Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học Một số nguyên tắc sáng tạo đã được ứng dụng trong ngành Công Nghệ Thông Tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.01 KB, 20 trang )

Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ Thông tin là một ngành Khoa học non trẻ và đang trong giai đoạn phát
triển một cách nhanh chóng về mặt công nghệ phát triển các sản phẩm phần cứng,
phần mềm và cả về các phương pháp sản xuất ra các sản phẩm của ngành này.
Khi chúng ta nhìn vào các sản phẩm công nghệ thông tin thì luôn thấy ẩn hiện
bóng dáng của 40 nguyên tắc sáng tạo của TRIZ. Các nguyên tắc sáng tạo nay được
vận dụng đan xen vào nhau để tạo ra các ứng dụng vô cùng tiện ích cho cuộc sống.
Bài thu hoạch này em xin trình bày một số nguyên tắc sáng tạo đang được sử dụng
trong ngành công nghệ thông tin.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của GS.TSKH Hoàng Kiếm đã tận tâm
truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản cho chúng em về môn học “Phương pháp
nghiên cứu khoa học”.
Do thời gian sưu tầm tài liệu không nhiều và trình độ nhận thức của em còn hạn
chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót và bất cập, em rất mong nhận
được sự nhận xét của thầy để bài thu hoạch của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 1
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mục lục
2.Giới thiệu về phương pháp Triz 3
3.Một số nguyên tắc sáng tạo đã được ứng dụng trong ngành Công Nghệ Thông Tin 6
2.1.Nguyên tắc chia nhỏ 6
2.2.Nguyên tắc kết hợp 8
2.3.Nguyên tắc chứa trong 9
2.4.Nguyên tắc tách khỏi 11
2.5.Nguyên tắc cục bộ 12
2.6.Nguyên tắc vạn năng 14
2.7.Nguyên tắc thực hiện sơ bộ 15


2.8.Nguyên tắc dự phòng 16
2.9.Nguyên tắc sử dụng trung gian 17
4.Kết luận 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
1.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 2
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
2. Giới thiệu về phương pháp Triz
Genrich Saulovich Altshuller (1926-1998) sinh ra tại
Tashkent (Uzbekistan), một người Nga gốc Do Thái . Ông là
tác giả của phương pháp luận sáng tạo viết tắt trong tiếng Nga
là TRIZ . Năm 14 tuổi ông đã có vài bằng chứng nhận tác giả
sáng chế. Ông tốt nghiệp đại học công nghiệp, giảng dạy ở Đại
học Baku trong nhiều năm, là tác giả của hàng chục cuốn sách
và khoảng 400 bài luận về TRIZ. Ông là tác giả của hàng trăm
phát minh, sáng chế xuất sắc. Ngoài ra Altshuller còn viết
khoảng 5 cuốn sách về khoa học viễn tưởng.
TRIZ là một công cụ xây dựng tư duy định hướng nhằm đi
đến lời giải bằng con đường ngắn nhất dựa trên các quy luật phát triển các hệ kỹ thuật và
sử dụng chương trình tuần tự các bước, có kết hợp một cách hợp lý 4 yếu tố: tâm lý,
logic, kiến thức và trí tưởng tượng.
Nhiều người cho rằng sáng tạo mang tính bẩm sinh. Nhưng đối với những người
theo thuyết sáng tạo (TRIZ) thì khả năng sáng tạo có thể được học hỏi được phần nào
một cách rất có qui tắc. Tuy nhiên không có công cụ nào là vạn năng.
TRIZ đề ra 40 nguyên tắc hay thủ thuật. Các nguyên tắc hoặc thủ thuật được mô tả
như bảng dưới đây:
Stt Tên nguyên tắc Phiên âm tiếng Anh
1 Phân nhỏ Segmentation

2 Tách khỏi Taking out
3 Phẩm chất cục bộ Local quality
4 Phản đối xứng Asymmetry
5 Kết hợp Merging
6 Vạn năng Universality
7 Chứa trong “Nested doll”
8 Phản trọng lực Anti-weight

