Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích và đánh giá quy trình thực thi chiến lược của techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược.
Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới
có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh
được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi
trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ
các chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, tría lại những
người có vốn nhàn rỗi lại khoong có cơ hội đầu tư. Từ đó, hình thành quá trình giao lưu
vốn và ngân hàng xuất hiện. Theo thời gian và sự phát triển cho phù hợp với tình hình
kinh tế, ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho vay vốn mà còn có rất nhiều
dịch vụ khách nhằm thu hút khách hàng của mình và Techcombank không phải là ngoại
lệ.
1
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
I. Giới thiêu chung
• Tên đầy đủ DN: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
• Tên viết tắt DN : Techcombank
• Trụ sở: 15 Đào Duy Từ - Hà Nội – Việt Nam
• Ngày tháng năm thành lập: 27/9/1993
• Loại hình DN: ngân hàng thương mại cổ phần.
• Tel: Dịch vụ Tài chính Cá Nhân:
Đường dây nóng Dịch vụ Khách hàng 24/7 Miễn phí 1800-588-822
Dịch vụ Tài chính Doanh Nghiệp:
Đường dây nóng Dịch vụ Khách hàng trong Giờ hành chính 04-3944-
8858
• Website: techcombank.com.vn
• Ngành nghề kinh doanh của DN (theo giấy chứng nhận đăng ký số …): Ngân hàng
và các hoạt động liên quan.


• Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0040/NH-GP ngayf6 tháng 8 năm 1993.
• Giấy chứng nhận giấy đăng kí kinh doanh số 055697 ngày 7 tháng 9 năm 1993.
• Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN:
* Tầm nhìn chiến lược: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam.
2
* Sứ mạng kinh doanh :
• Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả
năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn
coi khách hàng làm trọng tâm.
• Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để
phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến
lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
* Mục tiêu chiến lược của DN :Trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
5 Giá trị cốt lõi
1. Khách hàng là trên hết nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn nỗ
lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2. Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn, vì vậy chúng ta
sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện.
3. Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp của mình và hợp
tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng.
4. Phát triển nhân lực có nghĩa là chúng ta tạo điều kiện cán bộ nhân viên có thể phát huy
tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những người đạt thành
tích.
5. Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết
sẽ phải được hoàn thành .
• Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
1. Cung ứng tín dụng và đầu tư, tài trợ dự án

2. Các dịch vụ thanh toán quốc tế và ngoại hối
3. Các dịch vụ nhận tiền gửi
4. Các dịch vụ thanh toán
3
5. Các dịch vụ ngân quỹ, tư vấn đầu tư, môi giới, chiết khấu thương phiếu
II. Tình hình hoạt động kinh doanh
 Tổng quan:
Vị thế kinh doanh của Techcombank ở Việt Nam được Standard & Poor đánh giá
là mạnh với chiến lược chú trọng thị trường bán lẻ cùng hỗ trợ đắc lực của mạng lưới
phân phối rộng lớn và nền tảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt. Đội
ngũ lãnh đạo của Techcombank được S&P đánh giá là có năng lực thích nghi tốt với
những thay đổi ngoại cảnh và đang từng bước vững mạnh. Lãnh đạo đã chọn chiến lược
“phòng thủ” bằng cách giảm tăng trưởng tín dụng và phát huy khai thác những tài sản có
rủi ro thấp dựa trong bối cảnh môi trường kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn. S&P cho
rằng Techcombank có được nhiều lợi ích thiết thực từ mối quan hệ hợp tác chiến lược với
ngân hàng HSBC (AA-/ổn định/A-1+) thông qua việc chuyển giao kinh nghiệm và nhân
sự. Chiến lược mở rộng thị trường miền Nam của Techcombank. Cũng được S&P đặt
nhiều kỳ vọng tích cực.
 Đánh giá SBU tiêu biểu
Techcombank đã tài trợ dự án trọn gói để đảm bảo tài chính cho toàn bộ quá trình
thực hiện gói thầu giúp doanh nghiệp yên tâm thực hiện gói thầu hay được chỉ định thầu.
Cho vay tài trợ dự án trọn gói là giải pháp tín dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ
trọn gói trong toàn bộ quá trình thực hiện một gói thầu đã được phê duyệt trúng thầu bao
gồm bảo lãnh, tín dụng, thanh toán theo trình tự phát sinh nhu cầu của doanh nghiệp
+ Lợi ích khi doanh khi doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tài trợ dự án trọn gói
• Đảm bảo tài chính: thực hiện gói thầu trên cơ sở ngân hàng cam kết hỗ trợ tài
chính cho toàn bộ quá trình thực hiện gói thầu
• Khoản vay ưu đãi: được hưởng các ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ, mức vay tối đa do sử
dụng dịch vụ tài trợ trọn gói
• Chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh

