạch
QL
KH
=∑(đ
i
. q
i
)
Trong đó:
đ
i
: Đơn giá bình quân sản phẩm i (trong thực tế khi sản xuất
phải giảm chi phí tiền lương do đó làm giảm đơn giá vì vậy phải tính đơn
giá sản phẩm bình quân)
q
i
: Số lượng sản phẩm i
g. Tính theo lượng chi phí lao động
Trong đó:
T
i
: Lượng lao động chi phí sản phẩm i

: Suất lương giờ bình quân của sản phẩm i
h. Xác định quỹ tiền lương theo thông tư số 7/2005/TT-
BLĐTBXH ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện nghị định số
206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ.
* Xác định tổng quỹ tiền lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi
về tiền lương của công ty được tính theo công thức sau:
V
kh
= V
khđg
+V
khcđ
Trong đó:
V
kh
: Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của công ty
V
khđg
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
21
QL
KH
=∑ (T
i
. S
i
)
S
i
Website: Email : Tel : 0918.775.368

V
khcđ
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong
đơn giá tiền lương)
V
khđg
= V
đg
. C
sxkh
V
đg
: Đơn giá tiền lương tính theo quy định trên
C
sxkh
: Tổng doanh thu hay tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chư có lương) hay lợi nhuận hay tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy
đổi) tiêu thức kế hoạch
V
khcđ
= V
pc
+ V
bs
V
pc
: các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có)
không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ làu; phụ
cấp đi biển; chế độ thưởng an toàn hàng không; thưởng vận hành an toàn
điện, tính theo đơn giá và mức được hưởng theo quy định của Nhà nước.

V
bs
: Tiền lương vủa những ngày nghỉe được hưởng theo quy
định của bộ luật lao động, bao gồm: nghỉ phép năm; nghỉe việc riêng;
nghỉ lễ tế; nghỉ theo chế độ lao động nữ
Hình thức này chỉ áp dụng đối với công ty xây dựng đơn giá tiền
lương theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa
tính đến.
* Xác định tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty theo công
thức sau:
V
th
= V
thđg
+ V
thcđ
Trong đó:
V
th
: Tổng quỹ tiền lương thực hiện năm của công ty
V
thđg
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau
khi điều chỉnh
V
thcđ
: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong
đơn giá tiền lương)
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau
khi điều chỉnh. Được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện nghĩa vụ sản
xuất, kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty, cụ thể:
Nếu căn cứ vào kết quả thực hiện nghĩa vụ sản xuất kinh doanh, quỹ
tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định:
V
thđg
= V
đg
. C
sxth
(1)
V
đg
, C
sxth
được xác định như trên
Khi xác định chỉ tiêu doanh thu, tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương), lợi nhuận, tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu
thụ thực hiện, nếu có yếu tố làm tăng so với kế hoạch mà không do năng
suất lao động tạo ra thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực
hiện.
Nếu căn cứ vào năng suất lao động và lợi nhuận, quỹ tiền lương
thực hiện theo đơn giá được xác định tùy theo từng công ty.
. Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi
nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện
theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức (1).
. Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi
nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương
theo đơn giá tiền lương. Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương

được xác định như sau:
V
thđgđc
= V
thđg
– V
w
– V
p
(2)
V
thđgđ
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá sau khi điều chỉnh
V
w
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính
theo công thức:
V
w
= V
thđg
. (1 – W
th
/ W
kh
) (3)
W
th
, W
kh

: Năng suất thực hiện và kế hoạch bình quân của công ty
(được xác định theo quy định tại thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 5/1/2005)
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
V
p
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (đối với trường hợp
sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động mà
lợi nhuận thực hiện vẫn thấp hơn lợi nhuận kế hoạch), được tính theo một
trong hai cách sau:
Cách 1, điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng
với số lợi nhuận giảm. Lúc này, V
p
được tính như sau:
V
p
= P
kh
. P
th
(4)
P
kh
, P
th
: Lợi nhuận kế hoạch (ứng với đơn giá tiền lương theo quy
định trên) và lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực
hiện theo năng suất lao động)
Cách 2, điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối. Lúc này, V

p
được tính như sau:
V
p
= [(V
thđg
- V

- V
w
) . (1- P
th
/ P
kh
)] . 0,5
V

: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định
mức * hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương
bình quân và mức lương tối thiểu chung.
P
kh
, P
th
được xác định như cách 1
. Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân nhỏ
hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện lớn hơn hoặc bằng kế hoạch, phải
điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
V
thđgđc

= V
thđg
– V
w
. Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện nhỏ hơn kế hoạch và năng suất
lao động thực hiện lớn hơn hoặc bằng kế hoạch, phải điều chỉnh quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
V
thđgđc
= V
thđg
– V
p
V
p
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo một
trong hai cách sau:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng
với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức (4).
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối.
V
p
= [(V
thđg
- V
w
) . (1- P
th

/ P
kh
)] . 0,5
Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất lao
động và lợi nhuận không được thấp hơn V

.
. Đối với công ty lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân * hệ số
mức lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung.
+ Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong
đơn giá tiền lương)
V
thcđ
= V
pc
+ V
bs
+ V
tg
+ V

V
pc
, V
bs
: Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác không được tính
trong đơn giá tiền lương; tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng
lương theo quy định của Bộ luật lao động quy định trên và được tính theo
số thực chi theo quy định của Nhà nước

V
tg
: Tiền lương làm thêm giờ, tính theo số giờ thực tế làm thêm
(tổng số giờ làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài kế hoạch
không vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật lao động)
V

: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ thực
tế làm việc vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát minh chưa
xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
3.4.2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý quỹ tiền lương
Để việc quản lý tiền lương tại doanh nghiệp đạt các yêu cầu đặt ra
và thực hiện đạt hiệu quả cao các nội dung quản lý cần thiết triển khai tốt
việc tổ chức thực hiện. Trong đó phải quy định rõ trách nhiệm của những
người liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quỹ tiền lương.
Hiện nay, vẫn thực hiện theo thông tư số 07/2005/TT – BLĐTBXH
hướng dânc thực hiện nghị định số 206/2004/NĐ – CP quy định về quản
lý lao động, tiền lương và thu nhập, quy định việc tổ chức thực hiện quản
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×