Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học TRIZ với ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong các sản phẩm tin học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 28 trang )

BÀI THU HOẠCH
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
Đề tài:
TRIZ với ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong các sản phẩm tin học và
công nghệ
GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
HVTH : Trần Ngọc Trí
MSHV : CH1301111
TP HCM, tháng 05 năm 2014
1
Lời nói đầu
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra
các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng
cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc
chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá
nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần
đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong
các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác
như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật hoặc trong các phát minh, sáng chế.
Sáng tạo là chuyển động mà trong thế giới ngày nay, dừng lại là đồng nghĩa với
sự tự hủy diệt. Điều này lại càng đúng trong thế giới công nghệ - nơi mà nguồn
chất xám được đầu tư cao nhất, nơi mà sự thay đổi diễn ra trong từng giây từng
phút. Do đó các tập đoàn công nghệ luôn khuyến khích tối đa sự sáng tạo của
nhân viên để tạo ra những sản phẩm công nghệ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mang lại trải nghiệm mới mẻ hơn cho người sử dụng. Nhưng để đạt được
điều này quả không dễ dàng, bởi vì theo quan niệm trước đây, sáng tạo được
coi là huyền bí, mang tính thiên phú, may mắn, ngẫu hứng… Nhưng hiện nay với
những phát hiện mới, quan điểm niệm này đã thay đổi: sáng tạo có thể dạy
được, sáng tạo cũng có những nguyên tắc của nó.
Thực vậy, nhìn vào thế giới công nghệ ngày này chúng ta sẽ thấy rằng không ít
những phát minh, cải tiến - được coi như những bước đột phá – ra đời dựa trên


những nguyên tắc sáng tạo có sẵn.
Bài thu hoạch này gồm 2 phần:
Phần I: 40 nguyên lý sáng tạo cơ bản TRIZ
Giới thiệu 40 nguyên lý sáng tạo cơ bản TRIZ của giáo sư người Nga Atshuller.
Phần II: Ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong các sản phẩm tin học và công nghệ
Trình bày và phân tích những sản phẩm tin học và công nghệ nào đã ứng dụng
Nguyên lý sáng tạo ra sao
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản TRIZ 4
CHƯƠNG II: Ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong các sản phẩm tin học và công nghệ 6
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong hệ điệu hành Android 6
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Backbone.js 9
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Iphone 12
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Windows 12
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong máy tính xách tay 15
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong CPU 15
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Microsoft 18
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Liferay Portal 19
20
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong ERP 21
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Yahoo! 22
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Sharepoint 26
3
CHƯƠNG I: 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản TRIZ
Giáo sư người Nga Atshuller qua quá trình làm việc và nghiên cứu đã đưa ra 40
nguyên lý dùng cho tư duy sáng tạo kỹ thuật:
1. Nguyên lý phân nhỏ.
2. Nguyên lý tách khỏi.
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ.

4. Nguyên lý phản đối xứng.
5. Nguyên lý kết hợp.
6. Nguyên lý vạn năng.
7. Nguyên lý “chứa trong”.
8. Nguyên lý phản trọng lượng.
9. Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ.
10. Nguyên lý thực hiện sơ bộ.
11. Nguyên lý dự phòng.
12. Nguyên lý đẳng thế.
13. Nguyên lý đảo ngược.
14. Nguyên lý cầu (tròn) hóa.
15. Nguyên lý linh động.
16. Nguyên lý giải “thiếu” hoặc “thừa”.
17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác.
18. Sử dụng các dao động cơ học.
19. Nguyên lý tác động theo chu kỳ.
20. Nguyên lý liên tục tác động có ích.
21. Nguyên lý “vượt nhanh”.
4
22. Nguyên lý biến hại thành lợi.
23. Nguyên lý quan hệ phản hồi.
24. Nguyên lý sử dụng trung gian.
25. Nguyên lý tự phục vụ.
26. Nguyên lý sao chép.
27. Nguyên lý “rẻ” thay cho “đắt”.
28. Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học.
29. Sử dụng sử dụng các kết cấu khí và lỏng.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng.
31. Sử dụng vật liệu nhiều lỗ.
32. Nguyên lý thay đổi màu sắc.

