Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học PHÂN TÍCH VIỆC ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO SCAMPER TRONG MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.37 KB, 21 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
PHÂN TÍCH VIỆC ỨNG DỤNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO SCAMPER
TRONG MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
GVHD : GS. TSKH. Hoàng Văn
Kiếm
HVTH : Võ Thị Thúy Lan
MSHV : CH1301096
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Long An, tháng 05 năm 2014
MỤC LỤC
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong vài năm qua, công nghệ thông tin đã bắt đầu một mẫu hình mới - điện
toán đám mây. Mặc dù điện toán đám mây chỉ là một cách khác để cung cấp các tài
nguyên máy tính chứ không phải là một công nghệ mới nhưng đây là một giải pháp
toàn diện cung cấp công nghệ thông tin như một dịch vụ.
Người ta thường định nghĩa một cuộc cách mạng là một sự thay đổi trong cách
mọi người suy nghĩ và hành xử, sâu sắc về bản chất và rộng lớn về phạm vi. Theo
định nghĩa đó, điện toán đám mây quả thực là một cuộc cách mạng. Điện toán đám
mây đang tạo ra một sự thay đổi cơ bản trong kiến trúc máy tính, phát triển phần mềm
và các công cụ, và tất nhiên, cả trong cách chúng ta lưu trữ, phân phối và sử dụng
thông tin. Mục đích của bài tiểu luận này là để trình bày xu hướng công nghệ mới này
đồng thời cho thấy giá trị to lớn mà sự sáng tạo đem lại khi áp dụng vào mô hình điện


toán đám mây.
Nội dung bài tiểu luận gồm 2 phần chính:
• Giới thiệu chung về điện toán đám mây
• Phân tích việc ứng dụng nguyên lý sáng tạo SCAMPER trong mô
hình điện toán đám mây.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong môn Phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như
những hướng nghiên cứu chính trên thế giới hiện nay, làm cơ sở nền tảng cho em thực
hiện tiểu luận này.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD
COMPUTING)
2.1. Khái niệm
Điện toán đám mây là các phát triển dựa vào mạng Internet sử dụng các công
nghệ máy tính. Đây là một kiểu điện toán trong đó những tài nguyên tính toán và lưu
trữ được cung cấp như những dịch vụ trên mạng. Điện toán đám mây là các hoạt động
liên quan đến một số lượng máy tính được kết nối thông qua một mạng lưới truyền
thông với thời gian thực như internet. Trong khoa học, điện toán đám mây là một từ
đồng nghĩa với các hoạt động máy tính phân tán qua mạng, có nghĩa là một chương
trình hoặc ứng dụng có khả năng chạy trên nhiều máy tính kết nối qua mạng cùng một
lúc. Người dùng không cần biết hay có kinh nghiệm điều khiển và vận hành những
công nghệ này.
Mô hình điện toán đám mây gồm có một mặt trước (front end) và một mặt sau
(back end). Hai thành phần này được kết nối thông qua một mạng, trong đa số trường
hợp là internet. Phần mặt trước là phương tiện chuyên chở qua đó người dùng tương
tác với hệ thống; phần mặt sau chính là đám mây. Phần mặt trước gồm có một máy
tính khách hoặc mạng máy tính của doanh nghiệp và các ứng dụng được sử dụng để
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm