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 3
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
9 Gây ứng suất sơ bộ Preliminary anti-action
10 Thực hiện sơ bộ Preliminary action
11 Dự phòng Beforehand cushioning
12 Đẳng thế Equipotentiality
13 Đảo ngược “The other way round”
14 Cầu (tròn) hóa Spheroidality – Curvature
15 Linh động Dynamics
16 Giải “thiếu” hoặc “thừa” Partial or excessive actions
17 Chuyển sang chiều khác Another dimension
18 Sử dụng dao động cơ học Mechanical vibration
19 Tác động theo chu kỳ Periodic action
20 Liên tục tác động có ích Continuity of useful action
21 Vượt nhanh Skipping
22 Biến hại thành lợi “Blessing in disguise” or “Turn
Lemons into Lemonade”
23 Quan hệ phản hồi Feedback
24 Sử dụng trung gian “Intermediary”
25 Tự phục vụ Self-service
26 Sao chép Copying

27 “Rẻ” thay cho “đắt” Cheap short-living objects
28 Thay thế sơ đồ cơ học Mechanics substitution
29 Sử dụng kết cấu khí, lỏng Pneumatics and hydraulics
30 Sử dụng vỏ dẻo, màng mỏng Flexible shells and thin films
31 Sử dụng vật liệu nhiều lỗ Porous materials
32 Thay đổi màu sắc Color changes
33 Đồng nhất Homogeneity
34 Phân hủy hoặc tái sinh Discarding and recovering
35 Thay đổi thông số lý hóa Parameter changes
36 Sử dụng chuyển pha Phase transitions
37 Sử dụng sự nở nhiệt Thermal expansion
38 Sử dụng chất oxy hóa mạnh Strong oxidants
39 Thay đổi độ trơ Inert atmosphere

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 4
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
40 Sử dụng vật liệu tổng hợp Composite materials

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 5
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
3. Một số nguyên tắc sáng tạo đã được ứng dụng trong ngành Công
Nghệ Thông Tin
2.1. Nguyên tắc chia nhỏ
2.1.1. Phát biểu : nguyên tắc chia nhỏ bao hàm các ý sau :
+ Chia đối tượng thành các phần độc lập
+ Làm đối tượng trở nên tháo lắp được
+Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng
2.1.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:

Đây là nguyên tắc quan trọng được nhắc đến đầu tiền trong phương pháp giải
quyết vấn đề TRIZ nó phú hợp với suy nghĩ của con người. Đề giải quyết một
vấn đề chung ta thường chia nhỏ vấn đề ra thành các vấn đề nhỏ hơn và cứ thế
chúng ta sẽ chia nhỏ vấn đề ra thành các vấn đề cơ bản rồi mới giải quyết chúng.
Như là cách giải quyết các vấn đề sau đây :
 Trong các công ty viết phần mềm để xây dựng được một phần mềm tốt và
kiểm soát được rủi ro trong quá trình xây dựng, các công ty này thông thường
sẽ chia nhỏ các công việc sản xuất phần mềm ra thành các công đoạn nhỏ hơn
thay vì tất cả cùng tập trung vào môt việc. Việc chia nhỏ ra các công đoạn sản
xuất phần mềm giúp cho việc quản lý rủi ro tốt hơn, phần mềm sản xuất ra sẽ
có thời gian nhanh hơn và đạt chất lượng hơn. Thông thường các công ty này
sẽ chia ra các công đoạn sau :
+ Công đoạn khảo sát thông tin :
công đoạn này giúp thu thập các
thông tin giúp cho việc sản xuất
phần mềm.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 6
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Công đoạn phân tích : Phân tích các thông tin đã thu thập được để đưa ra
các chức năng và giới hạn phạm vi của ứng dụng sẽ xây dựng.
+ Công đoạn thiết kế : công đoạn này sẽ cho ra các hình thái của ứng dụng
phần mềm.
+ Công đoạn thi công : công đoạn này code và đồ họa để cho ứng dụng có
thể vận hành được trên máy tính.
+ Công đoạn kiểm thử : công đoạn này sẽ kiểm tra để cho ứng dụng được
tốt hơn trước khi đưa vào sử dụng thực tế.
+ Công đoạn triển khai : công đoạn này sẽ đưa ứng dụng phần mềm vào
vận hành thực tế.