33. Nguyên lý đồng nhất.
34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần.
35. Thay đổi thông số lý hóa của đối tượng.
36. Sử dụng chuyển pha.
37. Sử dụng sự nở nhiệt.
38. Sử dụng các chất oxy hóa mạnh.
39. Thay đổi độ trơ.
40. Nguyên lý sử dụng các vật liệu hợp thành (composite).
5
CHƯƠNG II: Ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong các sản phẩm tin học và
công nghệ
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong hệ điệu hành Android
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các
thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính
bảng. Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ
tài chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm
2005. Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết
bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần mềm, và viễn
thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động.
Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép
Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc
đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt
huyết được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android
còn có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở
rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi.
Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt
tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính
khoảng 25 tỷ lượt.
Đồng hành cùng hệ điều hành Android là những nhà sản xuất phần cứng. Hàng
loạt điện thoại thông minh đã ra đời ứng với từng giai đoạn phát triển của

Android. Nhưng nổi tiếng và thành công nhất có lẽ phải kể đến dòng điện thoại
Galaxy S của hãng Samsung. Sự ra đời của dòng sản phẩm Galaxy S đã mở ra
trang vàng cho Samsung, đồng thời khiến vị thế của các nhà sản xuất điện thoại
di động bị đảo chiều.
Android hiện nay đã trở thành hệ điều hành di động phổ biến bậc nhất thế giới,
còn Samsung Galxaxy S cũng trở thành một trong những sản phẩm công nghệ
không thể thiếu. Để giành được vị thế này là điều không hề dễ dàng, đặc biệt khi
biết được trong những ngày đầu ra mắt Android và dòng điện thoại Samsung
Galaxy S đã nhận không ít những chỉ trích, chê bai. Nhưng bằng sự kiên trì và
trên hết là sự nghiên cứu sáng tạo không ngừng nghỉ của đội ngũ phát triển,
Adroid và Samsung Galaxy S đã vượt qua mọi khó khăn. Cùng điểm qua việc
ứng dụng Nguyên lý kết hợp trong quá trình phát triển của dòng Samsung
6
Tính năng sử dụng nguyên lý kết hợp
Cửa sổ thông báo (Notification): Android trong phiên bản đầu ra mắt đã trình
diễn một hệ thống thông báo thông minh. Bí quyết nằm ở thanh status độc đáo
của Android. Người dùng có thể kéo thanh status xuống để xem tất cả các thông
báo trong một danh sách duy nhất, bao gồm tin nhắn văn bản, thư thoại, báo
thức,… Tính năng cơ bản này vẫn được sử dụng trong phiên bản 4.2 ngày nay.
Phân tích
Các kỹ sư Google đã xác định được điểm chung trong cách thông báo của
những tính năng khác nhau: tin nhắn văn bản, thư thoại, báo thức, nhắc nhở,…
để gom nhóm, kết hợp chúng lại với nhau.
7
Tính năng sử dụng nguyên lý kết hợp
Bổ sung hộp tìm kiếm nhanh (Quick Search Box): Với Eclair, người dùng có thể
tìm rất nhiều nội dung bên trong như các ứng dụng, danh bạ… cùng lúc với tìm
kiếm trên internet chỉ từ một box duy nhất. Thêm vào đó, Eclair cung cấp các
chức năng cho những nhà lập trình để người dùng cũng có thể dễ dàng tìm kiếm
được các ứng dụng của họ.

