Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích và đánh giá quy trình thực thi chiến lược của BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.47 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
1. Giới thiệu tổng quan về BIDV
2. Phân tích quy trình hoạch định chiến lược của BIDV
2.1. Hoạch định tầm nhìn, sứ mệnh kinh doanh và mục tiêu chiến lược
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của BIDV
2.3. Phân tích môi trường bên trong của BIDV
2.4. Lựa chọn & ra quyết định chiến lược
3. Phân tích và đánh giá quy trình thực thi chiến lược của BIDV
3.1. Thiết lập mục tiêu ngắn hạn
3.2. Xây dựng chính sách bộ phận
3.3. Nguồn lực
3.4. Cấu trúc tổ chức
3.5. Văn hóa
3.6. Lãnh đạo
4. Kết luận
1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
Tên đầy đủ DN: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên viết tắt DN : BIDV
Trụ sở: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Ngày tháng năm thành lập: 26/4/1957
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Tel: 04.2220.5544 - 19009247
Website:
Ngành nghề kinh doanh của DN (theo giấy chứng nhận đăng ký số 0106000439):
1. Dịch vụ tài khoản
2. Dịch vụ huy động vốn
3. Dịch vụ cho vay
4. Dịch vụ bảo lãnh
5. Dịch vụ chiết khấu chứng từ
6. Dịch vụ thanh toán quốc tế


7. Dịch vụ chuyển tiền
8. Dịch vụ thẻ
9. Dịch vụ mua bán ngoại tệ
10. Dịch vụ ngân hàng đại lý
11. Dịch vụ bao thanh toán
12. Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):
1. Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phảm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
2. Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong
tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
3. Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả
năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
4. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là
vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho
2
thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay
Quốc tế Long Thành…
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN:
1. Tầm nhìn chiến lược: Trở thành Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại
Việt Nam.
2. Sứ mạng kinh doanh: BIDV luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính – ngân
hàng hiện đại, tốt nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ đông;
tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và
lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân hàng tiên phong trong hoạt động phát
triển cộng đồng
3. Mục tiêu CL của DN: BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất
lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
Tình hình hoạt động KD:
Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 4 và năm 2013 do Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam (BIDV – BID) vừa công bố, năm 2013, ngân hàng đạt lợi nhuận
trước thuế 5.311 tỷ đồng và sau thuế 4.065 tỷ, tăng lần lượt 22,8% và 23,9% so với năm
2012. Đến 31/12/2013, tổng tài sản BIDV đạt 550 nghìn tỷ đồng (tương đương 27,5 tỷ đô
la mỹ), tăng 12% so với cùng kỳ năm 2012 và tiếp tục là một trong những Ngân hàng
TMCP có quy mô tổng tài sản dẫn đầu thị trường.
1. Ngân hàng: Điểm nhấn ấn tượng trong hoạt động tín dụng của BIDV thể hiện ở việc tăng
trưởng tín dụng đều qua các tháng, ngay từ đầu năm 2013. Đến 31/12/2013, nguồn vốn
huy động đạt 472 nghìn tỷ đồng, trong đó huy động vốn trên thị trường 1 đạt 417 nghìn tỷ
đồng, tăng 16% so năm 2012; dư nợ tín dụng cho nền kinh tế 391 nghìn tỷ đồng, tăng
16,7% so năm 2012, nợ xấu được kiểm soát ở mức 2,3%, lợi nhuận trước thuế đạt 5.233
tỷ đồng, tăng gần 21% so với năm 2012, đạt 110,8% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao.
2. Bảo hiểm: Năm 2013, công ty tiếp tục hoạt động ổn định và đạt được những kết quả khả
quan như tổng doanh thu phí là 939,5 tỷ đồng với thị phần chiếm 3,2% toàn thị trường,
đứng thứ 7/29 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 96,4
3
tỷ đồng. Tổng doanh thu phí bảo hiểm 9 tháng đầu năm 2013 đạt 655,871 tỷ đồng, tăng
trưởng 25,2% so với cùng kì 2012.
3. Chứng khoán: Hoạt động kinh doanh mua bán chứng khoán có kết quả tốt, đạt 1.390 tỷ
trong năm 2013, gấp hơn 5 lần năm 2012, đóng góp tích cực (7%) vào tổng thu nhập hoạt
động của BIDV. Tổng tài sản cho năm kết thúc vào ngày 31/12/2013 đạt 1.541,8 tỷ đồng;
Thị phần môi giới tăng lên 3,11% qua đó giúp BSC đứng thứ 9 về thị phần môi giới cổ
phiếu trên cả hai Sở GDCK Hà Nội (HNX) và Tp.Hồ Chí Minh (HSX). Lợi nhuận sau
thuế công ty năm 2013 đạt 15,1 tỷ đồng.
4. Đầu tư tài chính: Điểm nhấn ấn tượng năm 2013 của BIDV đó là các hoạt động xúc tiến
đầu tư trong nước và quốc tế. Những nỗ lực đó khẳng định vị trí của BIDV với đối tác,
khách hàng. BIDV trở thành nhân tố quan trọng cần thiết trong quyết định đầu tư của các
nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài khi đến với thị trường Việt Nam.
4
PHẦN 2. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH CHIẾN LƯỢC CỦA BIDV
2.1. Hoạch định tầm nhìn, SMKD và MTCL

