Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạnghoạt động của các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.4 KB, 32 trang )

Lời cảm ơn
Đề án này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân và nghiên cứu tìm hiểu thực tế
Em xin chân thành cảm ơn cố giáo- Đoàn Thảo- đã tận tình chỉ bảo ,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án môn học Lý thuyết
Tài chính tiền tệ này! Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đào Văn
Hùng , người đã trực tiếp giảng dạy môn Lý thuyết Tài chính tiền tệ đã cung
cấp cho em những kiến thức cơ bản làm nền tảng kiến thức để em có thể hoàn
thành đề án môn học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2009
Phạm Thị Thanh Mai
1
Lời mở đầu
Các tổ chức tài chính trung gian là một thành phần rất quan trọng trong
nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể thiếu
kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng muốn chi tiếu ít hơn tới những
người ít tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn. Nghiên cứu vềvthị trường tài
chính cho ta biết có hai kênh dẫn vốn chính là tài chính trực tiếp và tài chính
gián tiếp. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì tài chính
gián tiếp là kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế đang diễn ra sôi động , môi trường kinh doanh
ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, khó khăn hơn thì hoạt động của các trung
gian tài chính càng trở nên linh hoạt và cần thiết. Việc huy động vốn của các
tổ chức trung gian tài chính trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay góp phần lớn
trong sự thúc đẩy và phát triển kinh tế cho đất nước. Với các kênh huy động
vốn linh hoạt của các trung gian tài chính, nền kinh tế đã có được một nguồn
vốn dồi dào từ những người có vốn. Và cũng thông qua các trung gian tài
chính mà lượng vốn lớn được đầu tư một cách có hiệu quả nhất giúp ổn định
và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó, các tổ chức trung gian tài
chính vẫn còn những hạn chế như sự phát triển quá mức của các trung gian tài
chính đã có lúc khiến thị trường tài chính Việt Nam được ví như một “lờ hơi”,


hay sự chạy đua về đầu tư của các trung gian tài chính mà xem ra hiệu quả
của các dự án đầu tư được thấy rõ.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu về thị trường tài chính,
em nhận thấy hoạt động của các trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan
trọng và làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung gian tài
chính là bài toán rất khó. Nhất là trong thời buổi kinh tế hiện nay, khi nền
kinh tế có nhiều biến động thì sự hoạt động của các trung gian tài chính càng
trở nên quan trọng. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài cho Đề án Lý thuyết tài
2
chính tiền tệ của mình là “Thực trạnghoạt động của các tổ chức tài chính
trung gian ở Việt Nam hiện nay”. Kết cấu của đề án gồm hai phần:
I. Cơ sở lý luận về các tổ chức tài chính trung gian
II . Thực trạng của các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam hiện nay
Để tìm hiểu kỹ lưỡng và sâu sắc về tình hình hoạt động của các tổ chức
tài chính trung gian ở Việt Nam đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Do trình độ
còn hạn chế và thời gian nghiên cứu không nhiều nên em chỉ tập trung vào
những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian.
Đề án chắc chắn không tránh khỏi sai sót, em rất mong sự đóng góp của thầy
cô, bạn bè và những người người quan tâm.
3
Danh mục bảng biểu từ viết tắt
Các từ viết tắt:
NHTM: Ngân hàng thương mại
CTCK : Công ty chứng khoán
HHBHVN: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Bảng biểu
Biểu 1: Tình hình hoạt động vốn các Ngân hàng thương mại từ 2005 đến nay
Biểu 2: Tình hình hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại từ 2004-
2009