Phân tích
Từng tính năng tìm kiếm riêng lẻ được kết hợp với nhau thành một tính năng tìm
kiếm duy nhất. Điều này mang lại sự tiện lợi tối đa cho người sử dụng – không
cần thực hiện quá nhiều thao tác để tìm kiếm thứ mà mình mong muốn.
8
Tính năng sử dụng nguyên lý kết hợp
Dual Camera: Chụp hình cùng lúc trên 2 camera.
Phân tích
Với tính năng Dual Camera, giờ đây người sử dụng sẽ không bị vắng mặt trong
những khoảnh khắc gia đình đầm ấm nữa. Chiếc Samsung Galaxy S IV sẽ cho
phép người dùng thực hiện việc chụp ảnh cùng lúc trên 2 camera (mặt trước và
mặt sau) sau đó kết hợp 2 hình ảnh lại với nhau thành một bức ảnh duy nhất.
Bức ảnh sẽ thật hoàn thiện khi tất cả mọi người đều xuất hiện trong đó.
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Backbone.js
Backbone.js là một thư viện của JavaScript với giao diện RESRful JSON và
được tạo bởi Jeremy Ashkenas. Thế giới của Backbone.js bao gồm ba “chủng
tộc” đó chính là Model, View và Controller viết tắt là MVC. Công nghệ của
Backbone.js là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố của model, view và controller
tạo ra khả năng phát triển ứng dụng phức tạp mà không mất quá nhiều công
sức. Backbone.js đạt được điều này bằng cách cho phép các nhà phát triển web
và điện thoại di động để tổ chức code JavaScript và HTML theo khuôn mẫu.
Backbone cũng cung cấp nhiều tính năng đơn giản và tăng tốc độ quy trình sử lý
kỹ thuật. Nếu bạn đang sở hữu những dịch vụ theo phong cách RESTful hoặc
dựa trên JSON và mong muốn xây dựng một ứng dụng đầu cuối theo signle-
page model thì Backbone.js là sự lựa chọn số một.
9
Khi bạn làm một website nhỏ không dùng nhiều JavaScript thì việc xây dựng một
mô hình MVC cho JavaScript là không cần thiết. Nhưng khi làm một website lớn
đòi hỏi sử dụng nhiều JavaScript thì bạn nên sử dụng mô hình MVC. Mô hình
này giúp cho bạn dễ quản lý code và bảo trì sửa chữa.

Tính năng sử dụng nguyên lý kết hợp
Mô hình MVC (Model-View-Controller) là một kiến trúc phần mềm hay mô hình
thiết kế được sử dụng trong kỹ thuật phần mềm. nó giúp cho các lập trình viên
tách ứng dụng của họ ra nhiều thành phần Model, View và Controller. Mỗi thành
phần có một nhiệm vụ riêng biệc và độc lập với thành phần khác.
Khi người sử dụng hoặc những đối tượng khác cần thay đổi trạng thái của đối
tượng đồ họa, nó sẽ tương tác thông qua Controller của đối tượng đồ họa.
Controller sẽ thực hiện việc thay đổi trên Model. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào
xảy ra ở Model, nó sẽ phát ra thông điệp (broadcast messega) thông báo cho
View và Controller biết. Nhận được thông điệp từ Model, View sẽ cập nhật lại thể
hiện của mình, đảm bảo rằng nó luôn là thể hiện trực quan chính xác của Model.
Còn Controller khi nhận được từ thông điệp từ Model, sẽ có những tương tác
cần thiết phản hồi lại người sử dụng hoặc các đối tượng khác.
Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Phân tích:
Với Backbone.js khi bạn trình bày dữ liệu như là Model, thì dữ liệu này có thể
được tạo ra, xác nhận, hủy bỏ hay là lưu và server. Bất cứ một hành động nào
trên giao diện gây ra một sự thay đổi của Model, thì Model bắt sự kiện thay đổi
đó; tất cả View mà thể hiện trạng thái của Model có thể được thông báo về sự
thay đổi này. Vì vậy mà chúng có thể được đáp ứng phù hợp và tự vẽ lại (re-
rendering) những thông tin mới. Đó là sự kết hợp giữa Model và View giúp ứng
dụng tự cập nhật một cách đơn giản và trình tự.
10
Sự kết hợp giữa các thành phần trong MVC
Sự kết hợp quan trọng khác nữa trong Backbone.js là sử dụng công nghệ AJAX
(Asynchronous JavaScript and XML)và JSON (JavaScript Object Notation).
AJAX thì gọi ngầm một lệnh background để phía server thực hiện và nhận thông
tin trả về, cập nhật thông tin của trang nhanh mà không cần phải load lại cả

