Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO SỬ DỤNG TRONG MINDMAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm
HVTH: Vũ Phát Lộc
MSHV: CH1301097
TP.HCM, 05/2014
NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
SỬ DỤNG TRONG MINDMAP
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn GS. TSKH Hoàng Kiếm về những kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu mà thầy đã truyền đạt lại cho lớp trong phạm vi môn học
“PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” thuộc chương trình đào tạo cao học
ngành Công nghệ thông tin tại trường Đại học Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh. Với những kiến thức đã tiếp thu được từ những bài giảng
trên lớp cùng với những kiến thức tham khảo từ tài liệu em đã hệ thống lại thành bài
tiểu luận “Những nguyên lý sáng tạo sử dụng trong MindMap”.
Em cũng xin cám ơn các anh, chị và các bạn trong lớp cao học Công nghệ thông tin
khóa 8 về những ý kiến đóng góp trong quá trình học tập và trao đổi trên lớp, trên diễn
đàn.
Với khả năng và thời gian có hạn, bài tiểu luận chắc chắn còn có những thiếu sót
nhất định, kính mong thầy góp ý để em có điều kiện hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 2
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
LỜI MỞ ĐẦU
Một phương pháp được đưa ra để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích


một vấn đề dựa trên các ký hiệu, hình ảnh… một cách đơn giản và dễ hiểu nhất đã
được ra đời từ những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ 20. Đó chính là MindMap, một
công cụ vạn năng thay cho khả năng của bộ não chúng ta, là một phương pháp đầy
sáng tạo đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, chính vì lý do đó
mà bài tiểu luận này em xin trình bày về MindMap và những nguyên lý sáng tạo đã
được sử dụng trong MindMap.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 3
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
PHẦN 1. MINDMAP
1. MindMap
MindMap là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng
khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp,
hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy
tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định chẳng
hạn như trình tự biến cố xuất hiện của một câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên
lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của
bộ não.
Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa bao giờ
được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong nước mà
chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể
của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau
bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng
và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của
một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ
hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau
bên trong của một vấn đề lớn.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 4
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm

Hình 1: Một MindMap đơn giản về vấn đề “Hard Work”.
2. Lịch sử phát triển MindMap
Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony
Buzan, như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then
chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Đến giữa thập niên 70 Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền bá
kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục.
3. Bất lợi của phương pháp ghi chú truyền thống
Chúng ta đọc 2 đoạn văn dưới đây:
1. “… não người chia hai phần … não trái não phải … não trái điều khiển bên phải
cơ thể … não phải điều khiển bên trái cơ thể … não trái hư tổn, cơ thể bên phải tê liệt
… não phải hư tổn, cơ thể bên trái tê liệt …”
2. “Đã từ lâu, người ta biết rằng bộ … của con … có thể được … ra làm … Phần
… và phần … Người ta cũng biết rằng … phần … của …, trong khi đó, ngược lại, …
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 5
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
phần … Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc … bị … sẽ gây ra nửa … bị …
Tương tự, nếu như … bị … sẽ khiến nửa phần … bị …”
Sau khi đọc xong 2 đoạn văn, mặc dù đoạn văn thứ 1 tuy ít từ ngữ hơn nhưng
chúng ta vẫn nắm được toàn bộ thông tin, còn đoạn văn ở dưới chứa hầu hết các từ ngữ
trong đoạn văn gốc thì lại chẳng mang đến cho chúng ta một thông tin bổ ích nào.
Mặc dù ghi chú kiểu truyền thống giúp chúng ta chắt lọc thông tin từ trong sách,
kiểu ghi chú này vẫn chứa đựng những từ thứ yếu giúp tạo thành câu văn hoàn chỉnh
nhưng lại không cần thiết cho việc học của chúng ta (chiếm 60-80% tổng số từ). Vậy
thì 60-80% thời gian học và cả trí nhớ của chúng ta vẫn bị lãng phí khi chúng ta ghi
chú kiểu truyền thống.
Ghi chú kiểu truyền thống không hề có hình vẽ cho chúng ta hình dung. Ghi chú
kiểu truyền thống không thể hiện sự khác nhau giữa các điểm chính trong bài mà chỉ
đơn thuần là liệt kê các điểm đó.
Ghi chú kiểu truyền thống không làm nổi bật thông tin. Ngược lại, ghi chú này thể