• Các dịch vụ thanh toán quốc tế như nhận chuyển tiền đến, chuyển tiền ra nước
ngoài nhanh chóng, chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý, được hướng
dẫn thủ tục chi tiết, nhiệt tình
4
Đối với khách hàng cá nhân: techcombank đang hỗ trợ chương trinh khởi động cuộc sống
mới đó là cho vay mua ô tô Hyundai. Chỉ với 5 triệu đồng/ tháng, bạn đã có thể sở hữu xe
ô tô thương hiệu hàng đầu thế giới.
+ Lợi ích khi khách hàng sử dụng:
+ Thuận tiện: tài trợ lên đến 75% giá trị xe
+ Linh hoạt: vay mua ô tô du lịch Huyndai Thành Công phục vụ mục đích đi
lại, thời gian vay lên tới 7 năm
+ Nhanh chóng: thủ tục vay đơn giản, xác nhận cho vay nhanh chóng
+ Đặc điểm:
• Lãi suất cho vay: theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ
• Phương thức trả nợ: khách hàng có thể lựa chọn 1 trong 2 phương thức trả nợ phù
hợp với tình hình tài chính:
- Theo phương thức dư nợ giảm dần
- Theo phương pháp niên kim
• Thời hạn vay: thời gian vay tối đa lên tới 7 năm giúp khách hàng giảm gánh nặng
tài chính
• Hạn mức vay lên tới 75% đáp ứng nhu cầu vốn cao cho khách hàng
+ Điều điện vay vốn:
• Khách hàng là cá nhân mua xe ô tô du lịch Hyundai mới dưới 9 chỗ tại Hyundai
Thành Công với mục đích đi lại.
• Khách hàng trong độ tuổi từ 22 – 60 tuổi
• Thu nhập: đủ khả năng trả nợ
• Tài sản đảm bảo: chính chiếc xe mua.
+ Hồ sơ vay vốn:
• Đơn đề nghị vay vốn
• Hộ khẩu/ Giấy chứng nhận tạm trú

• CMND/ Hộ chiếu
• Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay
• Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng
Các giấy tờ liên quan đến mua xe
5
6
Phần II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH CHIẾN LƯỢC CỦA DN
II.1 Hoạch định tầm nhìn, SMKD và MTCL
 Tầm nhìn.
Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
 Sứ mệnh
• Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả
năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn
coi khách hàng làm trọng tâm.
• Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để
phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến
lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Mục tiêu chiến lược :
Trở thành ngân hàng bán lẻ số một Việt Nam.
 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh và mục
tiêu chiến lược:
Hai mươi năm tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, cùng mạng lưới chi nhánh trải đều
trên 44 tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc, Techcombank đang có thế mạnh và lợi thế
trong việc thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của
khách hàng trên khắp cả nước. Dựa trên những thế mạnh đó, đang hướng tới một tầm
nhìn rõ rang và nhất quán, trở thành Ngân hàng tốt nhất Việt Nam cung cấp các giải pháp
tài chính ưu việt nhất cho khách hàng. Đồng thời, Techcombank cũng mong muốn trở
thành doanh nghiệp có môi trường làm việc hàng đầu cho các nhân viên của mình. Mục

tiêu cuối cùng của ngân hàng là xây dựng một doanh nghiệp am hiểu, tôn trọng và quan
tâm đến nhân viên cũng như khách hàng, bởi chính điều này tạo nên giá trị khác biệt của
Techcombank.
7
Ngân hàng phát hành tốt nhất
toàn cầu 2013
Thương hiệu mạnh Việt Nam
2013
Ngân hàng tài trợ thương mại
Việt Nam 2013
Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt
nhất Việt Nam 2013
2 Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp: ngành ngân hàng
- Tốc độ tăng trưởng năm 2009: 22% - 24%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2010: 24% - 27%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2011: 25% - 27%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2012: 27% -29%
8
=> Đánh giá: Techcombank đang ở giai đoạn tăng trưởng mạnh trong chu kì phát triển
của ngành
2.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài tác động tới doanh nghiệp:
1. Chính trị- pháp luật
Là nhân tố có tác động mạnh nhất trong giai đoạn hiện nay và trong trung dài hạn đến
ngân hàng nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng
Môi trường chịnh trị VN được đánh giá là ổn định so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, là một trong những điểm mạnh để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện
cho ngành tài chính- ngân hàng mở rộng và phát triển ổn định
10/1998: Luật Ngân hàng Nhà nước ( NHNN) và Luật các tổ chức tín dụng ( TCTD) có
hiệu lực tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì ổn