truy cập vào đám mây. Phần mặt sau cung cấp các ứng dụng, các máy tính, các máy
chủ và lưu trữ dữ liệu để tạo ra đám mây của các dịch vụ.
Hiện nay có một số nhà cung cấp điện toán đám mây, tiêu biểu có thể kể đến
như: Google, IBM, Microsoft, Amazon, Salesforce…
2.2. Lợi ích
Trước khi có mô hình điện toán đám mây, các chương trình phần mềm theo
kiểu truyền thống sử dụng trong công việc kinh doanh đều rất phức tạp và tốn kém.
Một số lượng không nhỏ các các chương trình phần mềm và thiết bị đi kèm để chạy
luôn là mối lo lắng lớn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, để có thể lắp đặt, kiểm tra,
chạy thử, vận hành, bảo trì, sửa chữa, bảo mật, cập nhật cần phải có đội ngũ nhân lực
về IT. Tất cả các yếu tố trên đã tiêu hao một phần chi phí trong một công ty. Và khi
một doanh nghiệp phải cố gắng gấp nhiều lần để sử dụng cùng một lúc hàng chục các
chương trình ứng dụng theo lối truyền thống thì có thể thấy rằng một công ty tầm cỡ
với đội ngũ IT chuyên nghiệp cũng phải chịu thua, còn các công ty vừa và nhỏ thì
không thể bàn tới.
Điện toán đám mây ra đời cho phép các ứng dụng bớt chịu lệ thuộc vào cơ sở
hạ tầng. Người dùng chỉ phải trả cho những gì họ sử dụng và trả cho nhu cầu. Dữ liệu
được đặt trên đám mây thay vì được lưu trên máy tính cá nhân, việc xử lý và chỉnh
sửa dữ liệu được hoàn toàn thực hiện trên đám mây. Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí
giúp người dùng có thể truy cập vào đám mây bất kỳ khi nào, từ bất cứ nơi đâu, qua
bất kỳ thiết bị gì miễn là có kết nối internet. Chi phí phải trả cho quá trình sử dụng
được tính căn cứ vào những gì mà khách hàng sử dụng hoặc tính theo nhu cầu sử
dụng của họ.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
2.2.1. Ưu điểm
Điện toán đám mây cho phép truy cập dữ liệu toàn cầu.
Chi phí sử dụng trên hệ thống Cloud ổn định, có thể dễ dàng cắt giảm hay tăng
chi phí cho việc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm trên Cloud tùy theo nhu cầu.
Một ưu điểm nữa của điện toán đám mây là độc lập thiết bị. Với điện toán đám

mây, doanh nghiệp sẽ không phải lo lắng khi phải quản lý phần cứng và phần mềm vì
các cơ sở hạ tầng được giảm thiểu tối đa về mặt vật chất và hỗ trợ đặc biệt trên Cloud
về mặt công nghệ.
Người dùng có thể truy cập đám mây từ bất kỳ máy tính nào hoặc từ bất kỳ
thiết bị nào, miễn là thiết bị đó được kết nối với mạng internet.
Như vậy, 3 lý do chính yếu và quan trọng khiến lĩnh vực kinh doanh và công
nghệ thông tin lựa chọn giải pháp điện toán đám mây đơn giản bao gồm:
• Chi phí giảm: Điện toán đám mây có thể làm giảm cả chi phí vốn lẫn chi
phí vận hành vì các tài nguyên chỉ được mua khi cần và chỉ phải trả tiền khi
sử dụng.
• Cách sử dụng nhân viên được tinh giản: Việc sử dụng điện toán đám mây
giải phóng đội ngũ nhân viên quý giá cho phép họ tập trung vào việc cung
cấp giá trị hơn là duy trì phần cứng và phần mềm.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
• Khả năng mở rộng vững mạnh: Điện toán đám mây cho phép khả năng điều
chỉnh quy mô ngay lập tức hoặc tăng lên hoặc giảm xuống, bất cứ lúc nào
mà không cần giao kết dài hạn.
2.2.2. Nhược điểm
Để truy cập được vào đám mây và sử dụng các tiện ích mà đám mây cung cấp
đòi hỏi thiết bị phải được kết nối vào mạng internet. Nghĩa là nếu không được kết nối
với mạng, người dùng sẽ không thể truy cập được bất cứ thứ gì kể cả tài liệu của
chính họ.
Ngoài ra dữ liệu trên đám mây có thể không bảo mật.
2.3. Cấu tạo đám mây
Kiến trúc đám mây gồm: nền tảng đám mây (Cloud Platform), dịch vụ đám
mây (Cloud Service), hạ tầng đám mây (Cloud Infrastructure), lưu trữ đám mây
(Cloud Storage). Về cơ bản là sự trừu tượng hóa của khái niệm ba tầng, đó là IaaS,
PaaS và SaaS.
Trong đó, thành phần của điện toán đám mây bao gồm: Ứng dụng