 Bài toán nhận dạng : trong các bài toán nhận dạng thay vì người ta nhận dạng
cả đối tượng thì cách chia nhỏ đối tượng ra thành các phần nhỏ hơn và nhận
dạng từng phần nhỏ sẽ giúp ứng dụng chạy nhanh hơn nhận dạng cả một đối
tượng.
 Cách thức truyền dữ liệu trên mạng máy tính : để truyền dữ liệu từ máy tính
này sang máy tính khác thường các
gói tin sẽ được chia nhỏ ra thành
nhiều thành phần độc lập và truyền
các phần đó trên mạng. Nếu phần
nào bị hư hỏng thì sẽ truyền lại chỉ
thành phần đó. Nếu ta truyền cả gói
tin thì khả năng nhận được gói tin
đầy đủ sẽ rất khó và phức tạp.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 7
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
 Về bản chất, phương pháp bản đồ tư duy
nó mô tả cách suy nghĩ của con người là
phương pháp phân nhỏ các ý tưởng. Tư
duy con người được chia thành các ý
chính, các ý chính được chia thành các ý
nhỏ hơn, các ý nhỏ được chia thành các
ý nhỏ hơn nữa, Trong việc phân tích
để giải quyết một vấn đề trong ngành Công Nghệ Thông Tin các nhà phân tích
hệ thống thường sử dụng phương pháp này để mô tả và tiến gần đến việc giải
quyết vấn đề.
 Trong lập trình hướng đối tượng người ta đã chia nhỏ ứng dụng ra thành các
đối tượng nhỏ hơn mỗi đối tượng là một phần độc lập và hoàn chỉnh, chủ yếu
của việc chia nhỏ này là việc muốn tái sử dụng lại.

 Các dịch vụ trên web như web service ý tưởng này giúp cho khách hàng chỉ
dùng đúng mục đích của mình còn các phần khác họ không dùng thì họ không
cần tải lại.
2.2. Nguyên tắc kết hợp
2.2.1. Phát biểu :
Mọi đối tượng/hệ thống đều cần đến sự kết hợp để tạo ra một đối tượng mới hoàn
chỉnh hơn và đầy đủ hơn. Nguyên tắc này thường được sử dụng rộng rải trong đời sống
xã hội của con người. Nhờ nó mà chúng ta phát triển và sáng tạo. Nguyên tắc này được
phát biểu như sau :
+ Hãy kết hợp các đối tượng/ hệ thống với nhau để tạo ra đối tượng/ hệ thống mới
biết đâu chừng lại hay.
+ Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận
Phương pháp kết hợp thường được sử dụng trong các vấn đề sau : Kết hợp ý tưởng,
kết hợp đối tượng, kết hợp cấu trúc, kết hợp bộ phận, kết hợp thông tin, kết hợp công
việc, kết hợp con người, kết hợp chức năng, kết hợp đặc tính.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 8
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
2.2.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:
 Trong lĩnh vực công nghệ thông tin việc kết hợp là việc làm
thường xuyên và sống còn của các hàng công nghệ như
việc microshop kết hợp với nokia để tạo ra
một sức mạnh mới trong việc sản xuất các
sản phẩm. Các sản phẩm củng thường kết
hợp lại với nhau để cho ra các sản phẩm
mới ví dụ như việc kết hợp giữa chuột
máy tính, bàn phím và màn hình để tạo ra
một sản phẩm mới đó là màn hình touch screen,… Kết
hợp sức mạnh của các công ty để cho ra đời các sản phần mới và tiện ích hơn.

 Trong lĩnh vực sản xuất phần mềm để sản xuất ra một phần mềm chất lượng
các công ty thường phải xây dựng các đội làm từng phần công việc. Mỗi đội
người ta thường phân khoảng 4 người trở
lên gọi là team đó là sự kết hợp trí tuệ của
từng người trong đội và sự kết hợp sức
mạnh (khả năng làm việc) của mọi người để
hoàn thành dự án. Hay là sự kết hợp sức
mạnh của nhiều công ty để cho ra một sản
phẩm phần mềm tốt.
2.3. Nguyên tắc chứa trong
2.3.1. Phát biểu :
Là sắp đặt đối tượng này “nằm trong” đối tượng khác miễn sao có lợi! Khái
niệm “nằm trong” được hiểu theo nghĩa rộng chứ không thuần túy về mặt
không gian tồn tại. Chẳng hạn, trong toán học, tập số nguyên (tập Z) “nằm
trong” tập số thực (tập R).
2.3.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 9
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
 Nguyên tắc này thường được sử dụng trong ngành chế tạo chip. Ví
dụ: để làm cho các mạch điện
trở nên đơn giản và gọn nhẹ
người ta đã chứa các mạch vào
trong 1 con chip, việc các CPU
được thiết kết với nhau để tạo
thành 1 con CPU có nhiều nhân
nhằm làm giảm diện tích và độ
phức tạp của main board.
 Màn hình touch screen đã áp dụng nguyên tắc chứa trong màn hình

chứa cả chuột và bàn phím để làm cho màn hình gọn hơn và tiện ích
hơn.
 Máy tính laptop áp dụng nguyên tắc chứa trong : toàn bộ màn hình,
CPU, bàn phím, chuột chứa trong một vỏ bọc làm cho máy tính trở
nên gọn nhẹ và dễ dàng di chuyển.
 Các phần mềm máy tính cũng thường dùng nguyên tắc chứa trong,
một ứng dụng thường chứa rất nhiều tiện ích như phần mềm
QuickOffice Pro HD đây là bộ ứng dụng 3 trong 1, tức là chỉ một
app duy nhất nhưng có đủ tính năng của Word, Excel, PowerPoint,