BIDV cũng đã thực hiện căn bản tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015, trong đó tập
trung vào những nội dung quan trọng như hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực tài
chính, phát triển ngân hàng bán lẻ, quản trị rủi ro, phát triển nguồn nhân lực chú trọng
chất lượng để phát huy cao nhất nguồn năng lực nội sinh trong các giai đoạn phát triển
tiếp theo.
Có thể khẳng định, kết thúc năm 2013, BIDV đã đạt được những kết quả tương đối
toàn diện theo yêu cầu, tiêu chuẩn quản lý và vận hành một ngân hàng thương mại lớn;
góp phần củng cố niềm tin và tạo đà cho việc hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, kế
hoạch kinh doanh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020. Đối với BIDV, năm 2014 cũng
là năm có ý nghĩa quyết định để hoàn thành nhiệm vụ của cả giai đoạn 2011-2015 với
mục tiêu chiến lược đã được xác định là: Xây dựng BIDV trở thành ngân hàng hiện đại
kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế,
chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân hàng thương mại tại Việt nam.
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của BIDV
2.2.1. Thực trạng công tác phân tích MTBN của DN
BIDV là 1 trong những ngân hàng phát triển sớm nhất Việt Nam với 57 năm phát
triển và trải qua rất nhiều khó khăn và biến động của môi trường bên ngoài. Đối với tài
chính ngân hàng – ngành có sự tương tác và chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài rất
lớn thì công tác phân tích các yếu tố MTBN để đưa ra các chiến lược tân dụng cơ hội, né
tránh thách thức là vô cùng quan trọng. BIDV đã nhận thức được điều này và luôn tiến
hành phân tích MTBN đặc biệt trong những thời điểm có sự biến động mạnh mẽ của các
yếu tố vĩ mô như khủng hoảng kinh tế, thay đổi chính sách, luật và các yếu tố môi trường
ngành. Dựa trên tốc độ tăng trưởng, những chính sách và phân tích về MTBN của BIDV
ta có thể đánh giá công tác này của BIDV đạt ở mức tốt.
2.2.2. Nhận dạng và phân tích các nhân tố MTBN
5
a. Giai đoạn trong chu kì phát triển của ngành
Ngành KD DN tham
gia
 Mới xuất

hiện
 Tăng trưởng  Bão hòa  Suy thoái Chú giải
1. Ngân hàng BiDV
x
2. Bảo hiểm BIC
x
3. Chứng khoán BSC
x
4. Đầu tư tài chính BFI
x
b. Tác động của môi trường vĩ mô
- Nhân tố chính trị pháp luật
Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế giới. Đây là nhân
tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng ở Việt Nam nói chung và ngân
hàng BIDV nói riêng.
Yếu tố chính trị tác động trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư nước ngoài và Việt Nam, là yếu
tố kích thích sự tăng trưởng của các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như ngân hàng nói
riêng. Nền chính trị ổn định cũng góp phần giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng trong quá
trình kinh doanh hiện nay. Từ đó một phần làm tăng cường độ cạnh tranh trong ngành
ngân hàng, một phần lại là động lực thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển.
Yếu tố chính trị vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với ngân hàng BIDV. Cơ hội ở chỗ,
với một nền chính trị ổn định, nguồn vốn đầu tư nước ngoài gia tăng sẽ tạo ra nhiều cơ
hội cho BIDV phát triển. Tuy nhiên, nếu không có hướng đi đúng đắn, thì sẽ bị các ngân
hàng cạnh tranh “vượt mặt”, đó là điều không thể tránh khỏi.
Bên cạnh sự ổn định về chính trị thì pháp luật cũng như các chính sách của Nhà nước
cũng có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng BIDV.
Các hoạt động của ngân hàng BIDV được điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định
pháp luật cũng như sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước.
6
Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đang dần hoàn thiện các bộ luật như luật Doanh nghiệp,

luật đầu tư và các chính sách kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngân
hàng được hướng dẫn một cách cụ thể và có điều kiện kinh doanh một cách minh bạch.
Trong năm 2012 này, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
Một số sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước được thể hiện như sau:
• Khả năng tiếp tục giảm trần lãi suất: Theo Nghị quyết của Quốc hội cũng như chủ trương
chung của Chính phủ và NHNN, chính sách tiền tệ năm 2012 sẽ tiếp tục được định hướng
chặt chẽ nhưng sẽ giảm dần lãi suất để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, khi
lạm phát các tháng gần đây đang có xu hướng giảm, khả năng giảm trần lãi suất vào đầu
năm sau là hoàn toàn có thể. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính để buộc các ngân hàng
chỉ được huy động với lãi suất không vượt quá trần có lẽ chỉ là giải pháp mang tính tình
thế, khó có thể duy trì được lâu dài, nói cách khác đây là giải pháp không mang tính thị
trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, NHNN vẫn cần thiết phải sử dụng giải pháp
mạnh tay này để đạt được những mục tiêu về kinh tế lớn hơn. Theo đó, đây sẽ là một
trong những nguyên nhân quan trọng khiến các ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn trong
việc thu hút tiền gửi VND. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ thận trọng cũng khiến nguồn
cung tiền ra thị trường hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến thanh khoản của ngân hàng.
• Quy mô được phép tăng trưởng tín dụng hạn hẹp: Cũng theo định hướng của NHNN, chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 nhiều khả năng chỉ ở mức 15-17%, nếu không tính
năm 2011 thì đây là mức thấp nhất kể từ năm 2003. Thực tế hiện nay, tăng trưởng tín
dụng toàn hệ thống ở mức rất thấp, (tính chung 11 tháng chỉ khoảng trên 10%) nên quy
mô tín dụng được phép tăng trong năm 2012 cho các ngân hàng được tính trên con số này
sẽ khá hạn hẹp. Theo đó, các ngân hàng vốn phát triển chủ yếu dựa vào mở rộng tín dụng
nhanh sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng có thể giảm đáng kể.
Ngoài ra, NHNN cũng đưa ra chính sách yêu cầu tất cả các tổ chức tín dụng phải dành
20% tổng dư nợ cho khu vực nông nghiệp và nông thôn, những ngân hàng không có lợi
thế trong lĩnh vực này sẽ phải chuyển số vốn tương đương cho Agribank để thực hiện giải
ngân. Như vậy, quy định này mặc dù có tác dụng rất tích cực đến kinh tế nói chung và
khu vực sản xuất nông nghiệp nói riêng song đây có thể là bất lợi đối với các ngân hàng
7
có khả năng kiếm lợi nhuận cao hơn từ việc giải ngân khoản vốn trên vào các lĩnh vực