(Application), Máy khách (Clients), Cơ sở hạ tầng (Infrastruture), Nền tảng
(Platform), Dịch vụ (Services), Lưu trữ (Storage).
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Khái niệm điện toán đám mây được xây dựng trên các tầng, mỗi tầng cung cấp
một mức chức năng riêng. Sự phân tầng này đã cung cấp một phương tiện cho các
tầng của điện toán đám mây để trở thành một loại hàng hóa như điện, dịch vụ điện
thoại hoặc khí tự nhiên. Hàng hóa mà điện toán đám mây bán là khả năng tính toán
với chi phí và phí tổn thấp hơn cho người dùng.
Các tầng đám mây được cung cấp bao gồm:
• Tầng cơ sở hạ tầng là nền tảng của đám mây. Nó gồm có các tài sản vật lý
như các máy chủ, các thiết bị mạng, các ổ đĩa lưu trữ, v.v Cơ sở hạ tầng là
một dịch vụ (IaaS) có các nhà cung cấp như IBM® Cloud. Khi sử dụng
IaaS thì thực tế không kiểm soát cơ sở hạ tầng nằm dưới, nhưng ta có
quyền kiểm soát các hệ điều hành, lưu trữ, triển khai các ứng dụng và ở một
mức độ hạn chế, có quyền kiểm soát việc lựa chọn các thành phần mạng.
Dịch vụ in theo yêu cầu (POD) là một ví dụ về các tổ chức có thể hưởng lợi
từ IaaS. Mô hình POD được dựa trên việc bán sản phẩm có khả năng tùy
chỉnh. Các POD cho phép các cá nhân mở cửa hàng và bán thiết kế các sản
phẩm. Các chủ cửa hàng có thể tải lên nhiều hay ít thiết kế tùy theo khả
năng sáng tạo của họ. Có hàng ngàn lần tải lên. Với các khả năng lưu trữ
đám mây, một POD có thể cung cấp không gian lưu trữ không hạn chế.
• Tầng giữa là nền tảng hệ thống. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng của ứng dụng.
Nền tảng hệ thống là một dịch vụ (PaaS) cung cấp sự truy cập đến các hệ
điều hành và các dịch vụ có liên quan. Nó cung cấp một cách để triển khai
các ứng dụng lên đám mây bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình và
các công cụ do nhà cung cấp hỗ trợ. Ta không cần phải quản lý hoặc kiểm
soát cơ sở hạ tầng nằm dưới, nhưng ta có quyền điều khiển các ứng dụng đã
triển khai và ở một mức độ nào có quyền điều khiển ứng dụng sử dụng các
cấu hình môi trường trên máy tính chủ.

PaaS có các nhà cung cấp như là Elastic Compute Cloud (EC2) của
Amazon. Nhà phần mềm doanh nhân nhỏ là một hoạt động kinh doanh lý
tưởng đối với PaaS. Với nền tảng hệ thống đã chọn lọc kỹ, có thể tạo ra các
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
sản phẩm đẳng cấp thế giới mà không thêm gánh nặng cho hệ thống đang
chạy trong công ty.
• Tầng trên cùng là tầng ứng dụng, tầng mà hầu hết mọi người xem như là
đám mây. Các ứng dụng chạy ở đây và được cung cấp theo yêu cầu của
những người dùng. Phần mềm là một dịch vụ (SaaS) có các nhà cung cấp
như Google Pack. Google Pack bao gồm các ứng dụng, các công cụ có thể
sử dụng được qua Internet, như Calendar, Gmail, Google Talk, Docs và
nhiều hơn nữa.
2.4. Các cách hình thành đám mây
Có ba kiểu hình thành đám mây: riêng tư (theo giả thuyết), công cộng và lai.
• Các đám mây công cộng có sẵn cho công chúng hoặc một nhóm ngành
nghề lớn và do một tổ chức bán các dịch vụ đám mây sở hữu và cung cấp.
Một đám mây công cộng là cái mà người ta hình dung là đám mây theo
nghĩa thông thường; đó là, các tài nguyên được cung cấp động trên Internet
bằng cách sử dụng các ứng dụng web từ một nhà cung cấp bên thứ ba bên
ngoài cung cấp các tài nguyên chia sẻ và gửi hóa đơn tính cước trên cơ sở
tính toán việc sử dụng.
• Các đám mây riêng tư tồn tại bên trong tường lửa của công ty bạn và do tổ
chức của bạn quản lý. Chúng là các dịch vụ đám mây do bạn tạo ra và kiểm
soát trong doanh nghiệp của mình. Các đám mây riêng tư cũng cung cấp
nhiều lợi ích tương tự như các đám mây công cộng, sự khác biệt chủ yếu là
tổ chức của bạn chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì đám mây đó.
• Các đám mây lai là một sự kết hợp của đám mây công cộng và riêng tư khi
sử dụng các dịch vụ có trong cả hai vùng công cộng và riêng tư. Các trách
nhiệm quản lý được phân chia giữa các nhà cung cấp dịch vụ đám mây