 Các thiết bị in ấn trong văn phòng thường sử dụng các nguyên tắc
chứa trong do không gian trong văn phòng chật hẹp. Các máy photo
3 trong 1 bao gồm máy photo, máy in và máy scan.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 10
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
2.4. Nguyên tắc tách khỏi
2.4.1. Phát biểu :
Tách khỏi có nghĩa là tách phần gây phiền phức ra khỏi tổng thể tốt hoặc
tách phần hữu ích ra khỏi tổng thể
không tốt. Cách làm của nguyên tắc
này rất thiết thực, vì ta chỉ cần thao
tác với những gì ta muốn làm,
những thứ không cần thiết thì được
tách ra để tránh phiền phức cũng
như làm giảm thiểu được chi phí
thực hiện.
2.4.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:
 Nguyên lý này thấy rõ ở việc công nghệ CPU core I này cải

tiến tách khỏi việc xử lý dữ liệu bắc cầu qua chip mà xử lý
trực tiếp từ RAM và CPU nhờ vậy mà xử lý được nhiều công
việc hơn, phục vụ được yêu cầu của người dùng.
 Các thiết bị không dây trên máy tính đã vận dụng nguyên tắc
tách khỏi rất tuyệt vời
như việc tách khỏi dây
của chuột, bàn phím đã
bỏ phần dây để trở nên
tiện ích hơn.
 Trong kinh doanh các
công ty thường áp dụng
nguyên tắc này, khi triển khai một sản phẩm mới ra thị trường
công ty sẽ đặt tên cho sản phẩm hoàn toàn khác với tên sản
phẩm hiện có của công ty trên thị trường để tránh vấn đề sản

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 11
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
phẩm bị thị trường tẩy chay thì sẽ không ảnh hường nhiều
đến các sản phẩm khác của công ty.
 Người sử dụng máy tính tương tác với máy thông qua chuột
và bàn phím. Nhưng để chiếc IPAD trở nên gọn gàng và đơn
giản hơn Apple đã loại bỏ chuột và bàn phím cơ học khỏi
chiếc máy tính bảng này. Thay vào đó là một màn hình cảm
ứng tinh tế, đẹp mắt và dễ dàng sử dụng.
 Data center: là nơi đặt các hệ thống máy tính lớn và các thành
phần liên quan như hệ thống truyền dẫn và hệ thống lưu trữ.
Trung tâm này được thiết kế để đảm bảo độ sẵn sàng và an
toàn cao nhất cho
dữ liệu với các

nguồn dự phòng,
kết nối dữ liệu dự
phòng và các thiết
bị đảm bảo môi
trường hoạt động ổn
định (điều hòa không khí, chống cháy) và các hệ thống an
ninh bảo mật. Cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sẽ tách riêng
phần dữ liệu của hệ thống mình để lưu trữ trên Data center
nhằm đảm bảo độ an toàn bảo mật.
2.5. Nguyên tắc cục bộ
2.5.1. Phát biểu :
Mỗi đối tượng/ hệ thống đều được cấu thành từ các bộ phận/ thành phần
nhỏ hơn. Hãy ứng xử một cách không bình đẳng giữa các bộ phận/ thành
phần đó biết đâu chừng lại tốt hơn.
Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu
trúc đồng nhất thành không đồng nhất.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 12
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối
với công việc.
Nguyên tắc này thể hiện tính phân biệt của từng thông tin dữ liệu mà ta có,
mỗi loại thông tin có những giá trị ta cần khác nhau và không phải cái nào
cũng như nhau.
2.5.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:
 Bàn phím máy tính đã áp dụng nguyên tắc cục bộ trong việc
thiết kế đó là các phím
của bàn phím được bố

trí lệch nhau và những
phím nào được dụùg
nhiều thì sẽ được thiết
kế với các phím lớn hơn và nằm ở các khu vực dễ nhìn hơn.
Ví dụ : phím Space, phím Enter, phím Backspace,…
 Trong một công ty sản xuất phần mềm để sản xuất ra được
một phần mềm công ty thường
phân ra nhiều bộ phận khác
nhau hoạt động độc lập với
nhau nhưng tất cả điều hướng
đến mục tiêu là tạo ra được một
sản phẩm phần mềm tốt.
 Trong các phần mềm máy tính
nguyên tắc phẩm chất cục
bộ thường được áp dụng
cho việc thiết kế các giao
diện tương tác với người
dùng, người ta thường