Biểu 3: Mối quan hệ giữa tác động tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng
tài chính , tín dụng các năm
4
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về các tổ chức tài chính trung gian
1. Phân tích kinh tế về cấu trúc tài chính
1.1 Những vấn đề cơ bản về cấu trúc tài chính
Hệ thống tài chính là hệ thống phức tạp về cấu trúc và chức năng. Có
nhiều loại hình khác nhau trong các trong các tổ chức tài chính như : Ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ tương trợ…gọi chung là
các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng. Đồng thời cũng có nhiều loại
hình của thị trường tài chính như thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu… Hệ thống tài chính này hàng năm đã chuyển một khối lượng vốn
khổng lồ từ những người tiết kiệm tới những người có cơ hội đầu tư.
Những vấn đề cơ bản về cấu trúc tài chính mà ta cần biết :
 Thứ nhất : trong số các công cụ và hình thức tạo vốn của các
doanh nghiệp từ các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính thì
cổ phiếu và trái phiếu không phải là nguồn tài chính quan trọng.Việc phát
hành những chứng khoán mua , bán trên thị trường không phải là biện
pháp hàng đầu để các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động của họ. Đồng
thời các cổ phiếu và trái phiếu này được bán trực tiếp cho các cá nhân và
tổ chức lại càng ít. Hầu hết các cổ phiếu , trái phiếu đã được những trung
gian tài chính mua lại
 Thứ hai: tài chính gián tiếp, tài chính này có liên quan đến hoạt
động của những trung gian tài chính, quan trọng gấp nhiều lần so với tài
chính trực tiếp, là tài chính trong đó các doanh nghiệp gom vốn trực tiếp từ
những người cho vay trong cá thị trường tài chính . Trong các trung gian
tài chính này, ngân hàng tạo ra nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất để tài
trọ cho các doanh nghiệp. Trong số nguồn vốn của tài chính gián tiếp thì
các khoản vay từ ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng
nhất trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp.

 Thứ ba: hệ thống tài chính nằm trong số những bộ phận của nền
kinh tế có vai trò quan trọng và được điều hành và quản lý một cách chặt
chẽ nhất. Hệ thống tài chính là tổng hợp các quan hệ tài chính hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng có mối quan hệ thống nhất với
nhau. Xét về cấu trúc và sự vận động của hệ thống tài chính m ta thấy hệ
thống tài chính bao gồm các tụ điểm và các dòng tài chính. Sự chuyển hóa
không ngừng giữa các dòng tài chính vào các tụ điểm vốn và ngược lại ,
được thực hiện thông qua những trung gian tài chính và thị trường tài
chính. Đó là những mạch máu chính của nền kinh tế quốc dân, đòi hỏi
chính phủ phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động của hệ thống
5
tài chính để đảm bảo sự lưu thông thông suốt các nguồn vốn và đảm bảo
sự lành mạnh , ổn định của nền kinh tế
 Thứ tư: vật thế chấp là một đặc điểm thường thấy của các hợp
đồng vay nợ cho các gia đình và các doanh nghiệp. Vật thế chấp là vật sở
hữu được thế cho người cho vay nếu người đi vay không thể thanh toán
tiền nợ. Vay nợ có thế chấp là hình thức chủ yếu của hợp đồng vay nợ gia
đình và cũng được dùng rộng rãi trong vay tiền kinh doanh. Trong các
nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng như cho vay có mục đích, có
vật tư tương đương làm bảo đảm (vật thế chấp) hoàn trả đúng hạn cả vốn
và lãi thì cho vay có thế chấp là nguyên tắc quan trọng nhất. Vật thế chấp
trong các hợp đồng vay nợ đòi hỏi người đi vay ohari có đảm bảo đầy đủ
giấy tờ hợp pháp xác nhận vật thế chấp dành riêng cho từng món vay ,
tránh tình trạng vật thế chấp được dùng cho nhiều món vay dẫn tới tình
trạng đổ vỡ tín dụng . Chính vì vậy , trong cá hợp đồng tín dụng , những
điều khoản được quy định ngặt nghèo, chặt chẽ.
 Thứ năm: các hợp đồng nợ là những hợp đồng pháp lý điển hình
và đặc biệt phức tạp , những hợp đồng này đặt ra những hạn chế cốt lõi đối
với thái độ của người đi vay. Hợp đồng giao kèo hoặc hợp đồng vay tiền là
những tài liệu pháp lý dài và điển hình với những điều khoản , giới hạn và