định và phát triển kinh tế
2003- 2004: Luật NHNN và luật các TCTD được bổ sung, sửa đổi giải quyết sự thiếu hụt
về các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản lý và khuyến
khích sự độc lập của các TCTD, nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế
Chính sách tiền tệ: từ những năm 1990 đến nay, NHNN đã thành công trong việc
điều hành chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ thống các TCTD. Bên cạnh
đó, môi trường pháp lí còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lí còn chưa
hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh,
phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Ngoài pháp lệnh ngân hàng và các văn
bản liên quan, việc thực hiện và giải quyết các hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự
chi phối của Bộ Luật dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thi
hành án ( 17/04/1993), Luật phá sản Doanh nghiệp Chính sách tiền tệ của Ngân hàng
đặc biệt là chính sách lãi suất, chính sách tín dụng đều có liên quan và ảnh hưởng mạnh
đến hoạt động ngân hàng. Khi nân hàng Nhà nước hạ lãi suất có thể dẫn đến các ngân
hàng thương mại không thu hút được vốn tiền mặt và có thể mất khả năng thanh toán.
2. Công nghệ
9
Công nghệ tại VN ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế
giới. Hệ thống kỹ thuật - ccoong nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cấp và
trang bị hiện đại. Trong lĩnh vực ngân hang Techcombank hiện là một trong những ngân
hàng năng động nhất giao dịch với các công ty lớn và các tổ chức tài chính khác, cũng là
một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ ở VN
Công nghệ là yếu tố hàng đầu để các ngân hàng duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, khi hành lang pháp lý được thông thoáng, các
rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các ngân hàng không còn nữa, khi dịch vụ gần như
tương đương nhau, ngân hàng nào có công nghệ tiên tiến hơn thì ngân hàng đó sẽ có ưu
thế hơn. Sự phát triển của công nghệ tác động mạnh mẽ tới sự phát triển vủa toàn nền
kinh tế

Năm 2009, nhiều sản phẩm dịch vụ mới giàu chất công nghệ được ra mắt, khẳng
định vị thế của Techcombank trong việc ứng dụng công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thị
trường và được khách hàng đón nhận. Sản phẩm tiết kiệm Online đi vào hoạt động tháng
9/2009 nhưng chỉ sau 3 tháng đã đạt số dư 93 tỉ đồng với 2.000 khách hàng. Trong năm
2009, khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của Techcombank đã xây dựng nhiều
chương trình tài trợ nhà phân phối, tạo lập quan hệ đối tác với nhiều doanh nghiệp lớn
như HSBC, Vietnam Airline
Nhiều ngân hàng đã thay đổi bộ mặt nhờ công nghệ. Có nhiều chuyên gia cho rằng
khi môi trường cạnh tranh càng khốc liệt thì yếu tố công nghệ chính là yếu tố quyết định
để tạo ra sự khác biệt trong các ngân hàng
3. Kinh tế
Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, tốc độ tăng trưởng ổn định. Theo cam kết
gia nhập WTO, kể từ ngày 1/5/2009 các tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập ngân
hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây là sức ép rất lớn
đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Với thị trường tài chính còn non trẻ chưa
có nhiều kinh nghiệm thích ứng, xử lí với những biến động của kinh tế thị trường chưa có
nhiều nhưng lại có quá nhiều chủ thể cung ứng dịch vụ ngân hàng thì việc đảm bảo cho
10
các NHTM trong nước có vị trí xứng đáng trên thị trường là một khó khăn nhất là tiềm
lực tài chính và kinh nghiệm kinh doanh
Nắm bắt được thị trường, sự khó khăn về biến động tỷ giá, lãi suất cho vay thực hiện
hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu Techcombank là một ngân hàng tiên
phong đưa ra sản phẩm: tài trợ xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi. Chỉ từ 60- 70% lãi xuất cho
vay VNĐ thông thường, tài sản đảm bảo linh hoạt hơn
Techcombank cũng đã xây dựng mô tình thanh toán quốc tế tập trung cao với sự lãnh
đạo của nhà quản lí doanh nghiệp, giàu kinh nghiệm lĩnh vực thanh toán quốc tế tại ngân
hàng ngoài nước và Techcombank, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên mioon, nhiệt
huyết trong công việc. Tốc độ xử lí thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng
nhanh chóng, chất lượng tốt hơn nhờ hệ thống công nghệ hiện đại core banking chuyển
đổi thành công nghệ thanh toán quốc tế SWIFT từ SWIFT Entry sang SWIFT Net Fin