trang, rất mất thời gian load lại cho những cái không cần cập nhật. JSON sử
dụng cú pháp của của JavaScript để mô tả đối tượng dữ liệu, nhưng JSON là
ngôn ngữ và nền tảng độc lập. Trình phân tích cú pháp JSON và các thư viện
JSON tồn tại cho nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Chính vì sự kết hợp giúp cho ứng dụng sử dụng công nghệ Backbone.js trở nên
nhanh hơn và linh động hơn.
11
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Iphone
Apple giới thiệu về nguyên mẫu iPhone lần đầu tiên vào ngày 9-01-2007, hãng
cho biết đây là sự kết hợp của ba sản phẩm: điện thoại di động, iPod màn hình
lớn và máy tính cá nhân có kết nối Internet. Steve Jobs, cố CEO của Apple đã
phát biểu rằng "đây là bước tiến xa hơn của các thiết bị di động."
iPhone thế hệ đầu tiên bao gồm các tính năng nổi bật như màn hình hiển thị 3,5
inch, camera 2 megapixel, có khả năng kết nối iTunes để tải hàng trăm bộ phim
và hơn 5000 video âm nhạc.
Phân tích:
iPhone là sự kết hợp tinh tế từ một chiếc điện thoại, một máy tính cá nhân, một
thiết bị nghe nhạc Ipod
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Windows
Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên
của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 25 năm và quãng
thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng
vào khoảng trên 15 năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 25
12
năm qua, phiên bản ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so
với phiên bản Windows 1.0.
Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng hơn
cả hệ điều hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát sinh là ở chỗ rất khó
sử dụng. Vì thực tế khi đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn
hơn rất nhiều so với giao diện dòng lệnh của DOS.

Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến
rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai
thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi
phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn
bộ.
Cho ví dụ, Windows 95 (phát hành năm 1995), phiên bản được viết lại toàn bộ từ
Windows 3.X trước đó nhưng trong khi đó phiên bản kế tiếp, Windows 98, lại là
một nâng cấp và phiên bản Windows 98 thứ hai (năm 1999) thực sự không khác
gì một bản vá lỗi nhỏ. Windows Vista, phiên bản trước đó, là một sự đại tu triệt
để đối với hệ điều hành này thì Win7 cũng có vẻ giống như Windows 98 – một
nâng cấp bổ sung thứ thiệt.
Phân tích:
Windows 2.0 tích hợp microsoft word, excel.
Windows 95 tích hợp Internet Explorer 1.0
13
Windows ME bắt đầu tích hợp thêm một số chức năng rất hay : Windows Movie
Maker, System Restore…
14
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong máy tính xách tay
Máy tính xách tay hay máy vi tính xách tay (tiếng Anh: laptop computer hay
notebook computer) là một máy tính cá nhân gọn nhỏ có thể mang xách được.
Nó thường có trọng lượng nhẹ, tùy thuộc vào hãng sản xuất và kiểu máy dành
cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Phân tích:
Laptop được kết hợp bàn phím, chuột, camera… tạo thành 1 thể thống nhất có
thể di chuyển 1 cách gọn gàng và dễ dàng nhất, tạo thuận lợi cho người dùng.
Trên 1 laptop, người dùng có thể cúng 1 lúc chạy nhiều hệ điều hành khác nhau:
window, linux….
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong CPU
CPU được viết tắt từ cụm từ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn

vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử
cốt lõi nhất của máy vi tính.
Phân tích:
Nguyên tắc kết hợp được vận dụng rất phổ biến trong hầu hết mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Trong thực tế, các quá trình, sự kiện, yếu tố thường đan xen và có
những mối quan hệ hữu cơ với nhau, do đó luôn tồn tại khả năng kết hợp để
nâng cao hiệu quả.
Intel luôn rất ham muốn chiếc bánh đồ hoạ mà AMD và nVidia đang nắm giữ.
Hầu hết người dùng bình thường đều không cần những con chip đồ họa của 2
15
hãng trên mà chỉ cần những giải pháp đồ họa tích hợp là đủ. Đó chính là lý do để
Intel giới thiệu nền tảng Sandy Bridge (SB). Theo lời của hãng thì nền tảng này
có hiệu năng xử lý đồ họa mạnh gấp 4 lần so với chip tích hợp Intel HD trong các
thế hệ Core i đầu tiên hay 25 lần so với Intel GMA4500. Intel cũng trình diễn thử
nghiệm StarCraft 2 với card đồ họa gắn rời để chứng minh cho khả năng chơi
game của Sandy Bridge.
Sandy Bridge được tích hợp nhân đồ họa ngay trong đế
Sandy Bridge là thế hệ thứ 2 của vi xử lý Core, nó được trang bị nhân xử lý đồ
họa mạnh hơn đồng thời được tích hợp công nghệ Turbo 2.0. Trong một thử
nghiệm của Intel, nền tảng mới nhanh gấp 2-3 lần hệ thống Core i7 hiện hành
khi mã hóa video sử dụng phần mềm Media Show Espresso. Tuy phần mềm này
đã được tối ưu hóa cho Sandy Bridge nhưng nó vẫn là một ví dụ rất sống động
về sức mạnh của thế hệ CPU Intel mới.
Một thử nghiệm khác về việc chuyển đổi phim HD cũng cho thấy sự vuợt trội của
SB khi nó hoàn thành một đoạn phim 1080 phút khi mà Core i7 mới chỉ được
30%. Đại diện Intel cho biết SB có thể xử lý đến 8 luồng video 1080 phút cùng
lúc, cho phép phân tích video theo thời gian thực. Ngoài ra thì SB cũng hỗ trợ
tập lệnh AVX (Advanced Vector Extensions), kế thừa các tập lệnh mở rộng MMX
và SSE trước đó hỗ trợ cho các công việc biên tập đa phương tiện. Tập lệnh mới
thật sự mạnh mẽ trong việc tính toán dấu chấm động khi hỗ trợ engine 256bit

thay vì 128bit của SSE cũ.
16
Nói sâu hơn 1 chút về nhân đồ họa của SB, nó sẽ được tích hợp trực tiếp vào đế
CPU, tức là sẽ được chia sẻ tuyến ring bus (học của AMD) tốc độ cao mà Intel
gọi là LLC (Last Level Cache). Đây là một cải tiến rất quan trọng vì nó cho phép
GPU sử dụng chung cache với CPU, các trình điều khiển sẽ có thể quyết định
thành phần đồ họa nào cần cache lại, từ đó tăng sức mạnh vì các tuyến cache
có tốc độ rất cao. Mặt khác, GPU cũng không phải liên lạc với bộ nhớ RAM hệ
thống, giảm độ trễ và tiết kiệm năng lượng hơn.
Không dừng lại ở đó, nguyên tắc kết hợp được ứng dụng trong công nghệ sản
xuất CPU đã làm cho những dòng CPU thế hệ CoreTM i3, i5, i7 mới nhất của
Intel có rất nhiều sự khác biệt (tính mới) so với những dòng CPU trước đó.
Chẳng hạn như:
• Ở dòng Intel® CoreTM i3, CoreTM i5, CoreTM i7-8xx đã được tích
hợp bộ điều khiển giao tiếp PCI Express 2.0 vào CPU. Lúc này so
với những thế hệ trước đây, có thể xem CPU và chíp bắc gộp thành
một.
• Ở dòng Intel® CoreTM i7-9xx thì bộ nhớ điều khiển RAM (Memory
Controller) đã được tích hợp vào CPU thay vì phải gắn trong chipset
như trước đây.
17
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Microsoft
Microsoft viết bộ Office 1.0 đầu tiên cho Windows vào tháng 10/1990, một sự bắt
đầu được đánh giá là trễ so với windows. Bộ office đầu tiên bao gồm các ứng
dụng: word 1.1, excel 2.0 và PowerPoint 2.0. Ở đây, con số đi kèm lại không
miêu tả số phiên bản office mà nó thể hiện rằng ứng dụng đó có thể chạy trên
nền windows nào. (Ví dụ word 1.1 nghĩa là bộ word dành cho windows 1.1).
Nhưng cả 3 ứng dụng đều được đóng gói và dành cho phiên bản windows 3.0
hồi đó.
Các gói cập nhật tiếp theo chỉ đơn thuần là cập nhật từng thành phần