khác.
- Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có tác động đến hoạt động kinh doanh của BIDV có thể kể đến như
sau:
• Tín dụng và các vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối năm 2007, ngay từ đầu năm
2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của nó đến ngành Ngân hàng cũng như đến nền kinh tế. Sự sụt
giảm của thị trường chứng khoán cùng phản ứng khá tiêu cực của thị trường tín dụng Việt
Nam như: khan hiếm nguồn tín dụng, lạm phát gia tăng cũng ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động của BIDV.
• Đầu cơ và biến động giá cả
Bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động như diễn biến phức tạp của giá dầu mỏ, giá
vàng lên xuống thất thường, “cơn sốt” giá lương thực… đã tạo môi trường thuận lợi cho
các hoạt động đầu cơ quốc tế. Một số nhà đầu cơ và tập đoàn tài chính đa quốc gia với tài
sản hàng nghìn tỉ USD đang thao túng thị trường giao dịch hàng hóa thiết yếu và đầu vào
sản xuất quan trọng lần lượt là dầu thô, lương thực và vàng, tiếp đến là tiền tệ và tài sản
tài chính của các quốc gia đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các Ngân hàng nói
chung và BIDV nói riêng.
• Lạm phát và tăng trưởng
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc, với tiềm
năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo; GDP bình quân đầu người của VN cũng
tăng khoảng 10%/năm trong vòng 5 năm qua. Những con số này phản ánh cơ hội tăng
trưởng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại VN.
8

Diễn biến lạm phát (tính theo năm) tại Việt Nam kể từ năm 2007. Nguồn: ADB
• Đầu tư nước ngoài
Tăng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu là các nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như trong lĩnh vực ngân

hàng nói riêng.
- Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới do đó hệ
thống kỹ thuật – công nghệ của ngành Ngân hàng ngày càng được nâng cấpvà trang bị
hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có công nghệ
tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với các Ngân hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam. Các
Ngân hàng nước ngoài có vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các Ngân hàng trong nước về mặt
công nghệ do đó để có thể cạnh tranh các Ngân hàng trong nước phải không ngừng cải
tiến công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội cũng như
thách thức cho các Ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các công nghệ một
cách nhanh chóng, hiệu quả. Sự chuyển giao công nghệ và tự động hoá giữa các Ngân
hàng tăng dẫn đến sự liên doanh, liên kết giữa các Ngân hàng để bổ sung cho nhau những
công nghệ mới.
9
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép Ngân hàng đổi mới và hoàn
thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi internet và thương mại điện tử phát triển, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng, vì vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin như chữ ký số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệthống thanh toán bù trừ
điện tử để đưa ra các dịch vụ mới như: Hệ thống ATM, Home Banking, Mobile
Banking, Internet Banking… sẽ giúp cho các ngân hàng giảm được chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách hàng của mình.
- Nhân tố văn hóa xã hội
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày
càng được cải thiện… nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng, và
các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do Ngân hàng cung cấp ngày càng tăng.
Tâm lý của người dân Việt Nam luôn biến động không ngừng theo những quy luật do sự

biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát thì người dân
chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đô thị hoá cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới ) cùng với cơ
cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng mang lại gia
tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng.
 Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của ngân
hàng BIDV ở mọi khía cạnh và mọi góc độ.
c. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
- Đe doạ gia nhập mới
Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc
càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia
nhập.
• Rào cản gia nhập của các ngân hàng nước ngoài: Theo các cam kết khi gia nhập WTO,
lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có
những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của
các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngay
từ năm 2006, Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành
10
ngân hàng của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định thương
mại với Hoa Kỳ. Còn theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định chung về hợp tác
thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn
toàn các quy định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các
ngân hàng nước ngoài từ năm 2008.
• Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa: đang được nâng cao
lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008.
Ngoài các quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới
thành lập còn bị giám sát chặt bởi Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên điều đó sẽ không thể
ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính
phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại.

Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu mà
các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách hàng,
lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được.
Trong bối cảnh Việt Nam cũng như thế giới đang bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng
kinh tế, thì rào cản gia nhập khá cao khiến cho nguy cơ xuất hiện ngân hàng mới trong
tương lai gần là khá thấp. Nhưng một khi kinh tế thế giới hồi phục cùng với sự mở cửa
của ngành ngân hàng theo các cam kết với WTO và các tổ chức khác, sự xuất hiện của
các ngân hàng mới là một điều gần như chắc chắn.
- Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp vào 5 loại:
• Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
• Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
• Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
• Là nơi cho vay tiền
• Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối
tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
11
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người
tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền lại
rút hết ra để sử dụng.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều
lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư
vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất.
- Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là những đối
tượng cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động ( cổ đông, doanh nghiệp, dân chúng….) ,
hoặc là những công ty cung cấp thiết bị, chịu trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy
ATM. Hiện tại ở Việt Nam các ngân hàng thường tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho

mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực
của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải
cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn
vào đầu tư hệ thống, ngân hàng sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém,
điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
Nhìn chung hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận đầu tư của một ngân hàng khác.
Quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập
với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác, ngân hàng đầu tư sẽ có
một tác động nhất định đến ngân hàng được đầu tư.
- Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Quyền lực của khách hàng chia làm 2 loại: của người cung tiền (người gửi tiền tại ngân
hàng) và của những người đi vay.
Đối với những khách hàng là người gửi tiền tại ngân hàng, quyền lực thương lượng của
họ khá mạnh, họ nhận được rất nhiều sự săn đón, chào mời, ân cần từ phía ngân hàng, các
ngân hàng đua nhau đưa ra những chính sách khuyến mại, hay quà tặng hấp dẫn để thu
12
hút người gửi tiền, bởi đây là nguồn cung cấp tài chính cho ngân hàng, tạo ra dòng vốn
huy động cho ngân hàng. Đồng thời, nguy cơ thay thế từ phía khách hàng rất cao.
Đối với khách hàng là người đi vay, quyền lực thương lượng của họ yếu hơn so với ngân
hàng. Bởi khi vay vốn, họ phải trình bày các lý do, giấy tờ, chứng minh tài chính …nhưng
có được ngân hàng cho vay hay không còn phải chờ xem xét. Hơn nữa, lãi suất ngân hàng
biến động cũng là một yếu tố tác động không nhỏ, bởi lãi suất là do các ngân hàng điều
chỉnh, các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp chủ yếu hoạt động bằng tiền vay ngân
hàng phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hay tạm dừng
sản xuất vì không có vốn để tiếp tục hoạt động.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân
hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc khách
hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng này từ rất
lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì

ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo. Hơn nữa, đó là khả năng kết nối với mạng
lưới rộng khắp trên nhiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng
này, các ngân hàng trong nước đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ,
nhân sự khá quy mô. Lợi thế của ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với
khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối
với những khách hàng quan trọng của họ.
 Đánh giá: Cường độ cạnh tranh mạnh, Ngành hấp dẫn.
d. Lập EFAS
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Ghi chú
13
Các cơ hội:
-Mở rộng thị trường
-Thu nhập của người dân tăng
-Thanh toán lương qua ngân
hàng
-Cổ phần hóa
-Thương mại điện tử ở Việt
Nam đang phát triển
0.2
0.1
0.05

0.1
0.05
4
2
2
4
3
0.8
0.2
0.1
0.4
0.15
Mở rộng tốt
Có nhiều nhu cầu
khác
Ngân hàng nhà nước
Chứng khoán rủi ro
Cần thời gian
Các đe dọa:
-Cạnh tranh trong ngành
-Lạm phát ở Việt Nam còn
cao
-Lãi suất USD
-Tâm lý người Việt
-Cơ sở hạ tầng
0.1
0.15
0.1
0.1
0.05

3
4
2
3
2
0.3
0.6
0.2
0.3
0.1
Vị thế tốt
Ảnh hưởng lớn
Đầu tư nước ngoài
Khó thay đổi
Cần thời gian
Tổng 1 2.65
e. KFS của ngành:
- Nguồn tài chính ổn định
- Nhạy bén với thị trường và các chính sách của nhà nước
- Có kênh phân phối rộng
- Chất lượng dịch vụ
2.3. Phân tích môi trường bên trong của BIDV
2.3.1. Thực trạng công tác phân tích MTBT của BIDV
Công tác phân tích môi trường bên trong của BIDV đã được chú trọng.
Đánh giá:
- Điểm mạnh: Với thế mạnh về mạnh lưới, con người và đặc biệt là uy tín thương hiệu
được tích tụ qua nhiều năm, BIDV triển khai tốt các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền
thống như huy động vốn và cho vay. BIDV có tiềm năng lớn và đang chứng tỏ những ưu
thế cạnh tranh tuyệt đối so với các đối thủ trong nước, việc cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, khách hàng lớn, đội ngũ cán