theo yêu cầu của tổ chức thanh toán quốc tế
4. Văn hóa- xã hội
Cùng với sự phạt triển kinh tế, xã hội VN cũng có nhiều chuyển biến rõ nét, dân trí
phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu người dân quan
tâm đến việc thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ tiện ích khác do ngân hàng cung
cấp ngày càng tăng
2.2.2 Đánh giá cường độ cạnh tranh
1. Đe dọa gia nhập ngành
Những điều kiện liên quan tới việc gia nhập rất khắt khe mà không phải tổ chức, cá nhân
nào cũng có thể đáp ứng. Rào cản gia nhập thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị
trường mục tiêu mà các ngân hàng nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách
hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được
Điều kiện đối với việc lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
• NHTW của nước nguyên xứ phải kí cam kết về hợp tác quản lí, giám sát hoạt
động và trao đổi thông tin với NHNN VN
• Có tổng tài sản ít nhất là 10 tỉ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép
11
• Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo tiêu chuẩn
quốc tế
• Có tỷ lệ xấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp
phép, không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và pháp
lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm
• Cam kết hỗ trợ về tài chính và công nghệ cho ngân hàng con tại VN
Điều kiện đối với việc lập ngân hàng cổ phần: đang dự thảo theo hướng chặt chẽ hơn
• Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời
gian 3 năm, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 50% tổng cổ phần
được quyền chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ
đông sáng lập trong thời hạn 5 năm
• Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu
là 5 năm, có tài chính lành mạnh, atoongr tài sản tối thiểu 2.000 tỉ đồng, vốn chủ

sở hữu tối thiểu 500 tỉ đồng và có kết quả kinh doanh lãi trong 3 năm liền kề năm
xin thành lập ngân hàng
• Trong cơ cấu hội đồng quản trị của ngân hàng có thành viên độc lập
2. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng:
Nhà cung cấp ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là những cổ đông cung cấp vốn cho
ngân hàng, có thể là những công ty chịu trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM.
Hiện tại ở VN các ngân hàng thường tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà
cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp
thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh vơi các
nhà cung cấp khác.
Nhìn chung, hầu hết các ngân hàng ở VN đều nhận đầu tư từ 1 ngân hàng khác và khi họ
có đủ cổ phần và việc sát nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra.
3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Vấn đề sống còn của ngân hàng dựa trên vốn huy động được của khách hàng, nếu không
thu hút dc vốn thì ngân hàng sẽ bị đào thải
4. Cạnh tranh giữa các DN trong ngành
12
Theo dự báo của các chuyên gia thì trong khoảng 5-10 năm tới, VN sẽ trở thành một
trong những thị trường bán lẻ có tốc độ lớn nhất Châu Á. Tuy khủng hoảng kinh tế làm
cho tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng thị trường VN vẫn chưa được khai thác hết. Tuy
vạy nó khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn
tới cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên
Quan trọng hơn nữa là khả năng kết nối với magnj lưới rộng khắp trên nhiều nước
của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh được, ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho
vay với mức ưu đãi với những khách hàng quan trọng.
5. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Đối với khách hàng là DN, thì nguy cơ thay thế k cao do cần sự rõ ràng trong các
chứng từ hóa đơn ở các gói sản phẩm và DV của ngân hàng. Đối với khách hàng tiêu
dùng thì nguy cơ bị thay thế rất cao vì sự bất tiện trong thanh toán cộng với tâm lý
chuộng tiền mặt khiến họ muốn giữ và sử dụng tiền mặt hơn là thông qua ngân hàng.

6. Đe dọa từ các gia nhập mới
Khi các ngân hàng dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng cao.
Nhìn vào các ngành ngân hàng VN cũng như các ngân hàng trên thế giới hiện tại, thì sự
bao trùm bới cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao khiến cho nguy cơ xuất
hiện ngân hàng mới trong tương lai gần là thấp.
Nhưng khi kinh tế đã phục hồi cộng với sự mở cửa của các ngân hàng mới là 1 điều gần
như chưa chắc chắn.
Thiết lập mô hình lục giác cạnh tranh:
13
1: Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
2: Quyền lục thương lượng từ phía các nhà cung ứng
3: Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
4: Cạnh tranh giữa các DN trong ngành
5: Đe doa từ các SP thay thế
6: Đe dọa từ các gia nhập mới
ĐÁNH GIÁ
- Diện tích của phần lục giác lớn => Cường độ cạnh tranh của Techcombank mạnh
- Ngành hấp dẫn
Hiện nay, triển vọng phất triển của các ngân hàng VN cao, rõ ràng là được hỗ trợ bởi
nhiều yếu tố thuận lợi.
Thiết lập mô thức EFAS
14
=> Khả năng thích ứng với bên ngoài của ngân hàng là khá tốt
2.2.3 Các nhân tố thành công chủ yếu trong nghành:
• Năng lực kiểm soát rủi ro:
Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ Ngân hàng đặc biệt trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập thị trường tài chính-Ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện
nay. Muốn tồn tại và có lợi nhuận các Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và phải sống
chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro đấy để biến nó thành thuận lợi cho
mình.