hiện thông tin một cách nhàm chán đơn điệu.
Ghi chú kiểu truyền thống sử dụng rất ít màu sắc. Hầu hết các ghi chú đều được
viết bằng mực đen hoặc xanh.
Ghi chú kiểu truyền thống không mang tính suy luận. Chúng ta không thể nắm
được thông tin tổng quát ngay từ phút đầu tiên chúng ta đọc phần ghi chú.
Ghi chú kiểu truyền thống không tận dụng được trí tưởng tượng của chúng ta chút
nào
Các thiên tài có khả năng đạt những thành tích xuất chúng là vì họ tận dụng được cả
hai bán cầu não cùng một lúc. Đáng tiếc, phương pháp ghi chú kiểu truyền thống là
một cách thức học tập dành cho não trái. Nó không tận dụng được các chức năng của
não phải và do đó không tối ưu hóa sức mạnh não bộ của chúng ta.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 6
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
4. Ưu điểm sử dụng phương pháp MindMap
4.1. MindMap giúp chúng ta tiết kiệm thời gian
Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một khối lượng kiến
thức như thế được ghi chú hết sức cô đọng trong một trang giấy, mà không bỏ lỡ bất kỳ
một thông tin quan trọng nào.
4.2. MindMap tận dụng các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng
4.2.1.Sự hình dung
MindMap có rất nhiều hình ảnh để chúng ta hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là
một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Đối với não bộ,
MindMap giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một
bài học khô khan, nhàm chán.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 7
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 2: Một MindMap về vấn đề “Time management” đầy hình vẽ và màu sắc.
4.2.2.Sự liên tưởng
MindMap hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng.
Chúng ta có thể nhìn thấy hình 3 ở dưới “Tác động thời tiết” bao gồm 3 loại tác

động “Tác động xói mòn”, “Tác động cơ học”, “Tác động hóa học” và “Mức độ tác
động”. Chúng ta cũng có thể thấy ngay lập tức “Tác động cơ học” của thời tiết có hai ý
chính. Đó là “Định nghĩa tác động cơ học” và “Các loại tác động cơ học”.
Hình 3: MindMap về vấn đề “Tthời tiết”.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 8
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
4.2.3.Làm nổi bật sự việc
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, MindMap cho phép chúng ta làm nổi bật
các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng.
Hơn nữa, việc MindMap dùng rất nhiều màu sắc khiến chúng ta phải vận dụng trí
tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh
đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, MindMap giúp chúng ta tạo ra một bức tranh mang
tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì chúng ta được học.
Hình 4: Một MindMap về vấn đề “Health”.
4.2.4.MindMap sử dụng cả hai bán cầu não cùng lúc
MindMap thật sự giúp chúng ta tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 9
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn, đưa chúng ta lên
một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
5. Thực hiện vẽ MindMap
BƯỚC 1: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một MindMap là vẽ chủ đề (vấn đề) ở trung tâm
trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
1. Cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
2. Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà chúng ta thích.
3. Chúng ta không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề
cần được làm nổi bật dễ nhớ.

4. Chúng ta có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
BƯỚC 2: VẼ THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
1. Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm
nổi bật.
2. Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
3. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều
nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 10
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 5: MindMap với chủ đề trung tâm là “Nam” và 4 tiêu đề phụ là “MỤC TIÊU”,
“TÍNH CÁCH”, “TRƯỜNG HỌC” và “GIA ĐÌNH”.
BƯỚC 3: TRONG TỪNG TIÊU ĐỀ PHỤ, VẼ THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CÁC
CHI TIẾT HỖ TRỢ
Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
Bất cứ lúc nào có thể, chúng ta hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết
kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ
thông dụng. Chúng ta hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng
chúng ta.
BƯỚC 4: Ở BƯỚC CUỐI CÙNG NÀY, HÃY ĐỂ TRÍ TƯỞNG TƯỢNG CỦA
CHÚNG TA BAY BỔNG
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 11
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Chúng ta có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật,
cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của chúng ta tốt hơn.
Hình
6:
MindMap về chủ đề Nam hoàn thành qua các bước.
PHẦN 2. 40 NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO

1. Nguyên tắc phân nhỏ
Chia đối tượng thành các phần độc lập.
Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách phần duy
nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng
nhất thành không đồng nhất.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 12
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung làm
giảm bậc đối xứng).
5. Nguyên tắc kết hợp
Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
6. Nguyên lý vạn năng
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của
các đối tượng khác.
7. Nguyên tắc “chứa trong”
Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng
thứ ba
Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực

nâng.
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các
lực thủy động, khí động
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ
dùng ứng suất ngược lại ).
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 13
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11. Nguyên tắc dự phòng
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương
tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13. Nguyên tắc đảo ngược
Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không
làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên
và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
Lật ngược đối tượng
14. Nguyên tắc cầu ( tròn ) hoá
Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết
cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
15. Nguyên tắc linh động

Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng
tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
16. Nguyên lý thiếu hoặc thừa
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn
“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều)
sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều).
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 14
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên
mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
Đặt đối tượng nằm nghiêng.
Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích
cho trước.
18. Sử dụng các dao động cơ học
Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số
siêu âm).
Sử dụng tầng số cộng hưởng.
Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung)
Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ
Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn

làm việc ở chế độ đủ tải).
Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
21. Nguyên tắc “vượt nhanh”
Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được
hiệu ứng có lợi.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 15
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Thiết lập quan hệ phản hồi
Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc
dễ vỡ, sử dụng bản sao.
Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ)
với các tỷ lệ cần thiết.
Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn
thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử
ngoại.
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”

Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ
như về tuổi thọ).
28. Thay thế sơ đồ cơ học
Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng .
Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi
theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 16
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí,
nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ )
Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất
phụ gia màu, hùynh quang.
Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33. Nguyên tắc đồng nhất
Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật
liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.

34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần
Phần đối tượng đã hoàn thành nhiêm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân
hủy (hòa tan, bay hơi,…) hoặc phải biến dạng.
Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hối trực tiếp trong quá trình làm
việc.
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Thay đổi trạng thái đối tượng.
Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 17
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Thay đổi độ dẻo.
Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36. Sử dụng chuyển pha
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể tích,
toả hay hấp thu nhiệt lượng
37. Sử dụng sự nở nhiệt
Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
39. Thay đổi độ trơ
Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
Thực hiện quá trình trong chân không.
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.

PHẦN 3. NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO SỬ DỤNG TRONG
MINDMAP
MindMap là một phương pháp mang tính sáng tạo trong việc ghi chép, ghi nhận để
ghi nhớ, phân tích và tổng hợp một vấn đề. Là một phương pháp đầy tính sáng tạo thì
dù ít dù nhiều MindMap cũng đã sử dụng các nguyên lý sáng tạo trong việc vận dụng
và hoàn thiện.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 18
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Một vấn đề lớn được phân chia thành các vấn đề nhỏ hơn hay còn gọi là một chủ đề
được phân chia thành các chủ đề phụ.
Hình 7: MindMap về vấn đề “Shapes”.
Chúng ta có thể thấy hình 7 trên, từ một vấn đề Shapes, chúng ta phân chia các vấn
đề phụ thành 2D và 3D, rồi từ đó chúng ta có thể chia nhỏ các vấn đề phụ. Và các vấn
đề phụ này hoàn toàn độc lập và tách khỏi vấn để trung tâm tạo thành một vấn đề mới.
2. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Từ một chủ đề ban đầu chúng ta đã hoàn thành xây dựng được MindMap thông qua
nguyên tắc này, dần mở rộng chủ đề chính từ đơn điệu sang đa dạng.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 19
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 8: MindMap về vấn đề “The Novel”.
3. Nguyên tắc phản đối xứng
Nguyên tắc này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý, cho rằng các đối
tượng phải có hình dạng đối xứng, giúp chúng ta tạo nên các MindMap một cách đa
dạng không phải là các hình dạng hình học đối xứng mà có thể tạo thành MindMap
bằng các nét vẽ các đường nét phong phú.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 20
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 9: MindMap về năm 2014 và các vấn đề liên quan.
4. Nguyên tắc vạn năng