công cộng và chính doanh nghiệp. Khi sử dụng một đám mây lai, các tổ
chức có thể xác định các mục tiêu và các yêu cầu của các dịch vụ được tạo
ra và có được chúng dựa vào sự lựa chọn thích hợp nhất.
2.5. Điện toán đám mây – mô hình đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Việc sử dụng ngày càng tăng các thiết bị di động, sự phổ biến của việc nối
mạng xã hội và các khía cạnh khác của sự tiến hóa của quá trình và các hệ thống công
nghệ thông tin thương mại sẽ loại bỏ một số phương thức, công nghệ truyền thống và
đặt ra các yêu cầu hoàn toàn mới với phạm vi ứng dụng rộng khắp. Và, điện toán đám
mây ra đời đáp ứng kịp thời các nhu cầu trên. Điện toán đám mây cung cấp một khả
năng hầu như vô tận, loại bỏ các mối lo về khả năng mở rộng. Điện toán đám mây cho
các nhà phát triển truy cập vào các tài sản phần mềm và phần cứng mà hầu hết các
doanh nghiệp nhỏ và vừa không có đủ khả năng tự trang bị.
Ngoài ra, việc dịch chuyển phương thức lưu trữ dữ liệu và việc đáp ứng kịp
thời nhu cầu sử dụng dữ liệu mọi lúc, mọi nơi của người dùng cũng cho thấy xu
hướng tất yếu của điện toán đám mây trong cuộc sống hiện đại và tương lai.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 10
Traditional
Datacenter
Virtualized
Datacenter
Private
Cloud
Public
Cloud
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Bảng so sánh việc cung ứng dịch vụ của điện toán đám mây:
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm

III. PHÂN TÍCH VIỆC ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
SCAMPER TRONG MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
3.1. Giới thiệu về SCAMPER
SCAMPER, tên được cấu tạo từ chữ cái đầu của một nhóm từ sau: Substitute
(thay thế),Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi), Modify (điều chỉnh), Put (đổi cách
dùng), Eliminate (loại bỏ) và Reverse (đảo ngược); là phương pháp tư duy sáng tạo
nhằm cải thiện sản phẩm, quy trình, dịch vụ… đã có hay dự tính phát triển, dựa vào
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
kỹ thuật tập kích não (Brainstorming) để tìm ra nhiều phương án giải đáp hàng loạt
câu hỏi. Các câu hỏi được đặt ra theo trình tự với mục tiêu thu thập nhiều ý tưởng
theo khả năng cho phép:
• Substitute (Thay thế)? - Điều gì xảy ra nếu thay đổi nhân sự, vật thể, địa
điểm, quy trình, phương pháp, yêu cầu, cách nhìn?
• Combine (Kết hợp)? - Điều gì xảy ra nếu kết hợp sản phẩm hay dịch vụ
khác, kết hợp với mục đích và mục tiêu khác, kết hợp nguồn lực mới để
sáng tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới?
• Adapt (Thích nghi)? - Làm sao để sản phẩm, dịch vụ thích nghi với những
mục tiêu mới: Tái cấu trúc? Hiệu chỉnh? Giảm tải?
• Modify (Điều chỉnh)? - Có thể thay đổi sản phẩm, dịch vụ thế nào: Hình
dáng? Phóng to, thu nhỏ? Thay đổi công năng để gia tăng giá trị?
• Put to other uses (Đổi cách dùng)? - Có thể ứng dụng trong lĩnh vực mới
nào, những đối tượng mới nào có thể quan tâm, còn có công dụng nào
khác?
• Eliminate (Loại bỏ)? - Làm sao cải thiện hay đơn giản hóa sản phẩm, dịch
vụ? Có thể loại bỏ bớt điều gì?
• Reverse (Đảo ngược)? - Điều gì xảy ra nếu thay đổi trật tự cấu trúc, chương
trình, kế hoạch hay làm ngược lại?
Giải pháp được xem là tối ưu hình thành trên cơ sở tổng hợp những ý tưởng tốt
xuất hiện qua các bước triển khai. Cũng như các phương pháp tư duy sáng tạo khác,