• Uy tín của Ngân hàng:
Uy tín của Ngân hàng chính là sự đảm bảo an toàn và làm gia tăng cho tài chính của
khách hàng; là chìa khóa thành công của mỗi Ngân hàng. Lịch sử kinh doanh đã và đang
chứng kiến sự phát triển bền vững của nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới.
Ngay tại Châu Âu, các thương hiệu như DeaWoo, Hyundai, Honda… đã ăn sâu vào tiềm
thức của người tiêu dùng. Những nhà sản xuất không hề ngụy tạo để nói hay về mình mà
15
là nhờ họ đã kỳ công xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính những sản phẩm cung cấp,
những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc giữ vững lời hứa trong các giao dịch của họ với
khách hàng…Điều này càng trở nên quan trọng đối với ngành Ngân hàng. Do Ngân hàng
hoạt động dựa trên hình thức thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất huy động
vốn với lãi suất cho vay. Một khi Ngân hàng có uy tín đồng nghĩa với việc Ngân hàng đó
đã chiếm được một vị trí vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dễ dàng được
khách hàng tiềm năng chấp nhận và dể dàng đạt được mục tiêu chiến lược khác của mình.
• Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay:
Các NHTM cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mức lãi suất. Người mua và nhà cung ứng
chịu ảnh hưởng lớn của mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra khi họ quyết định lựa chọn
Ngân hàng đấy để thỏa mãn nhu cầu của mình. Lãi suất có bảo đảm thỏa mãn nhu cầu và
sự mong đợi của khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng thu mới là mức
lãi suất thành công, không những phải đảm bảo mức lãi vay phải thấp mà mức lãi tiền gửi
phải cao. Đó là một bài toán khó của mỗi Ngân hàng, làm sao vừa thu được lợi nhuận mà
còn đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện tại và tương lai.
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, Ngân hàng sẽ
thu được lợi ích như:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
- Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với
thương hiệu của Ngân hàng.
- Nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng; Đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các chương
trình chăm sóc khách hàng.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa đất nước, các Ngân hàng không thể là người đứng
ngoài cuộc. Hội nhập mang lại cho các Ngân hàng những vận hội và cả những thách thức
to lớn, đòi hỏi các Ngân hàng phải tự vận động đổi mới hoạt động tăng cường sức cạnh
tranh của mình. Có thể thấy rằng, trong tương lai, hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam sẽ đa
16
dạng phức tạp hơn rất nhiều với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, Ngân
hàng muốn đứng vững trên thị trường hiện nay phải cố gắng gây dựng lòng tin của mình,
thông qua chất lượng dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính các
Ngân hàng cần chú trọng phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hoàn thiện
các quy trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản
lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
• Sự thuận tiện trong giao dịch:
Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay đều
mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì vậy,
Ngân hàng nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng thì Ngân hàng đấy sẽ có
được sự tin dùng của khách hàng.
• Công nghệ:
Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà “Thế giới ngày
càng phẳng dần” là điều khó tránh khỏi. Với ngành Ngân hàng-tài chính, cuộc cạnh tranh
đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi cơ chế đối với khách hàng như nhau, lợi
ích, lãi suất mà cá Ngân hàng đem đến cho các khách hàng là giống nhau thì công nghệ
được nhiều người nhìn nhận sẽ trở nên yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các
Ngân hàng trong việc thu hút những khách hàng sử dụng dịch vụ. Bởi công nghệ quyết
định đến việc đưa ra sản phẩm mới và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
III. Phân tich môi trường bên trong của ngân hàng Techcombank.
3.1 Thực trạng công tác phân tich môi trường bên trong của ngân hàng

Techcombank:
- Kết quả kinh doanh của Techcombank rất tốt qua các năm.
Tăng trưởng ấn tượng nhất vẫn là các chỉ tiêu lợi nhuận.
Nhưng còn một số thiếu xót nhất định chưa được liệt kê,
đánh giá và chỉ rõ.
17
- Tỷ lệ lao động tại ngân hàng tương đối ổn định. Nhưng có
một số mặt hạn chế về các nhân viên nữ về sức khỏe không
thể đi công tác xa. Hoặc số nhân viên nữ đa số trong độ tuổi
sinh đẻ
- Có tồn đọng nhiều chiến lược kinh doanh chưa thực hiện
được hoặc thực hiện chưa thật hiệu quả. Có nhiều bước đi
sai lầm cần phát hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng.
- Thực trạng đánh giá phân tích môi trường bên trong tại
Techcombank chưa theo 1 tiến trình khoa học và còn thiếu
nhiều bước quan trọng. Qua phân tích nhận thấy công tác
đánh giá thành tích mang tính hình thức, ví dụ như các mặt
trái là việc không khuyến khích nhân viên cải thiện thành
tích, phát huy hết năng lực và phẩm chất của họ trọng việc
phát triển công việc, phát triển mục tiêu của ngân hàng đề ra
- Doanh số, lợi nhuận nhiều chỗ vẫn chưa được thống kê
chính xác triệt để.
3.2 Nhận dạng và phân tích các nhân tố môi trường bên trong:
- Chiến lược kinh doanh của Techcombank: Với mong muốn được phục vụ khách hàng
tốt nhất, Techcombank đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng, dịch vụ, đa dạng hóa
sản phẩm, mở rộng mạng lưới theo những tiêu chí đã đề ra. Sự tin tưởng và cam kết, tính
minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sang tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng
sửa và văn hóa kinh doanh của ngân hàng. Ví dụ: Mục tiêu quản trị rủi ro dài hạn trong
tương lai để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng,
tạo sự ổn định trong kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.