định rõ những hoạt động nào đó mà người vay tiền có thể làm. Những quy
định hạn chế không chỉ là một đặc điểm của những hợp đồng nợ cho các
doanh nghiệp mà còn cho cả cá hộ gia đình, cá nhân
1.2 Phí giao dịch và cấu trúc tài chính
Một đặc điểm quan trọng của các thị trường tài chính là ở chỗ chúng
có các chi phí giao dịch và chi phí thông tin đáng kể. Phí giao dịch là một
vấn đề lớn đối với những người có vốn dư để cho vay. Những trung gian
tài chính ra đời làm cầu nối cho người có vốn mong muốn tìm được người
cần vốn để cho vay kiếm lời và giúp người cần vốn tiếp xúc được với
người có vốn. Những người đó không thể gửi tiền , vay vốn ở những nơi
không quen biết hoặc chưa đủ niềm tin mà không cần luật sư người trung
gian môi giới hoặc những người làm chứng khác. Vì thế họ sẽ phải chịu sự
tốn kém những chi phí giao dịch. Những trung gian tài chính sẽ làm tối
thiểu hóa chi phì giao dịch giữa người có vốn và người cần vốn, và cho
phép những người tiết kiệm có món nhỏ và những người vay món nhỏ thu
được lợi nhờ sự hiện hữu của các thị trường tài chính. Những trung gian
tài chính làm giảm chi phí giao dịch như thế nào?
6
Trước hết đó là vấn đề tiết kiệm do quy mô. Một giải pháp cho vấn
đề chi phí giao dịch cao là góp những món cho vay của nhiều nhà đầu tư
với nhau đảm bảo cho họ một lợi tức thỏa đáng , đồng thời có thể cho vay
nhiều người với cá món tiền lớn, nhỏ khác nhau đem lại những lợi ích to
lớn khác nhau. Tức là sự giảm chi phí giao dịch cho mỗi đồng tiền đầu tư
khi quy mô giao dịch tăng lên. Sự hiện diện phương pháp tiết kiệm do quy
mô trong các thị trường tài chính giúp giải thích vì sao những trung gian
tài chính được phát triển và là một bộ phận quan trọng đến như vậy trong
cấu trúc tài chính của chúng ta.
Sau đó đa dạng hóa mục đầu tư của các trung gian tài chính nhằm
phân tán độ rủi ro cho chính những công ty tài chính và những người có
vốn.

Nhờ sự hiểu biết , chuyên môn hóa trong nghề nghiệp các tổ chức
tài chính trung gian có khả năng tốt hơn để mở rộng hiểu biết nhằm hạ
thấp chi phí giao dịch. Những tổ chức trung gian tài chính trở thành những
người lành nghề thực hiện các món cho vay , những hợp đồng vay nợ ít
tốn kém vì tiếp thu những kiến thức pháp lý thích hợp.
Phương pháp tiết kiệm do quy mô là những yếu tố quan trọng trong
việc hạ thấp cá chi phí cho các trung gian tài chính về những hạng mục
như luật sư và kỹ thuật computer.
1.3 Rủi ro và cấu trúc tài chính
Trong những giao dịch diễn ra trên các thị trường tài chính, một bên
thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia để có những
quyết định đúng đắn. Sự không công bằng về thông tin mà mỗi bên có được
được gọi là thông tin không cân xứng.
Lựa chọn đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi diễn ra cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra trên các thị trường
tài chính khi những người đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục
không mong muốn (đối nghịch ) - tức là những rủi ro không trả được nợ -
là những người tích cực tìm vay nhất va do vậy là có nhiều khả năng được
lựa chọn nhất .
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức trong các thị trường tài chính xảy ra
khi người cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực hiện
những hoạt động không tốt (thiếu đạo đức) xét trên quan điểm của người
cho vay , bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này
sẽ hoàn trả.
7
 Giải pháp giảm rủi ro những thông tin không cân xứng dẫn tới sự
lựa chọn đối nghịch là:
• Cung cấp và bán những thông tin có tác dụng loại bỏ thông tin
không cân xứng và cho phép những người cung cấp vốn có thông tin đầy

đủ về cá nhân hay doanh nghiệp cần tài trợ vốn cho các hoạt động đầu tư.
Song giải pháp này không giải quyết được một cách đầy đủ vấn đề lựa chọn
đối nghịch khi những người không chi tiền mua thông tin vẫn có thể hưởng
lợi từ những thông tin người khác đã mua.
• Sự điều hành của chính phủ nhằm tăng thông tin trong các thị
trường. Quy chế của chính phủ hoặc bắt buộc hoặc khuyến nghị các bên
đặc biệt là các bên có nhu cầu tài trọ vốn, phải cung cấp những thông tin
cần thiết cho các bên liên quan để làm giảm vấn đề lựa chọn đối nghịch.
Vấn đề thông tin không cân xứng và việc lựa chọn đối nghịch trong các
thị trường tài chính như vậy giúp giải thích vì sao các thị trường tài chính
nằm trong số những bộ phần được điều hành một cách chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế. Quy chế của chính phủ để tăng lượng thông tin cho các nhà
đầu tư là cần thiết để giảm vấn đề lựa chọn đối nghịch. Tuy vậy , quy chế
của Chính phủ chỉ góp phần làm giảm bớt chứ không loại bỏ hoàn toàn vấn
đề lựa chọn đối nghịch hoặc bị sai lệch theo chiều hướng có lợi cho bên
cung cấp thông tin, gây khó khăn cho bên nhận thông tin khi ra quyết
định.Vậy để đẩy mạnh dòng vốn từ người có vốn tới người cần vốn, khi có
sự hiện diện của thông tin không cân xứng dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch
cần phải nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung gian tài
chính trong cấu trúc tài chính . Một trung gian tài chính ví dụ như ngân
hàng , do chuyên môn hóa trong lĩnh vực thu thập , xử lý và cung cấp thông
tin giữa nhứng người cần vốn và người có vốn, ngân hàng thu nhận tiền gửi
từa khác hàng và cho những cá nhan và doanh nghiệp làm ăn tốt vay . Nhờ
đó ngân hàng đã tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích cho cả người có
vốn, người cần vốn và bản thân ngân hàng. Ngân hàng như một trung gian
tài nắm giữ hầu hết các món vay không thể đem ra mua bán những thông
tin đó là chìa khóa cho sự thành công của ngân hàng trong việc giảm tối
thiểu thông tin không cân xứng dẫn tới vấn đề lựa chọn đối nghịch. Ngoài
ra lựa chọn đối nghịch chỉ gây trở ngại cho hoạt động của các thị trường tài
chính nếu người cho vay chịu một tổn thất khi một người đi vay không thể