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 13
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
thiết kế các nút xóa dữ liệu thường có màu đỏ và có thông
báo khi chọn nút này. Đó là cách đối xử khác biệt so với các
nút khác trên màn hình.
2.6. Nguyên tắc vạn năng
2.6.1. Phát biểu:
Mỗi đối tượng (máy móc, đồ vật, con người, tổ chức, bộ phận, ) được gắn
cho một mục đích sử dụng nào đó, tìm cách sử dụng đối tượng đó cho
những mục đích khác xem sao.

Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham
gia của các đối tượng khác.
Bản thân “vạn năng” đã nói lên được ý nghĩa của nó. Rằng 1 sản phẩm, 1
công việc có thể đảm đương nhiều điều khác để giảm bớt đi chi phí sản
xuất những cái khác vì nó tăng thêm nhiều chức năng mà đối tượng có
được.
2.6.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế :
 Điện thoại thông minh ngày này đã tích hợp rất nhiều chức năng vừa
đàm thoại, nghe nhạc, xem phim, truy cập được internet, chụp hình
và cả các chức năng của máy vi tính.
 Phần mềm multimedia ngày nay có thể đảm đương nhiều chức năng
khác nhau như nghe nhạc, xem phim, convert, rip, split, join file
phim, file nhạc…
 Trong các thiết bị USB hoặc mouse ngoài mục đích của nó nhà sản
xuất thường cho thêm các chức năng khác như hình dạng giống đồ
chơi, đồ ăn, móc khóa,… rất nhiều chức năng khác được tích hợp
vào các sản phẩm này.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 14
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
 IPAD với khả năng hoạt động như một chiếc máy tính thông thường
còn có thể sử dụng như một chiếc điện thoại để liên lạc với bạn bè
và người thân. IPAD còn được sử dụng như một chiếc camera để ghi
lại những hình ảnh cần thiết hoặc những chuyến đi chơi. Với thiết kế
đặc biệt của IPAD, nó còn được sử dụng như một quyển sách với
nhiều màu sắc đẹp mắt và thích thú hơn hoặc dùng nghe nhạc như
chiếc ipod.
 Các máy móc trong văn phòng hoạt động đa năng như vừa làm máy
in, máy photo và máy scan,…

 Công nghệ webportal khi người sử dụng login sẽ có vô số các ứng
dụng được tích hợp cho phép
người dùng có đầy đủ các lựa
chọn khi sử dụng. Người
dùng chỉ cần một lần login sẽ
được sử dụng nhiều ứng
dụng trên cùng một nền giao
diện.
2.7. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
2.7.1. Phát biểu :
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối
với đối tượng.
b) Cần sắp xếp đối tượng trước,
sao cho chúng có thể hoạt động
từ vị trí thuận lợi nhất, không
mất thời gian dịch chuyển.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 15
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
2.7.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế:
 Trước khi viết một phần mềm người lập trình thường phải khảo
sát các tính năng của phần mềm, nhu cầu sử dụng, … Việc khảo
sát phần mềm có thể được thực hiện bằng cách tự đặt ra câu hỏi
và trả lời hoặc đi hỏi những người sẽ sử dụng phần mềm trong
tương lai. Sau bước chuẩn bị sơ bộ này thì người lập trình mới
tiến hành thực hiện phần mềm.
 Các công ty phần mềm trước khi đưa phần mềm ra thị trường các
công ty này thường chuẩn bị trước một bản beta cho khách hàng
sử dụng thử sau khi nhận được các phản hồi của khách hàng thì