- Yêu cầu nguồn nhân lực trong thời gian đến: Chủ trọng xây dựng và bồi dưỡng cán bộ
quản lý có ý thức và kinh nghiệm sâu rộng, vững vàng chuyên môn về quản trị doanh
nghiệp, về kinh tế thị trường. Muốn vậy công tác đánh giá thành tích nhân viên tại
Techcombank ngoài mục đích trả lương, khen thưởng phải chú trọng tới các mục đích
khác nhằm hỗ trợ hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
18
- Văn hóa tại ngân hàng Techcombank: Văn hóa được xây dựng mang tính chất đề cao
tinh thần tập thể, đoàn kết và phát triển mạnh tinh thần xây dựng cộng đồng, xây dựng
doanh nghiệp, Các thành viên gắn bó hòa thuận trên dưới.
- Công tác giám sát, rà soát các quá trình hoạt động và các chỉ tiêu kinh doanh tại ngân
hàng Techcombank cần được chú trọng để đảm bảo cho các yếu tố thuận lợi dẫn tới hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
- Ngân sách là nhân tố quyết định cơ bản ảnh hưởng tới công tác kinh doanh của ngân
hàng trong mọi khía cạnh
- Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường: Hiện nay ngân hàng Techcombank được
biết đến là ngân hàng đô thị đa năng hàng đầu của Việt Nam với môi trường làm việc
chuyên nghiệp, năng động. Hình ảnh ngân hàng luôn đẹp trong mắt các đối tác, khách
hàng hay ngay cả lĩnh vực ngân hàng cùng ngành.
-Doanh số: Lợi nhuận liên quan đến cổ phiếu chỉ có trong tháng 6/2009 với việc
Techcombank bán lượng cổ phiếu đã được đầu tư từ trước. Lợi nhuận có liên quan đến cổ
phiếu ở tháng 6.2009 là 39,9 tỷ đồng - chiếm chưa tới 4% tổng lợi nhuận 6 tháng của
Techcombank. Tổng quỹ dự phòng rủi ro của Techcombank tính đến hết ngày 30.6.2009
là 569 tỷ đồng .Tổng tài sản của Techcombank tính đến hết tháng 6.2009 đạt 74.738 tỷ
VND, tăng 20,03% so với tháng 12 năm 2008. Tổng nguồn vốn huy động dân cư đạt gần
40.000 tỷ đồng, tăng 34% so với 31/12/2008 và chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn huy
động; còn lại là nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
Về dư nợ tín dụng, hết 6 tháng đầu năm 2009, dư nợ tín dụng Techcombank đạt trên
33.422 tỷ đồng, dư nợ hỗ trợ lãi suất đạt trên 9.947 tỷ đồng. Tỷ lệ cho vay trên huy động
của Techcombank tính đến hết tháng 6/2009 là 59,77%. Trong 6 tháng đầu năm 2009,
Techcombank cũng đã phát hành mới hơn 150.000 thẻ, nâng tổng số lũy kế thẻ của