thánh toán các món tiền vay và chịu vỡ nợ.Vật thế chấp là vật sở hữu được
cam kết trả cho người cho vay nếu người vay vỡ nợ .Nếu một người vay bị
vỡ nợ đối một món vay , người cho vay có thể bán vật thế chấp và dùng
tiền thu được để bù lai tổn thất ở món cho vay đó. Những người cho vay
8
như vậy dễ chấp nhận việc cho vay có vật thế chấp và những người vay sẵn
lòng cung cấp vật thế chấp vì việc giảm rủi roc ho người vay khiến họ dễ
có thể vay được tiền nhanh chóng và còn có thể với một lãi vay nhẹ hơn.
Sự có mặt của lựa chọn đối nghịch trong các thị trường tín dụng giải thích
vì sao vật thế chấp là một đặc điểm của những hợp đồng nợ.
Như đã trình bày ở trên, rủi ro đạo đức xuất hiện sau khi cuộc giao dịch
diễn ra khi người cần vốn có ý muốn giấu thông tin và thực hiện những
hoạt động mà người có vốn không mong muốn. Rủi ro đạo đức có hậu quả
quan trọng khiến một công ty thấy dễ dàng dựng vốn bằng hợp đồng nợ
hơn là hợp đồng vốn cỏ phần
 Giải pháp giảm rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phần là:
• Các chủ sở hữu vốn cần có thông tin đầy đủ về những gì mà
những người quản lý đang làm , đồng thời giảm sự tách biệt đáng kể giữa
nhứng người sở hữu và quản lý. Người có vốn hay các chủ sở hữu vần phải
tạo ra những kênh giám sát thông tin ngoài ra cần có sự can thiệp của chính
phủ về chế độ sổ sách kế toán và công khai các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
• Tăng cường sự hoạt động của các trung gian tài chính thông qua
các hình thức liên kết , liên doanh , hoặc thông qua các hợp đồng nợ . Một
trung gian tài chính giúp giảm được rủi ro đạo đức nảy sinh từ người sở
hữu và người quản lý là ở chỗ hình thành các “hãng vốn kinh doanh” . Các
hãng vốn kinh doanh tập trung vốn từ các hội viên và dùng vốn này đẻ giúp
các doanh nghiệp khởi sự các vụ kinh doanh mới. Để đổi lại việc cho vốn
kinh doanh hãng này nhận một số cổ phần trong vụ kinh doanh mới đó. Do
sự kiểm tra thu nhập và lợi nhuận có một ý nghĩa rất quan trọng để ngăn