công ty sẽ tiến hành cho ra mắt bản chính thức.
 Khi xây dựng một ứng dụng cho một đối tác thì công ty thường
chuẩn bị trước một bản prototype hoặc bản demo để đối tác xem
trước và cố định nhu cầu của đối tác.
2.8. Nguyên tắc dự phòng
2.8.1. Phát biểu :
Dự phòng là cụm từ luôn luôn xuất hiện trong bất cứ kế hoạch hay
công việc gì. Dự phòng giúp đảm bảo độ an toàn cũng như hạn chế
và khắc phục được những rủi ro xấu nhất có thể xảy ra đối với tiến
trình ta đang thực hiện, làm giảm đáng kể những chi phí không đáng
phát sinh cũng như những tổn thất khó biết trước được vì không có
gì là tuyệt đối.
Nguyên tắc dự phòng được định nghĩa ngắn gọn như sau: bù đắp độ
tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 16
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị ứng
cứu trước với những điều không an toàn có thể xảy ra.
2.8.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế :
 Trong các hệ thống thông tin
luôn luôn có hệ thống lưu trữ dự
phòng (backup) đề phòng khi
hệ thống chính thức bị sự cố thì
vẫn có thể phục hồi lại dữ liệu
đảm bảo hệ thống không bị hư
hỏng và vẫn hoạt động tốt.
 Các hệ thống server ứng dụng

luôn có server dự phòng được dùng khi server chính bị quá tải
hoặc hư hỏng.
 Hệ thống data center của Viettel có 2 hệ thống hoạt động độc lập
và dự phòng cho nhau đảm bảo khi một trung tâm bị sự cố thì các
ứng dụng trên trung tâm đó vẫn hoạt động trên hệ thống dự
phòng đặt tại vị trí khác.
2.9. Nguyên tắc sử dụng trung gian
2.9.1. Phát biểu:
a/ Sử dụng đối tượng trung
gian, chuyển tiếp để mang,
truyền tác động.
b/ Tạm thời gắn đối tượng cho
trước với đối tượng khác, để dễ
tách rời sau đó.
Sử dụng 1 giao tiếp trung gian
giúp cho việc xử lý trở nên dễ

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 17
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
dàng hơn đối với 1 số công việc nào đó, không bị gò bó 2 đầu. Đồng
thời cũng giúp liên kết được 2 đầu với nhau.
2.9.2. Mô tả một vài ứng dụng thực tế :
 Trong lập trình, sử dụng 1 hình thức trung gian thể hiện rõ ràng
qua 1 thủ thuật, đó là hoán vị. Ta gán biến 1 vào 1 biến trung
gian, rồi gán biến 1 bằng biến 2, sau đó gán lại biến 2 bằng biến
trung gian. Như vậy là 2 biến đã đổi giá trị cho nhau.
 Các ứng dụng thường sử dụng các file tạm để lưu trữ các dữ liệu
tạm thời hoặc dữ liệu được nhớ lại, khi đóng chương trình thì các
file tạm này sẽ bị xóa bỏ.

 Để tăng tốc độ xử lý của chương trình các lập trình viên thường
sử dụng rất nhiều các biện pháp trung gian để lưu trữ lại các công
việc đã xử lý hoặc đã tính toán trước đó.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 18
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
4. Kết luận
Các ứng dụng được mô tả ở trên về việc vận dụng các phương pháp sáng tạo
TRIZ trong ngành công nghệ thông tin cho chúng ta đã thấy được sự quan trọng của
các phương pháp sáng tạo . Rõ ràng 40 nguyên lý sáng tạo của giáo sư Alshuller đã
ảnh hưởng rất mạnh mẽ và sâu sắc đến sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ
thông tin hiện nay.
Ngành công nghệ thông tin vẫn chưa được phát triển mạnh tại Việt Nam, chúng
ta còn rất lạc hậu trong việc sáng tạo ra các ứng dụng mang tầm quốc tế. Dẫn đến sự
tụt hậu của chính chúng ta so với các nước khác trong khu vực. Do đó, để phát triển
bắt kịp các nước trong khu vực chúng ta phải luôn luôn sáng tạo và đổi mới trong tư
duy để phát huy hết khả năng của chính mình, tránh những tâm lý ỷ lại, động cơ trục
lợi cá nhân để phát triển nền công nghệ thông tin cho chính bản thân chúng ta và cho
đất nước.

Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 19
Bài thu hoạch : Phương pháp nghiên cứu khoa học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình bài giảng và tài liệu Phương pháp nghiên cứu khoa học do – GS.TSKH
Hoàng Kiếm cung cấp
[2]
[3] Các hình ảnh minh họa được lấy từ nguồn internet


Trần Viết Khôi
Khoa học máy tính – Khóa 2 – Đợt 1 – Năm học 2013 Trang 20

×