Techcombank lên gần 700.000 thẻ. Ngoài các loại thẻ thông thường như: thẻ ATM, thẻ
thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, Techcombank còn liên kết với Tổng công ty
Hàng không Việt Nam – Vietnam Airlines phát hành thẻ đồng thương hiệu quốc tế dành
riêng cho khách hàng của Vietnam Airlines. Ngoài ra, Techcombank còn đóng vai trò bảo
trợ phát hành thẻ thanh toán quốc tế cho một số ngân hàng khác.
19
3.3 Đánh giá các nguồn lực, đánh giá năng lực và nhận dạng năng lực cạnh tranh
cốt lõi:
- Tại Techcombank, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên số một, hơn bất cứ yếu tố nào
khác. Ngay từ đầu nhiệm kỳ cũ, thời điểm 5 năm trước vốn là giai đoạn phát triển nóng
của ngành, HĐQT ngân hàng đã xác định, nhân sự là nguồn lực quan trọng có tính chất
quyết định trong việc xây dựng năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
- Techcombank đã ưu tiên đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống
đồng thời tuyển dụng thu hút nhiều cán bộ, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao từ các
tập đoàn tài chính đa quốc gia hàng đầu gia nhập đội ngũ lãnh đạo.
- Techcombank áp dụng phương pháp đào tạo đa kênh: thông qua hệ thống e-learning;
đào tạo trên lớp và đào tạo hỗn hợp tại đơn vị. Năm 2013, đã có gần 100.000 lượt cán bộ,
nhân viên Techcombank được tham gia đào tạo. Các khóa học được xây dựng chuyên
nghiệp, nội dung phong phú, thiết thực, sau khi học có thi và kiểm tra sát hạch, từ đó
ngân hàng có thể đánh giá được hiệu quả cụ thể.
- Đặc biệt, Techcombank là một trong số rất ít ngân hàng có chương trình phát triển nhân
tài được thiết kế chi tiết toàn diện cho từng đối tượng nhân viên tài năng. Đối với đội ngũ
quản lý kế cận, ngân hàng có diễn đàn nhà lãnh đạo tương lai, nhằm bồi dưỡng nguồn
nhân lực có chất lượng cao, gắn kết và nhiệt huyết với ngân hàng. Đây là những chính
sách thể hiện rõ nét quan điểm “trọng dụng nhân tài” của ngân hàng.
- Techcombank là ngân hàng tiên phong trong việc xây dựng, triển khai áp dụng công
nghệ tiên tiến vào hoạt động quản trị kiểm soát các giao dịch, hoạt động ngân hàng và
cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích… Đơn cử Techcombank là ngân hàng đầu tiên
phát triển cung cấp các dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng mua sắm trên

mạng, thanh toán cước phí, nộp phí bảo hiểm… một cách nhanh chóng, tiện lợi.
- Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ chuyển tiền
tới thuê bao di động qua Ngân hàng trực tuyến và nhận tiền tại ATM không cần dùng thẻ.
20
- Khác với các điểm giao dịch hữu hình, ngân hàng trực tuyến không bị giới hạn hoạt
động về phạm vi không gian, thời gian, địa bàn đã giúp Techcombank nâng cao năng lực
hoạt động, khả năng cạnh tranh.
- Năm 2013, thu nhập phí đến từ kênh điện tử tại Techcombank tăng trưởng hơn 100% so
với 2012. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm ngân hàng điện tử tăng 39%.
3.3.1.Đánh giá năng lực trên chuỗi giá trị của ngân hàng Techcombank:
 Hoạt động cơ bản:
1 Hậu cần nhập: Là hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là việc thu hút dòng
tiền nhàn rỗi bên ngoài vào ngân hàng, doanh nghiệp mình. Huy động vốn hay
gọi cách thông dụng nhất đó là mượn tiền (Mượn tức là phải trả) .
- Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành thẻ ATM, sổ tiết kiệm để
kêu gọi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng mình.
- Phát hành trái phiếu, cổ phiếu
- Các chương trình tiết kiệm với các kì hạn như: Trong 3 tháng, trong 6
tháng hoặc 12 tháng, hoặc 24 tháng,…
- Giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất tiết kiệm.
2 Nghiên cứu và phát triển (R&D): Là hoạt động liên quan đến việc thiết kế sản
phẩm và quá trình sản xuất. Hoạt động này ở ngân hàng Techcombank được áp
dụng trong quá trình cahj tranh giữa các ngân hàng khác với Techcombank bằng
việc phát triển dịch vụ tài chính mới bằng cách thức để đưa dịch vụ đó đến được
với khách hàng.
3 Sản Xuất: Đối vớ các loại dịch vụ như ngân hàng sản xuất diễn ra đồng thời,
cùng lúc khi mà dịch vụ được cung cấp cho khách hàng. Với thủ tục cho vay rõ
rang, điều kiện vay vốn luôn có tính chất mở thì ngân hàng Techcombank đã tạo
cho mình 1 lợi thế cao hơn so với những ngân hàng khác
4 Marketing và bán hàng: Thông qua định vị thương hiệu chức năng marketing có