SCAMPER dựa trên nguyên tắc chung là thúc đẩy đặt sự việc dưới nhiều góc nhìn
khác nhau để hình thành các ý tưởng.
3.2. Phân tích việc ứng dụng nguyên lý sáng tạo SCAMPER trong mô hình điện
toán đám mây
Phép thay thế - SUBSITUTE
Với điện toán đám mây, người dùng thông thường không cần phải quá để tâm
đến việc đầu tư phần cứng để lưu trữ dữ liệu và xử lý công việc. Tất cả mọi thứ đã
được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ web. Bằng cách này, nhiều người
có thể truy cập và chia sẻ dữ liệu cùng nhau. Trong tương lai, một viễn cảnh được đưa
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
ra là người dùng chỉ cần một thiết bị cài sẵn trình duyệt, không cần ổ cứng, kết nối
internet và truy cập, xử lý dữ liệu từ bất kỳ đâu.
Phép kết hợp – COMBINE
Trong điện toán đám mây, người ta đã kết hợp được sức mạnh của công nghệ
ảo hóa, internet băng thông rộng và sự phát triển của viễn thông với các công nghệ kết
nối như Wifi, 3G,… để ngày càng cho ra đời những dịch vụ, phần mềm trực tuyến
mạnh mẽ mà người dùng có thể ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời điểm nào, dùng bất cứ
thiết bị gì có thể kết nối internet đều có thể truy cập và sử dụng.
Phép thích nghi – ADAPT
Để xây dựng điện toán đám mây, chúng ta sử dụng những công nghệ lập trình
hiện đại như Ajax, Adobe Air, Google Gear, HTML5,… để xây dựng những thế hệ
phần mềm mới có thể chạy được trên mọi nền tảng trình duyệt hay hệ điều hành.
Chính nhờ đó, người dùng sẽ rất tiện lợi trong việc sử dụng dịch vụ bằng những thiết
bị khác nhau.
Trong điện toán đám mây, tính linh động được thể hiện rất rõ. Dữ liệu được lưu
trữ trên máy chủ của nhà cung cấp, chúng ta sử dụng các dịch vụ phần mềm nền web
thông qua trình duyệt để thực hiện các tác vụ theo yêu cầu. Như vậy với bất kỳ thiết bị
nào như máy vi tính cá nhân, smartphone, PDA hay các thiết bị tân thời như máy tính
bảng, netbook, và ở bất cứ nơi nào, vào thời gian nào thì chỉ cần kết nối internet là có

thể truy cập dịch vụ. Không chỉ như thế, thế hệ web mới còn kết nối tất cả mọi người,
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
cùng chia sẻ dữ liệu, chỉnh sửa thông tin, thực hiện công việc cùng lúc một cách dễ
dàng. Chúng ta có thể thấy qua ví dụ sau: một người đi du lịch, chụp hình phong cảnh
bằng smartphone, lập tức bức ảnh được đánh dấu vị trí và thời gian, được post lên
trang web chia sẻ ảnh, đồng thời thông báo đến cho tất cả bạn bè đang kết nối, và họ
ngay lập tức bình luận hay nói chuyện ngay trên trang web đó.
Phép điều chỉnh – MODIFY
Thất thoát dữ liệu là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất trong thế giới
công nghệ hiện nay. Những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây tin rằng với việc
người dùng không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nào trên máy cá nhân, mà tất cả được tập
trung và xử lý trên máy chủ của nhà cung cấp sẽ làm hạn chế tổn thất về dữ liệu vì
nhà cung cấp sẽ có nhiệm vụ và tập trung hơn trong việc đảm bảo an toàn. Thêm nữa,
việc sử dụng các phần mềm nền web sẽ giảm thiểu khả năng xung đột giữa các phần
mềm trong máy vì người dùng không cần phải cài đặt mà chỉ cần thông qua trình
duyệt để xử dụng các dịch vụ online.
Trong điện toán đám mây, các dịch vụ được cung cấp theo nhiều phiên bản
khác nhau. Với người dùng thông thường có thể dùng phiên bản miễn phí hoặc giá rẻ
tuy phải chịu một số phiền phức như dung lượng lưu trữ, quảng cáo. Người dùng cao
cấp hơn hoặc công ty có thể sử dụng theo thuê bao hàng tháng hoặc hàng năm với
chất lượng tốt hơn. Tuy vậy, với sự phát triển như vũ bão hiện nay của công nghệ, thì
sự cạnh tranh giữa những nhà cung cấp dịch vụ càng lớn, vì thế rất nhiều website
cung cấp dịch vụ miễn phí mà chất lượng rất cao ra đời, đáp ứng nhu cầu của đại đa
số người dùng.
Phép loại bỏ - ELIMINATE
Với điện toán đám mây, người dùng không còn phải trực tiếp cài đặt phần mềm
hay lưu trữ dữ liệu trên thiết bị cá nhân vì tất cả đã được xử lý trên máy chủ và người
dùng chỉ cần thông qua internet để truy cập và xử lý. Nhờ đó các máy tính cá nhân
hay smartphone, PDA không cần phải có cấu hình quá mạnh hay có khả năng lưu trữ