ngừa rủi ro đạo đức , các hãng vốn kinh doanh thường đòi hỏi có một số
người của họ ở trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp do đó họ có thể
giám sát chặt chẽ những hoạt động của doanh nghiệp.Khi một hãng vốn
kinh doanh cung cấp vón khởi công thì cổ phần vốn trong doanh nghiệp
không được chào bán cho bất cứ ai trừ hãng vốn kinh doanh nói trên.
• Rủi ro đạo đức nảy sinh với một hợp đồng vốn cổ phần , hợp
đồng này xác nhận quyền đòi lợi nhuận trong mọi tình huống, dù doanh
nghiệp đó kiếm được tiền hay tổn thất tiền. Một hợp đồng nợ thay thế hoặc
bổ sung vào hợp đồng vốn cổ phần cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro
đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần. Khi công ty (bên vay) có một lợi
nhuận cao, người cho vay nhận được các món thanh toán theo hợp đồng và
không cần biết lợi nhuận chính xác của công ty là bao nhiêu . Nếu người
quản lý công ty này che giấu lợi nhuận hoặc đuổi theo những hoạt động vì
9
lợi ích cá nhân không làm tăng lợi nhuận , người cho vay, không cần chú ý
đến các hoạt động này chừng nào nó còn chưa làm trở ngại khả năng trả nợ
đúng hạn của công ty đó.Chỉ khi công ty này không thể thanh toán nợ và
đang nằm trong tình trạng vỡ nợ thì người cho vay cần kiểm tra tình hình
lợi nhuận của công ty đó.
Lợi ích của việc không cần thường xuyên giám sát công ty vay tiền và
do đó chi phí kiểm tra tình hình kinh doanh giảm thấp giúp giải thích vì sao
các hợp đồng nợ được dùng thường xuyên hơn đến như vậy để tập hợp vốn
đầu tư so với các hợp đồng vốn cổ phần .
Dù có những lợi ích như đã trình bày ở trên , các hợp đồng nợ vẫn còn
chịu rủi ro đạo đức. Do một hợp đồng nợ chỉ đòi hỏi những người vay
thanh toán một số tiền cố định và cho phép họ hưởng bất kỳ lợi nhuận nào
còn lại , những người vay này có ý muốn nhận được những dự án đầu tư có
nhiều rủi ro hơn so với những người cho vay mong muốn
 Các giải phá p cho vấn đề rủi ro đạo đức trong thị trường nợ
• Nâng cao cơ cấu vốn cổ phần trong tổng tài sản của doanh

nghiệp vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền có nhiều tiền vốn bởi vì giá trị
tài sản ròng của doanh nghiệp lớn, thì ý muốn lao vào rủi ro dọa đức sẽ
giảm đi nhiều do doanh nghiệp có nhiều để mất. Giải pháp tài sản ròng cao
làm cho ý muốn của người vay ngang hàng với ý muốn của người cho vay.
Vì vậy giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp càng cao thì vấn đề rủi ro đạo
đức trong hợp đồng nợ của doanh nghiệp càng nhỏ , các doanh nghiệp
càng dễ vay hơn.
• Việc giám sát và bắt tuân theo những quy định hạn chế cũng làm
giảm rủi ro đạo đức trong hợp đồng nợ.
- Những quy định hạn chế được soạn ra để ngăn ngừa rủi ro đạo
đức bằng cách không để cho người vay có những xử sự không mong muốn
về sự thực hiện các dự án đầu tư có rủi ro.
- Những công ty vay phải giữ cho giá trị tài sản ròng của công ty
cao vì giá trị tài sản ròng cao hơn sẽ giảm rủi ro đạo đức và khiến cho
người cho vay giảm bớt khả năng bị tổn thất
- Những công ty vay phải giữ cho vật thế chấp luôn ở trong điều
kiện tốt và chắc chắn rằng nó vẫn thuộc sở hữu của người vay đó,phải bảo
hiểm những vật thế chấp đó.
- Những quy định hạn chế cũng đòi hỏi một công ty vay cung cấp
thông tin về các hoạt động của công ty đó một cách định kỳ, công khai hóa
các báo cáo tài chính để người cho vay có thể kiểm tra và thanh tra hoạt
động tài chính của công ty vào ở bất kỳ thời điểm nào
10
• Tăng cường sự hoạt động của trung gian tài chính. Tuy các quy
định hạn chế giúp giảm vấn đề rủi ro đạo đức nhưng chúng không hoàn
toàn loại bỏ được vấn đề này bởi lẽ người vay có đủ khôn khéo để báo cáo
không đúng sự thật hoặc tìm ra những sơ hở trong các quy định. Một khó
khăn khác với những quy định là ở chỗ chúng phải được giám sát , cưỡng
chế. Vì thế cần có sự tham gia của các tổ chức tài chính trung gian đặc biệt
là ngân hàng, thực hiện các món cho vay riêng không đem ra mua bán được