bộ có kinh nghiệm, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hiện đại, quan hệ khách hàng
truyền thống lâu năm
14
- Điểm yếu: Chính vì có quy mô lớn, khách hàng dàn trải, do đó chưa có được phân đoạn
khách hàng tốt, chưa xác định rõ khách hàng chiến lược. Marketing chưa được chú trọng
đầu tư đúng mức, nên chưa khai thác được thương hiệu từ các phương tiện thông tin đại
chúng.
2.3.2. Nhận dạng và phân tích các nhân tố MTBT:
a. Đánh giá các nguồn lực, đánh giá năng lực và nhận dạng năng lực cạnh tranh cốt lõi
- Điểm mạnh của BIDV:
• Uy tín BIDV trên thị trường được đánh giá cao, BIDV luôn được Chính phủ tin cậy, giao
nhiệm vụ đề xuất và triển khai thực hiện những dự án quy mô lớn, thực hiện chủ trương
đổi mới kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước như: Chủ trì tổ hợp các nhà đầu tư tham
gia dự án Sân bay Long Thành, dự án đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần
Thơ (BEDC), Công ty cổ phần cho thuê Hàng không Việt Nam (VALC)
Thương hiệu mạnh và ngày càng được củng cố, được khẳng định trên thị Trường tài chính
– tiền tệ trong nước và đã được đăng ký bảo hộ tại Hoa Kỳ. Đạt nhiều giải thưởng
Thương hiệu do nhiều tổ chức, chính phủ và các nước ban tặng. Lịch sử hình thành và
phát triển lâu dài (từ năm 1957). Ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do UNDP xếp
hạng, BIDV có quan hệ đại lý, thanh toán với hơn 1000 ngân hàng trên toàn thế giới
Các định chế tài chính quốc tế như WB, ADB, JBIC, IMF, ECB và các chƣơng trình tài
trợ song phương tín nhiệm lựa chọn BIDV để uỷ thác giải ngân các dự án lớn như chuỗi
ba dự án tài chính nông thôn trị giá 550 triệu USD, khoản tín dụng từ Ngân hàng Phát
triển Châu Âu (EIB) trị giá 500 triệu USD …
• Đội ngũ quản lý có tư duy năng động. Quản trị điều hành quản lý kinh doanh và mô hình
hoạt động được đổi mới và hướng dần theo thông lệ quốc tế. Ban lãnh đạo đã mạnh dạn
đưa lực lượng cán bộ trẻ, năng lực và trình độ vào các vị trí chủ chốt. Nguồn nhân lực
tương đối trẻ, có trình độ và được đào tạo bài bản. BIDV đã và đang thực hiện mục tiêu
nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc, phục vụ khách hàng và trình độ ngoại
ngữ của nhân viên trước khi CPH.

• Quy mô tổng tài sản lớn thứ 2 toàn hệ thống, tăng trưởng ở mức trên 20% so với năm
2008 đạt 296.432. Quy mô huy động vốn của BIDV đứng thứ 2 trong khối NHTM Nhà
nước, đạt 203.298 tỷ, tăng 12% so với năm 2008 Mức độ tăng trưởng vốn, tài sản và khả
15
năng sinh lời cao nhờ tăng quy mô trong hoạt động huy động vốn, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng. (Phụ lục 11)
• Hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, tập trung chủ yếu tại các khu vực đô thị, có vị
trí thương mại thuận lợi và sở hữu một trong những hệ thống thanh toán tốt nhất tại Việt
Nam. BIDV đã năm thứ 3 liên tiếp nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ
kinh doanh ngoại tệ (FX) tốt nhất năm ” do các ngân hàng và định chế tài chính bình chọn
trên tạp chí AsiaMoney.
• Hạ tầng công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư. Khả năng tài chính đủ lớn, đáp ứng
nhu cầu mở rộng, nâng cao trình độ công nghệ. Trình độ công nghệ đang dần hiện đại hoá
và tiệm cận tiêu chuẩn các NHTMCP hàng đầu Việt Nam.
• Chú trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp, BIDV đã ban hành và đăng ký bản
quyền đối với bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và bộ quy tắc ứng xử BIDV; 10 nguyên
tắc giao dịch khách hàng.
• Thực hiện thành công dự án hiện đại hoá, cấu trúc hệ thống NH để cổ phần hoá vào năm
2011, nền tảng cơ sở cho triển khai cung cấp nhất quán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại.
- Điểm yếu của BIDV
• Mặc dù có tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thị phần trong toàn hệ thống của BIDV đang bị sụt
giảm. Từ 2006 đến 2009 thị phần huy đồng giảm từ 15,3% xuống 11,7%; Tín dụng từ
15,3% xuống 12,2%. Trên thực tế đã có nhiều khách hàng không tiếp tục hợp tác với
BIDV mà đã chuyển sang các NHTM CP, sắp tới đây, khi các NHNN tham gia vào thị
trường Việt Nam thì việc cạnh tranh để giành khách hàng sẽ còn khốc liệt hơn.
• Chất lượng tài sản còn thấp, tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao (2.8%) so với các NHTMCP khác.
Tỷ lệ nợ nhóm 2 còn cao (16,25%) so với bình quân các NHTMCP(<10%). Bên cạnh đó,
khả năng thanh khoản thấp và tỷ lệ dư nợ Trung dài hạn cao là vấn đề BIDV cần có biện
pháp cải thiện. (Xem ở Bảng 2.9)