MindMap thực hiện trong ghi nhớ, tổng hợp, phân tích một vấn đề và có thể mở
rộng thêm các vấn đề liên quan bất kỳ khi nào. Qua đó chỉ cần một MindMap có thể
giúp chúng ta ghi nhớ được rất nhiều vấn đề, các vấn đề liên quan đến nhau dù ít dù
nhiều.
5. Nguyên tắc chứa trong
Các chủ đề được chứa trong một chủ đề lớn hơn và dần tập trung về chủ đề trung
tâm. Tuy nhiên bên cạnh đó cá chủ đề vẫn có thể tồn tại độc lập khi được tách riêng.
6. Nguyên tắc giải thiếu hoặc thừa
Nếu như một vấn đề lớn được sử dụng làm vấn đề trung tâm. Chúng ta không thể
hoàn thành MindMap với tất cả các vấn đề thật sự tồn tại xung quanh vấn đề trung tâm,
chúng ta chỉ cần xét về một khía cạnh một mục đích cụ thể. Hoàn thành MindMap về
những gì chúng ta thật sự quan tâm và thoải mái trong quá trình thực hiện. Các nhánh
của MindMap cũng không cần cân bằng hay đối xứng mà có thể phát triển “thừa”
nhánh này hoặc “thiếu” trong nhánh khác.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 21
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 10: MindMap về vấn đề “Bran fitness” với vấn đề phụ Eat healthily phát
triển “thừa”.
7. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Tránh ì ạch xây dựng MindMap trong một khuôn khổ nhất định. Chuyển chiều thể
hiện rõ trong quá trình phát triển một MindMap, rèn luyện nhìn nhận các vấn đề theo
nhiều góc độ khác nhau để thấy được hết các khía cạnh, các mặt, các tính chất của vấn
đề từ đó mở rộng thêm MindMap.
8. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
MindMap tựa như một bức vẽ đầy màu sắc, với các ký hiệu hình vẽ thay cho các
ghi chú đầy chữ truyền thống. Giúp cho người dùng có thể hình dung vấn đề và gợi
nhớ một cách nhanh nhất, thấy được mối liên hệ giữa các vấn đề.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 22
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Hình 10: MindMap về vấn đề “Self”.

9. Nguyên tắc đồng nhất
Trong MindMap chúng ta có thể sử dụng một màu bút, một màu sắc cho một nhánh
vấn đề trung tâm, thể hiện sự đồng nhất của một vấn đề phụ. Cho phép các vấn đề được
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 23
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
rõ ràng hơn, tương thích trong việc mở rộng vấn đề.
Hình 11: MindMap về vấn đề “Plan the holiday”.
PHẦN 4. KẾT LUẬN
MindMap thật sự là một phương pháp đầy tính sáng tạo trong ghi nhớ, phân tích và
tổng hợp vấn đề. Nếu như phương pháp này được đưa vào quá trình giảng dạy thì thật
sự là một bước phát triển mới trong nên giáo dục, thay cho những trang sách đầy chữ
bằng các sơ đồ đầy màu sắc, gợi nhớ và giúp người đọc dễ dàng tập trung vào vấn đề
trung tâm nhưng đồng thời cũng bao quát được các vấn đề phụ, từ đó việc ghi chép
việc vận dụng sáng tạo được phát triển tối đa. Bài học không chỉ được gói gọn trong
một khuôn khổ mà có thể luôn luôn mở rộng và người mở rộng chính là người học.
Bài tiểu luận nêu lên được các vấn đề khái quát của MindMap, từ định nghĩa đơn
thuần đến xây dựng một MindMap hoàn chỉnh, vận dụng các nguyên lý đã sử dụng
trong MindMap nổi bật lên luận điểm trong MindMap.
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 24
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài giảng môn học “Phương pháp ngiên cứu khoa học” Giảng viên: GS.TSKH
Hoàng Kiếm
[2] />[3] />[4] o/cac-buoc-thuc-hien-mind-map-so-do-tu-duy/
HVTH: Vũ Phát Lộc – CH1301097 Trang 25

×