do vậy có thể tránh được rủi ro đạo đức nhờ sự giám sắt chặt chẽ và cưỡng
chế thi hành của các trung gian tài chính đối với món vay đó.
Tóm lại, sự hiện diện của thông tin không cân xứng nói trước đây dẫn
đến việc chọn lựa đối nghịch và vấn đề rủi ro đạo đức làm trở ngại hoạt
động hữu hiệu của thị trường tài chính. Giải pháp cho các vấn đề này liên
quan đến việc sản xuất và bán thông tin riêng, đến những điều hành của
chính phủ nhằm tăng thông tin trong thị trường tài chính và đến sự quan
trọng của vật thế chấp và giá trị tài sản ròng đối với những hợp đồng vay
nợ và đến việc giám sát , cưỡng chế thi hành những quy định hạn chế. Song
những giải pháp trên cũng chỉ phần nào trong vấn đề lựa chọn đối nghịch
và rủi ro đạo đức. Chỉ có các trung gian tài chính đặc biệt là ngân hàng với
những ưu thê và tiết kiệm theo quy mô, được chuyên môn hóa, với các món
vay không thể mua bán được…đã loại bỏ tới mức thấp nhất những rủi ro do
thông tin không cân xứng gây ra . Chính vì thế, các trung gian tài chính
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn so với thị trường tài chính trong
việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn.
2. Chức năng và vai trò của các tổ chức tài chính trung gian
Vốn được chuyển từ người cho vay tới người vay thông qua trung gian
tài chính. Trung gian tài chính đứng giữa cho vay- người tiết kiệm và người
vay- người sử dụng và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. Trung
gian tài chính thực hiện điều này bằng cách vay vốn của người cho vay sau
đó cho người vay vay vốn , khác với tài chính trực tiếp người cần vốn và
người có vốn trực tiếp trao đổi với nhau ở thị trường tài chính.Thông
thường thị trường tài chính phát triển hệ thống các trung gian tài chính đa
dạng làm nhân tố thức đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các
thông công cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư và sử dụng vốn. Trung
gian tài chính có thể làm lợi cho những người gửi tiền tiết kiệm, bằng cách
trả cho họ một khoản lãi tương ứng, và nó cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho
người vay có được các khoản tiền để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
11

doanh. Hay nói cách khác, không có trung gian tài chính, thị trường tài
chính không thể có được lợi ích trọn vẹn.
2.1 Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian
2.1.1 Chức năng tạo vốn
Để có thể cho vay hoặc đầu tư , các trung gian tài chính tiến hành
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tiền tệ
tập trung , phương thức huy động vốn hoặc theo thể thức tự nguyện thông
qua cơ thế lãi suất hoặc theo thể thức bắt buộc qua cơ chế điều hành của
Chính phủ. Nhờ hoạt động đó mà các trung gian tài chính đem lại lợi ích
cho phần lớn những người có khoản tiết kiệm và cho chính họ
2.1.2 Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường người cần vốn là các doanh nghiệp,
Chính phủ, các tổ chức cá nhân kinh doanh trong và ngoài nước . Các trung
gian tài chính sẽ đáp ứng chính xác đầy đủ, kịp thời nhu cầu tài trợ vốn cho
các cá nhân doanh nghiệp bằng khoản tiến vốnđược huy động từ những
người có vốn.
2.1.3 Chức năng kiểm soát
Trong một nền kinh tế không thể tránh khỏi những thông tin không
cân xứng nó gây ra sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các trung
gian tài chính thực hiện chức năng kiểm soát nhằm giảm tối thiểu vấn đề
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các trung gian tài chính sẽ thường
xuyên hoặc định kỳ kiểm soát trước , trong và sau khi cho vay các doanh
nghiệp.
2.2 Vai trò của các tổ chức tài chính trung gian
Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân
chuyển đồng vốn từ nhà đầu tư đến nhà sản xuất. Dòng vốn từ người cho
vay tới người vay qua hai con đường đó là tài chính trực tiếp và tài chính
gián tiếp, song vốn đến tay những người cần vốn chủ yếu là qua tài chính
gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Và các tổ chức tài chính
trung gian đã chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hệ thống tài chính.

Nếu không có các tổ chức tài chính trung gian thì nền kinh tế xã hội sẽ
không thể có được lợi ích trọn vẹn.
 Như đã đề cập đến ở trên, chi phí giao dịch và chi phí thông tin
là một vấn đề lớn đối với những người có vốn để cho vay, và hoạt động của
các tổ chức tài chính trung gian góp phần giảm bớt những chi phí thông tin
và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
 Do chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp , các tổ
chức trung gian đáp ứng đầy đủ , chính xác , kịp thời yêu cầu giữa người
cần vốn và người có vốn.Nhờ sự hiểu biết các tổ chức tài chính trung gian
12

×