• Cơ cấu thu nhập chưa đạt yêu cầu. Trong hoạt động kinh doanh của BIDV hiện nay, hoạt
động tạo ra doanh thu và thu nhập chính vẫn là hoạt động tín dụng (chiếm 70% tổng
doanh thu và thu nhập của ngân hàng). Trong khi đó, doanh thu và thu nhập từ các hoạt
16
động dịch vụ chiếm không quá 30%. Cơ cấu này không thể thay đổi trong ngắn hạn, do
đó, nó chính là cản trở đối với BIDV trong thời gian tới.
• Hoạt động marketing còn yếu. Danh mục sản phẩm, dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ còn chưa đồng đều, sức cạnh tranh thấp, chậm đưa vào thị trường hơn các
NHTM khác. BIDV cũng chưa có hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả chuyên nghiệp
cho từng sản phẩm mới.
• Kế hoạch định hướng phát triển, cơ chế, chính sách hoạt động NH Hiện đại còn đang
trong quá trình xây dựng. Khách hàng mục tiêu chưa được định vị cụ thể.
• Mặc dù lực lượng cán bộ nhân viên đã được tăng cường và trẻ hoá, tuy vẫn chưa đồng
đều, kiến thức, kỹ năng bán hàng, kinh nghiệm của nhân viên còn hạn chế. Thái độ phục
vụ còn yếu kém và chưa đồng bộ theo chuẩn mực hiện đại.
• Văn hoá doanh nghiệp chưa đi sâu vào ý thức của từng cán bộ nhân viên, chưa tạo được
nét văn hoá riêng của BIDV trên thị trường.
• Cơ chế tiền lương, thưởng và quy định chế tài các vi phạm chưa tạo động lực phấn đấu
nơi nhân viên, chưa thực sự thu hút nhân tài và xuất hiện nhiều trường hợp chảy máu chất
xám
- Năng lực lõi của BIDV
Qua phần phân tích những mặt mạnh, kết hợp với kết quả khảo sát hình ảnh cạnh tranh có
thể thấy năng lực lõi (lợi thế cạnh tranh) của BIDV chính là:
• Uy tín, kinh nghiệm và năng lực cao trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư những
dự án lớn, dự án cấp Quốc gia, thế mạnh và kinh nghiệm trong hợp tác quốc tế. BIDV
cũng là NH hàng đầu trong lĩnh vực bảo lãnh.
• Thương hiệu BIDV mạnh và được nhiều bạn hàng, đối tác biết đến.
• Mạng lưới Chi nhánh – Phòng giao dịch – ATM rộng khắp là một lợi thế cạnh tranh giúp
giữ vững nền khách hàng truyền thống trước làn sóng cạnh tranh gay gắt.
• Đội ngũ lãnh đạo có tư duy năng động, đội ngũ cán bộ trẻ có khả năng tiếp cận kiến thức,

công nghệ mới, phong cách làm việc hiện đại.
17
• BIDV đang thực hiện chiến lược nâng cao trình độ công nghệ cùng đầu tư cơ sở vật chất,
công nghệ với mục tiêu ngang tầm ngân hàng hiện đại trong khu vực. Đây là cơ sở phát
triển sản phẩm dịch vụ mới hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao.
b. Đánh giá năng lực trên chuỗi giá trị của DN:
- Hoạt động cơ bản: BIDV kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực được biết tới với
nhiều loại sản phẩm dịch vụ, cụ thể hiện nay BIDV đang kinh doanh 4 lĩnh vực là: ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính.
• Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phảm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
• Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong
tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
• Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả
năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
• Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là
vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho
thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay
Quốc tế Long Thành…
- Hoạt động bổ trợ: Gồm có các hoạt động vì cộng đồng như hỗ trợ huyện nghèo, hỗ trợ
giáo dục, nhân đạo từ thiên, an sinh xã hội tại nước bạn…
 Xác định các năng lực cạnh tranh:
+ Mạng lưới kinh doanh rộng khắp: 118 chi nhánh với 641 điểm giao dịch, đại lý trên
khắp thế giới có kết nối thanh toán quốc tế qua hệ thống Swift; đồng thời kết nối thanh
toán song phương với 7 định chế tài chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Kỹ thương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Citibank, Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn; và
kết nối đa phương thành công với 4 định chế tài chính: Laovietbank, BIDC, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội, Deustch Bank và đang tiếp tục mở rộng với rất nhiều các
ngân hàng khác, có thể nói dịch vụ thanh toán của BIDV tiện dùng ở mọi nơi.