trong office. Không hề có sự thay đổi gì lớn.
- Gói Office 1.5 được cập nhật đi kèm excel 3.0.
- Gói Office 1.6 được cộng thêm ứng dụng Microsoft Mail.
- Gói Office 3.0 bao gồm Word 2.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail
3.0. Đây là phiên bản đầu tiên được đóng gói dạng cd-rom. Các phiên bản trước
đều cài trên ổ đĩa mềm.Và đây cũng là phiên bản đầu tiên MS chia làm 2 gói:
Standard và Pro, với gói Pro, người dùng sẽ có thêm ứng dụng Microsoft Access
1.1.
- Đến năm 1994, MS đã cho ra mắt gói Microsoft Office 4.0 bao gồm các
ứng dụng Word 6.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail. Riêng Word đã nhảy từ
phiên bản 2.0 lên 6.0, bỏ qua các phiên bản giữa, chỉ để trùng với tên gọi của
HDH MS-DOS thời đó.(Riêng Excel và PowerPoint thì tên phiên bản trùng với
phiên bản windows hồi đó.)
- Microsoft Office 4.2 dành riêng cho windows NT được ra mắt năm
1994, gồm các gói ứng dụng tiên tiến hơn Word 6.0, Excel 5.0 (both 32-bit và
PowerPoint 4.0 (16bit).
- Ngoài ra còn có thêm Microsoft Office Manager 4.2 (tiền thân Office
bao gồm các ứng dụng: Word 6.0, Excel 5.0, PowerPoint 4.0. Phiên bản Pro của
4.3 còn có thêm Access 2.0. Office 4.3 cũng là phiên bản cuối cùng hỗ trợ
Windows 3.x, Windows NT 3.1 và Windows NT 3.5. Từ Windows NT 3.51 trở về
sau được đóng gói đi kèm Office 97.
18
Phân tích:
Bộ MS XP ra đời đã kết hợp được đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng. Trong bộ MS này đã kết hợp được nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính
đối với các tính năng của từng gói ứng dụng đó là:
- Safe Mode: Tính năng cho phép các ứng dụng khởi chạy khi bình thường
nó bị lỗi. Chế độ này sẽ bỏ qua các lỗi do registry, hỏng add-in và vẫn thực thi
các ứng dụng khi người sử dụng có nhu cầu cần thiết
- Smart tag: Đây là điểm mới trong Office XP, được đưa ra nhằm giúp đỡ

những người đánh máy, ví dụ như khi đánh sai, nó sẽ nhắc bạn bằng cách gạch
chân chữ đó.
- Khóa kích hoạt sản phẩm: MS đã cải tiến cách nhận biết khóa sản phẩm bản
quyền của mình. Với cách này, họ đã ngăn chặn được nạn vi phạm bản quyền
khá nhiều. Tính năng này cũng được thực hiện trong windows XP và các phiên
bản về sau của W và O.
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Liferay Portal
Liferay Portal là giải pháp cổng thông tin cho phép giải quyết các vấn đề của
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân và cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả
lâu dài.
19
Phân tích:
Trong core Liferay có cung cấp sẳn các service để người dùng có thể dùng để
truy xuất nội dung, thay đổi nội dung từ một ứng dụng khác chẳn hạn. Đây là
một cơ chế mở để Liferay có thể giao tiếp với các ứng dụng bên ngoài. Và bản
thân Liferay cũng đã tích hợp rất nhiều công nghệ, giải pháp. vào trong nó.
20
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong ERP
Thuật ngữ ERP xuất phát từ cụm từ Enterprise Resource Planning, được hiểu là
một thống ứng dụng đa phân hệ - Multi Module Software Applition giúp tổ chức,
doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và điều hành tác nghiệp. Bản chất của ERP
là một hệ thống tích hợp các phần mềm ứng dụng rời rạc trước đây như quản lý
kho, quản lý bán hàng, quản lý sản xuất, kế toán, …
Giải pháp ERP cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp khả năng quản lý và
điều hành tài chính – kế toán, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý kinh
doanh và phân phối sản phẩm, quản lý dự án, dịch vụ, các công cụ báo cáo, lập
biểu…. Thêm vào đó, giải pháp ERP cung cấp cho các doanh nghiệp là một
thống quản lý với qui trình chuẩn của quốc tế, nhầm nâng cao khả năng quản lý
điều hành doanh nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các nhân viên.
Phân tích:

Với hệ thống ERP được triển khai, việc đồng nhất và tổng hợp được thực hiện
dễ dàng hơn. Các dữ liệu được đồng nhất cho tất cả các doanh nghiệp khi
chuyển tải số liệu về trung tâm tổng công ty. Với Unilever, việc tổng hợp số liệu
không giới hạn ở lãnh thổ Việt Nam mà còn thống nhất cho cả khu vực Đông
Nam Á, Châu Á.
21
Ảnh minh học đồng bộ dữ liệu từ các Doanh Nghiệp về
tổng công ty hoặc từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1
Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Yahoo!
Trong các dịch vụ của Internet, có một dịch vụ được
thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1995 bởi 2 sinh
viên cao học tại trường Đại học Stanford là David
Filo và Jerry Yang đó là dịch vụ Yahoo!.Yahoo! được
tạo ra với mục tiêu trờ thành “dịch vụ internet hàng
đầu cho người tiêu dùng và giới doanh nghiệp”.
Yahoo! Được thành lập với các dịch vụ phục vụ
nhu cầu thiết yếu cho con người như:
• Yahoo! Games.
• Yahoo! Finance.
• Yahoo! Groups.
• Yahoo! Mail.
• Yahoo! Messenger.
• GeoCities.
22
• LAUNCH cast.
• HotJobs.
• Yahoo! Movies.
• Yahooligans!.
• Yahoo! Search.
• Yahoo! TV.

• Yahoo! Personals.
• Yahoo! 360.
• Yahoo! Mash.
• Yahoo! Profiles.
• Yahoo! 360Plus.
• Yahoo! Answers.
• Yahoo! Music.
• Yahoo! News.
• Yahoo! Flickr.
• Yahoo! Image search.
Hiện nay, Yahoo! thu hút số lượng người sử dụng rất đông trên thế giới, trở
thành dịch vụ nhất nhì trong lĩnh vực Internet. Chỉ riêng ở nước Việt Nam ta,
theo bài đăng trên mục CNTT-Viễn thông của baomoi.com đăng ngày 9
tháng 4 năm 2011: “ICTnews-Yahoo! vừa tuyên bố các dịch vụ của hãng
Internet này đã có được 17 triệu người Việt Nam sử dụng, chiếm khoảng 88%
tổng số người dùng Internet của Việt Nam”.
Phân tích:
- Yahoo! đã tích hợp giao diện phần mềm chat Yahoo! Messenger
vào giao diện của Yahoo! Mail Beta.
- Dịch vụ Yahoo! Messenger kết hợp với Yahoo! Games, Yahoo!
360 trên giao diện của nó.
- Khi vào Yahoo! Messenger người dùng có thể truy nhập vào
Yahoo! Games, Yahoo! 360.
- Yahoo! Mail có kết hợp với Yahoo! Calendar, hỗ trợ người dùng
về thời gian và có thể tạo ra một lịch lịch làm việc riêng cho bản
thân người sử dụng bằng cách tạo ra các sự kiện, ghi chú.
- Giao diện của Yahoo! Games có kết hợp với Yahoo! News để
người dùng khi sử dụng Yahoo! Games có thể sử dụng chức
năng xem tin tức của Yahoo! News.
23