nhiều mà chủ yếu chỉ cần có thể kết nối intenet, truy cập dữ liệu thông qua trình
duyệt.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
IV. THÁCH THỨC VÀ RÀO CẢN
Đa số người sử dụng đầu cuối không quan tâm lắm
thế nào là mô hình điện toán đám mây. Họ chỉ biết
rằng điện toán đám mây có rất nhiều ưu điểm, họ
chỉ quan tâm làm sao sử dụng được các dịch vụ
CNTT một cách đơn giản, thuận tiện và dễ dàng
cũng như có thể triển khai các dịch vụ đó mà không đòi hỏi quá nhiều về trình độ
CNTT. Tuy nhiên, với các đơn vị ứng dụng, thì mối quan tâm hàng đầu lại liên quan
đến an ninh thông tin (tính riêng tư, bảo mật, chống virus…) như thế nào khi sử dụng
công nghệ này để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng, đặc biệt là trong các giao
dịch thương mại điện tử có quy mô toàn cầu với hàng nghìn tỉ đôla diễn ra hằng năm
của các doanh nghiệp tầm quốc gia và quốc tế.
Thực tế, việc bảo mật cho một hệ thống trực tuyến không hề đơn giản trước
vấn nạn tin tặc mạng ngày càng lộng hành.
Ngoài ra, hạn chế của những ứng dụng điện toán đám mây là người dùng sẽ bị
phụ thuộc vào công nghệ mà nhà cung cấp đưa ra cho họ, khiến cho sự linh hoạt và
sáng tạo giảm đi. Điện toán đám mây có nguy cơ lặp lại khiếm khuyết của mô hình
điện toán cũ: các công ty sở hữu những hệ thống máy tính trung ương lớn và mọi
người sẽ kết nối với chúng qua các trạm. Người dùng cảm thấy bức bối vì chỉ có
quyền thực hiện những việc trong phạm vi nhà quản trị cho phép nên không thể bắt
kịp cải tiến mới nhất.
Trong quản trị rủi ro, người ta còn xét các nguy cơ có thể dưới đây:
• Tác động xấu của việc xử lý sai dữ liệu.
• Nạp dịch vụ không đảm bảo.

• Các vấn đề tài chính hoặc pháp lý của nhà cung cấp.
• Các vấn đề vận hành hoặc tắt máy của nhà cung cấp.
• Các vấn đề phục hồi dữ liệu và tính bảo mật.
• Các mối quan tâm an toàn chung.
• Các cuộc tấn công các hệ thống của các lực lượng bên ngoài.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Với việc sử dụng các hệ thống trong đám mây, luôn có nguy cơ luôn hiện hữu
về an toàn dữ liệu, kết nối và hành động ác ý ảnh hưởng đến các quá trình điện toán.
Tuy nhiên, nếu có kế hoạch cẩn thận và phương pháp luận lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ và quan điểm sắc sảo về quản lý rủi ro chung, hầu hết các công ty đều có thể sử
dụng công nghệ này một cách an toàn.
Điện toán đám mây – Không có mạng thì sao?
Cung cấp phần mềm qua mạng dựa trên mô hình điện toán đám mây đang trở
thành xu hướng chính trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, liệu chúng có khả dụng nếu
đường truyền của bạn không ổn định?
Thực tế tại Việt Nam, điện toán đám mây mới chỉ thực sự nở rộ trong các dịch
vụ cá nhân như lưu trữ file. Từ góc nhìn của những người làm kinh doanh, hạn chế
lớn của phần mềm điện toán đám mây là yêu cầu kết nối internet. Trong điều kiện cơ
sở hạ tầng mạng còn chưa tốt như ở Việt Nam, đây thực sự là một thách thức không
nhỏ. Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn là một siêu thị sử dụng phần mềm bán hàng
online (trực tuyến), khi không có mạng, nhân viên thu ngân sẽ không thể quét mã
vạch để tìm kiếm thông tin giá hàng. Như vậy, kể cả khi có máy tính bỏ túi làm
phương án dự phòng, hoạt động kinh doanh cũng sẽ bị đình trệ.
Hầu hết các phần mềm điện toán đám mây khi gặp phải yêu cầu khắt khe về
tính ổn định đều đưa ra một phiên bản cài đặt. Phiên bản cài đặt giúp chương trình
hoạt động kể cả khi không có internet, và dữ liệu sẽ được đồng bộ về máy chủ khi
đường truyền xuất hiện trở lại. Tuy nhiên, cách tiếp cận này làm cho giải pháp không
còn là “đám mây” đúng nghĩa nữa. Bạn sẽ vẫn đau đầu với việc cài đặt, bảo trì, ngăn
chặn virus, …