Giai đoạn 2006-2011 của BIDV đã “Hoàn thành cơ bản mục tiêu phát triển mạng lưới
truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó tập
18
trung tại 2 địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; góp phần nâng cao giá trị thương
hiệu BIDV, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần, là nhân tố quan trọng trong
việc thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh doanh của hệ thống, là tiền đề vững chắc cho các
giai đoạn phát triển tiếp theo”.
Đến 30/9/2011, cùng với NH Nông nghiệp, BIDV là một trong 2 ngân hàng đã phủ
sóng mạng lưới trên cả 63 tỉnh/thành phố của cả nước, là ngân hàng đứng thứ 3/42
NHTM về số lượng mạng lưới, với 629 điểm mạng lưới (114 chi nhánh/sở giao dịch, 373
phòng giao dịch và 142 quỹ tiết kiệm), 1.295 ATM và 5.768 POS (Số liệu theo bản cáo
bạch công bố thông tin IPO)
+ Hoạt động tư vấn đầu tư, tài trợ vốn : BIDV đã rất thành công trong hoạt động tài trợ
thương mại với doanh số thanh toán và cho vay xuất nhập khẩu tăng trưởng ổn định với
doanh số thu phí tài trợ thương mại (TTTM) năm 2011 chiếm tới 12% thu dịch vụ dòng
hệ thống. BIDV cũng nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ
thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” do tạp chí EuroMoney bình chọn.
 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Mạnh
BIDV là một tổ chức tín dụng Nhà nước có mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Số lượng
phòng giao dịch của BIDV tăng nhanh trong những năm gần đây. Với tốc độ tăng trung
bình khoảng gần 20%/năm. Điều đó đã chứng tỏ BIDV rất tích cực trong việc mở rộng
địa bàn hoạt động của mình. Được bình chọn là “Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm
tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2011”
Trong hệ thống NHTM, BIDV đang có một vị thế tương đối tốt – hơn 10% toàn
ngành, điều này có thể nhận thấy qua tỷ trọng thị phần đứng thứ 2 chỉ sau Agribank ở quy
mô tổng tài sản 13,43% và hai mảng hoạt động chính là huy động 11,7% và cho vay
chiếm 12,2%, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế xếp thứ 4 với 10,60%. Cơ cấu thu nhập của
BIDV ngày càng phù hợp với xu hướng chung của các Ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên
thể giới, đó là giảm đầu tư lĩnh vực nhiều rủi ro, tăng đầu tư ở những lĩnh vực có lợi
nhuận cao và ít rủi ro. (thu hoạt động phi lãi 30%, trong đó từ dịch vụ 14%).

Với những nỗ lực quyết liệt nâng cấp công nghệ và trình độ CNTT liên tục từ 2007
đến nay, khả năng bắt kịp các NHTMCP hàng đầu về công nghệ và sản phẩm dịch vụ là
điều có thể thực hiện được.
19
Tuy nhiên, những điểm yếu của BIDV cần kịp thời khắc phục còn nhiều. Cơ cấu dư nợ
trung dài hạn còn cao (46,57%), cùng tỷ lệ huy động trên cho vay thấp (0,94%) đã dẫn
đến hệ số an toàn vốn kém (CAR năm 2009 là 7,55% ; tiêu chuẩn của NHNN là 8%). Vì
vậy BIDV rất cần thiết có nhiều biện pháp để tăng nguồn huy động, mở rộng tăng cường
các sản phẩm dịch vụ để tăng nguồn thu. Bên cạnh đó, với tỷ lệ nợ xấu còn cao trong
khối NHTM (2,83%), BIDV cần phải có lộ trình cụ thể để triệt để xử lý nợ xấu, đồng thời
cơ cấu lại tín dụng theo hướng bền vững.
Nguồn nhân lực đông đảo chưa phát huy hết tiềm năng hiện có, muốn có sự đồng bộ
về chất lượng và tác phong công nghiệp cần có kế hoạch dài hạn để thay đổi từ quan điểm
đến hành động. Cũng như phải tạo được văn hoá BIDV với bản sắc riêng, thể hiện sự
đồng bộ ở mỗi cán bộ nhân viên.
 Thiết lập IFAS
Nhân tố bên trong
Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Số
điểm
quan
trọng
Giải thích
Điểm mạnh
S1: Thương hiệu lâu đời và
quy mô vững chắc cùng quan

hệ tốt với các cơ quan quản
lý Nhà nước
0.05 3 0.15
Tạo ra uy tín trên thị
trường đối với khách
hàng.
S2: Có hoạt động quản lý vốn
ủy thác chuyên nghiệp, bài
bản và uy tín
0.1 3 0.3
Hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, nhanh chóng.
S3: Mạng lưới rộng khắp tại
các tỉnh thành trong cả nước
0.05 2 0.1
Đang phát triển nhanh
chóng.
20
S4: Mối quan hệ với các KH
truyền thống được củng cố và
tăng cường hợp tác nhiều
mặt;
0.1 3 0.3
Có được tập khách hàng
trung thành.
S5: NH đi đầu về tính minh
bạch trong hoạt động KD
0.2 3 0.6
Tạo được lòng tin nơi
khách hàng.

Điểm yếu
W1: Cơ chế thu hút người tài
chưa có tính cạnh tranh trên
thị trường.
0.1 4 0.4
W2: Cơ chế thu nhập chưa
tạo được biến chuyển đột phá
trong việc tạo môi trường lao
động cạnh tranh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công
việc.
0.05 2 0.1
W3: Chưa tạo được sự khác
biệt lớn trong sản phẩm dịch
vụ.
0.1 4 0.4
Chưa tạo ra được sự khác
biệt hóa lớn so với các đối
thủ cạnh tranh.
W4: Công tác phát triển
thương hiệu mới chỉ được
chú trọng ở một số thành phố
lớn, nhận diện thương hiệu
chưa được triển khai thống
nhất trên toàn hệ thống các
chi nhánh.
0.05 2 0.1
Hiện mới đang được chú
trọng đầu tư.
W5: Cơ cấu hoạt động kinh