Ứng dụng nguyên lý kết hợp trong Google Glass
Trong vài năm trở lại đây, nhiều người cho rằng chiến lược của Google đã khiến
cho ông trùm tìm kiếm “lạc lối” khỏi thành công vang dội đến từ công cụ tìm kiếm
của mình. Với những sản phẩm cả về phần cứng lẫn phần mềm như Google
Translate, AdWord hay nền tảng HĐH di động Android, Google đã không còn là
một tập đoàn chỉ chú trọng đến công cụ tìm kiếm như nó đã làm kể từ năm 1998.
Tuy nhiên, mọi thứ có vẻ như đã thay đổi, khi vào khoảng nửa cuối năm 2011,
Google đã tuyên bố rằng họ sẽ tập trung phát triển những nền tảng cốt lõi quyết
định tới tương lai của công ty. Thế rồi chỉ sau ngày cá tháng tư vừa rồi, cả thế
giới công nghệ đã lại một lần nữa “rung chuyển” sau đoạn clip Project Glass và
những bức ảnh đầu tiên về một loại thiết bị gọn nhẹ được “đồn thổi” là sẽ thay
đổi cách con người tương tác với máy tính cũng như với mạng xã hội.

Hình 1: Google Glass
Nếu là một người quan tâm tới Google, hẳn sẽ chẳng lạ gì “phòng thí nghiệm
tuyệt mật” Google X, mà tiền thân của nó không gì khác hơn chính là Google
Lab. Và sản phẩm đầu tiên của Google X ra mắt toàn thế giới chính là chiếc kính
thông minh vừa được chính thức ra mắt trong sự kiện Google I/O. Đồng sáng lập
Google, Sergey Brin trong khi trao đổi với một nhóm phóng viên công nghệ sau
buổi ra mắt Google Glass đã cho biết: “Mục tiêu chính của Google X là chấp
nhận sự mạo hiểm cũng như đẩy tốc độ phát triển công nghệ vượt qua những
thành tựu hiện tại, từ đó định hình nên những gì sẽ được gọi là công nghệ của
tương lai. Thông qua Google Glass, chúng tôi cũng muốn truyền tải một thông
điệp, rằng Google thực sự muốn các bạn không trở thành một kẻ ‘nô lệ’ cho
những thiết bị công nghệ mà bạn sở hữu”.
24
Mặc dù bề ngoài trông có vẻ hơi kỳ cục, nhưng các chuyên gia nhận định rằng
Google Glass là “phát súng hiệu” khởi đầu cuộc chạy đua về thiết kế của các
thiết bị công nghệ. Nhà thiết kế Isabelle Olsson, một trong những “lão làng” trong
ngành thiết kế và cũng là một thành viên trong nhóm thiết kế Google Glass cho

biết: “Thiết kế của Project Glass đảm bảo người sử dụng có thể nhìn vào mắt
người đối diện trong khi vẫn có thể tương tác với mạng xã hội ưa thích".
Phân tích:
Dù là một thiết bị khá nhỏ, nhưng google glass lại tích hợp rất nhiều tính năng:
- Sở hữu một màn hình đặc chủng giúp hiển thị thông tin rõ ràng, tức
thời đến người sử dụng
- Bên cạnh đó, với một camera 5Mp có khả năng quay phim HD 720P có
thể tùy ý ghi lại những hình ảnh, khoảnh khắc trong khi hai tay vẫn có
thể làm những công việc khác
- Hơn nữa, thiết bị này còn có thể giúp bạn định vị GPS và gửi tin nhắn
SMS, tất cả mọi thao tác đều được điều khiển bằng giọng nói.
- Hỗ trợ kết nối: Wi-Fi 802.11b/g , Bluetooth
- Tương thích: điện thoại hỗ trợ Bluetooth, ứng dụng MyGlass đi kèm
(tương thích Android 4.0.3 trở lên)
- Tích hợp ứng dụng của bên thứ ba như Evernote, Path và Skitch và
The New York Times, ngoài ra còn hỗ trợ các API cho các nhà phát
triển ứng dụng trên sản phẩm.
25

×