Một hướng tiếp cận mới đang được những nhà tiên phong trong điện toán đám
mây thúc đẩy là sử dụng công nghệ lưu trữ offline trong chuẩn HTML5. Công nghệ
này cho phép một ứng dụng web cũng có thể lưu trữ dữ liệu tạm thời trên bộ nhớ của
trình duyệt và sử dụng được khi không có kết nối mạng. Ví dụ điển hình là ứng dụng
Gmail Offline, cho phép bạn đọc mail cũ khi offline. Tại Việt Nam, phần mềm bán
hàng kiotviet.com đã đi tiên phong áp dụng công nghệ này. Nhân viên bán hàng có thể
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
truy xuất dữ liệu hàng hóa cũng như thanh toán cho khách hàng trong bất kỳ hoàn
cảnh nào, hoàn toàn chỉ qua trình duyệt web.
Dù vẫn còn nhiều thách thức nhưng điện toán đám mây với sự hỗ trợ mạnh mẽ
của chuẩn HTML5 đang khẳng định một xu thế tất yếu trong kỷ nguyên CNTT mới.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
V. KẾT LUẬN
Điện toán đám mây là một trong những chủ đề được nhắc đến nhiều nhất tại
các sự kiện công nghệ thông tin trên thế giới trong những năm gần đây. Theo các
chuyên gia CNTT phân tích, ảnh hưởng của điện toán đám mây là vô cùng lớn, giải
pháp công nghệ này sẽ là một xu hướng trong tương lai bởi nó mang lại nhiều lợi ích
cho các tổ chức và cơ quan chính phủ trong việc cung cấp dịch vụ thông tin hiệu quả,
giúp chuyển đổi nền kinh tế thông qua việc loại bỏ những rào cản cho sự phát triển
kinh doanh, cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng hơn, thúc đẩy cải tiến công
nghệ, giảm thiểu chi phí và hỗ trợ tiết kiệm năng lượng cho các hoạt động doanh
nghiệp.
Với những phân tích đã được trình bày ở trên cho chúng ta thấy được lợi ích và
giá trị to lớn của việc vận dụng các nguyên lý sáng tạo vào xu hướng hiện nay của
công nghệ thông tin là mô hình điện toán đám mây. Tuy vẫn còn nhiều nguy cơ mất
an ninh thông tin từ mô hình này nhưng chúng ta có thể tin rằng trong thời gian tới,
những biện pháp khắc phục các vấn đề sẽ sớm được tìm ra.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Thầy GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm đã

giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 20
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đỗ Thị Phương, “Điện toán đám mây của Google và ứng dụng xây dựng hệ
thống quản lý dịch vụ”, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012, tr. 2-3.
[2] Trần Trung, “Những nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong điện toán đám mây và
công nghệ ảo hóa”, Báo cáo môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học,
2010, tr. 21-24.
[3] Hoàng Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào (tập 1, 2, 3), Nhà
xuất bản Giáo dục 2001, 2002, 2004
Tiếng Anh
[4] Wayne C.Booth, The craft of research. The University of Chicago Press –
1995.
[5] Website: /> />807938.htm
/>690/seo/Dien-toan-dam-may trao-luu-thoi-thuong-/Default.aspx
/>HVTH: Võ Thị Thúy Lan – CH1301096 Trang 21

×