doanh, cơ cấu khách hàng; cơ
cấu thu nhập chưa được đa
0.05 1 0.05
21
dạng hóa.
W6: Chất lượng tín dụng dù
đã được cải thiện, tuy nhiên
tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao hơn
trung bình ngành.
0.15 2 0.3
Nhỏ hơn trung bình ngành
năm 2010: 1,8%
Tổng 1.00 2.8
2.4. Lựa chọn và ra quyết định
2.4.1. Thưc trạng lựa chọn và ra quyết định CL của DN
- Công cụ, phương thức DN sử dụng để lựa chọn chiến lược: công cụ điều tra thị trường,
các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo từng bộ phận. Phương thức lựa chọn CL: họp hội
đồng cổ đông thường niên.
- Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 :
BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín
hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
- CL hiện tại:
• CL cấp công ty: CL thâm nhập thị trường, trọng tâm là phân khúc thị trường “ngân hàng
bán lẻ”
• CL cấp kinh doanh: dãn đạo chi phí dựa trên mạng lưới kênh phân phối
- Mức độ phù hợp của CL lựa chọn: phù hợp với tình hình tài chính, nguồn lực và chất
lượng dịch vụ của DN.
2.4.2. Đề xuất phương án CL
a. Phân tích BCG và định hướng CL cho từng SBU
22

BIDV
BIC
BSC
BFI
 Định hướng CL cho từng SBU:
- BIDV: thâm nhập thị trường, xâm nhập các phân khúc mới
- BIC: thâm nhập thị trường thông qua tăng cường hoạt động marketing
- BSC: thâm nhập thị trường thông qua thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
- BFI: thâm nhập thị trường thông qua tăng cường hoạt động marketing
b. Thiết lập mô thức TOWS
• S – Điểm mạnh
S1: Thương hiệu lâu đời và quy mô vững chắc cùng quan hệ tốt với các cơ quan quản lý
Nhà nước
S2: Có hoạt động quản lý vốn ủy thác chuyên nghiệp, bài bản và uy tín.
S3: Mạng lưới rộng khắp tại các tỉnh thành trong cả nước.
S4: Mối quan hệ với các khách hàng truyền thống được củng cố và tăng cường hợp tác
nhiều mặt.
S5: Ngân hàng đi đầu về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
• W – Điểm yếu
W1: Cơ chế thu hút người tài chưa có tính cạnh tranh trên thị trường.
W2: Cơ chế thu nhập chưa tạo được biến chuyển đột phá trong việc tạo môi trường lao
động cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc
23
W3: Chưa tạo được sự khác biệt lớn trong sản phẩm dịch vụ.
W4: Công tác phát triển thương hiệu mới chỉ được chú trọng ở một số thành phố lớn,
nhận diện thương hiệu chưa được triển khai thống nhất trên toàn hệ thống các chi nhánh.
W5: Cơ cấu hoạt động kinh doanh, cơ cấu khách hàng; cơ cấu thu nhập chưa được đa
dạng hóa.
W6: Chất lượng tín dụng dù đã được cải thiện, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao hơn
trung bình ngành.

• O – Cơ hội
O1: Mở rộng thị trường.
O2: Thu nhập của người dân tăng.
O3: Thanh toán lương qua ngân hàng.
O4: Cổ phần hóa
O5: Thương mại điện tử ở Việt Nam đang phát triển.
• T – Thách thức
T1: Cạnh tranh trong ngành
T2: Lạm phát ở Việt Nam còn cao
T3: Lãi suất USD
T4: Tâm lý người Việt
T5: Cơ sở hạ tầng
 Kết hợp các thế mạnh bên trong với những cơ hội bên ngoài:
24
SO1 - Phát triển ngân hàng bán lẻ và các lĩnh tín dụng tiêu dùng: Chiến lược 2011-2015
đã xác định định hướng chú trọng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ rõ rệt và phấn
đấu trở thành ngân hàng chiếm thị phần lớn trong hoạt động bán lẻ trên thị trường Việt
nam.
Thực tế hoạt động bán lẻ trong giai đoạn qua đã có những thay đổi (huy động vốn
dân cư có tốc độ tăng trưởng bình quân là 22,1%, đạt tỷ trong 45% trên tổng huy động
vốn, đang là NH trong top 5 các NH có dư nợ bán lẻ lớn nhất)
Trong thời gian tới, BIDV đặt mục tiêu nâng tỷ trọng huy động vốn dân cư lên
mức trên 51% vào 2015 và tín dụng bán lẻ tăng lên mức trên 18% đến 2015 (đứng trong
top 3 NHBL có qui mô lớn nhất Việt nam về tín dụng bán lẻ).
Tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng cá nhân và hộ gia đình để
tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh. Với nền khách hàng cá nhân rộng lớn, BIDV
nên đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng
phù hợp với từng phân khúc khách hàng, cho vay tín chấp tiêu dùng (vay lương, thấu chi
tài khoản ), cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất, kinh

doanh, cho vay du học, cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu, cho vay trả góp, cho vay
cầm cố và chiết khấu GTCG, thẻ tín dụng (Visa, Master ), các sản phẩm tín dụng bán lẻ
khác theo đó, giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định lĩnh vực tín dụng tiêu dùng là một
lĩnh vực cơ bản, mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV và BIDV phải tập
trung phát triển với mục tiêu tăng trưởng nhanh (30-40%/năm) và đảm bảo chất lượng tín
dụng an toàn.
SO2 – Đẩy mạnh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm (BIC),
quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC)…Tăng cường xúc tiến hoạt động hiện diện
thương mại và đầu tư trực tiếp tại Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á
 Kết hợp các điểm yếu bên trong với các cơ hội bên ngoài:
25

×