thể tạo ra giá trị mà khách hàng nhận biết được trong các dịch vụ cho vay tín
dụng của ngân hàng Techcombank. Những hành động này tạo ấn tượng tốt đẹp
trong tâm trí khách hàng từ đó tạo ra giá trị…
5 Dịch vụ: Bao gồm dịch vụ sau bán, dịch vụ bổ trợ chức năng này có thể tạo ra sự
vượt trội trong tâm trí khách hàng, thong qua giải quyết những vấn đề và hỗ trợ
21
khách hàng sau khi họ chính thức trở thành đối tác làm ăn của ngân hàng
Techcombank
 Hoạt động bổ trợ:
1 Quản trị nguồn nhân lực.
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngân hàng thì
Techcombank cần có một đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường,có trình độ chuyên môn
và nhiệt tình trong công việc.
2 Công nghệ.
Công nghệ được coi là một trong những nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh của
Techcombank so với các ngân hàng khác.
Trong thời gian từ 1981-1990, ngành ngân hàng đã thực hiện thay thế dần máy tính điện
tử, năm 1986 bắt đầu sử dụng hệ thống máy vi tính thế hệ đầu tiên, ứng dụng hệ điều
hành MS-DOS, cơ sở dữ liệu Foxpro để thực hiện thanh toán giao dịch cuối ngày, tổng
hợp các cân đối kế toán, tiết kiệm.
Giao đoạn 1990-1998 được coi là giai đoạn đầu của thời kì đổi mới với ngân hàng
và các dịch vụ, ứng dụng như: Khuyến khích mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng,
lắp ATM, tham gia hệ thống chuyển tiền quốc tế SWIFT, sử lý giao dịch tức thời trên
máy vi tính, thanh toán bù trừ điện tử, chuyển tiền điện tử, thanh toán lien ngân hàng,
tham gia giám sát từ xa, phòng ngừa rủi ro…xây dựng được trung tâm công nghệ thong
tin riêng với nhiều trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống, các sản phẩm công nghệ
mới.
Từ năm 1998 tới nay, ngân hàng triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống
thanh toán. Nội dung đổi mới trong giai đoạn này là tổ chức trung tâm thanh toán quốc
gia, thiết lập hệ thống kế toán khách hàng, xử lý tự động tức thời các giao dịch, hình

thành hệ thống thanh toán tự động trong nội bộ các ngân hàng lớn, liên kết mang thanh
toán quốc gia giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng với khách hàng. Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện từ tháng 5/2002, đây là hệ thống trực tiếp tự
động, xây dung tiêu chuẩn quốc tế.
22
Công nghệ thông tin (CNTT) có vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng
(NH). Hầu như toàn bộ các nghiệp vụ NH đã được tin học hóa ở mức cao, đáp ứng yêu
cầu quản lý, điều hành nội bộ, cung cấp các dịch vụ NH tiên tiến cho khách hàng (như
dịch vụ Internet banking, Mobile Banking, SMS Banking, các dịch vụ thẻ, ). Với đặc
điểm trên, ngành Ngân hàng thực sự phải đối mặt với các thách thức về an ninh CNTT,
nhất là đối với các dịch vụ cung cấp trên Internet. Hệ thống corebanking (hệ thống quản
trị ngân hàng tập trung) đã được ứng dụng phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải
thiện đáng kể hiệu quả của hoạt động nội bộ ngân hàng như kế toán thanh toán, quản trị
rủi ro, đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng ; các dữ liệu trong hoạt động được nối
mạng trực tuyến giữa các Phòng, Ban tại trụ sở chính, Chi nhánh đảm bảo kiểm soát, phát
hiện kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động. Ứng dụng công nghệ thông tin, đồng
thời còn giúp các TCTD hiện đại hóa hệ thống thanh toán, đa dạng hóa hình thức huy
động vốn, cho vay, với những sản phẩm tiện ích ngân hàng hiện đại, cung ứng cho doanh
nghiệp và dân cư, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán
qua ngân hàng.
Có thể nói, công nghệ thông tin được xem như một xu hướng chính trong hoạt
động ngân hàng hiện đại thập niên vừa qua. Song, tốc độ phát triển công nghệ thông tin
còn chậm, chưa đồng đều giữa các TCTD và cũng không theo chuẩn mực nên rất khó
khăn cho việc liên kết các hệ thống với nhau nhằm hợp tác khai thác các dịch vụ chưa
khai thác triệt để hệ thống hạ tầng công nghệ.
3 Quản trị rủi ro
• Rủi ro về lãi suất: Phát sinh khi chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài
sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Techcombank quản lý rủi ro theo
nguyên tắc cẩn trọng, sử dụng nhiều công cụ để quản lý và giám sát rủi
ro, biểu đồ lệch kì hạn tái định giá, thời lượng của tài sản nợ và tài sản có,

hệ số nhạy cảm, báo cáo về nội dung này được phòng quản lý rủi ro ngân
hàng lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cho từng loại tiền,
vàng.
23
• Rủi ro về tín dụng: Từ nhiều năm nay, Techcombank đã duy trì chính
sách tín dụng thận trọng. Để thực hiện xét duyệt và quy định cấp các
khoản tín dụng và bảo lãnh Techcombank đã tổ chức thành 3 cấp: Ban tín
dụng tại các chi nhánh, ban tín dụng hội sở, ban tín dụng phía Bắc và cấp
cao nhất là nội dung tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là nhất trí 100%
của các thành viên xét duyệt. Sau khi thẩm định, phân tích định lượng rủi
ro, các hạn mức tín dụng sẽ được lập cho ngân hàng. Techcombank luôn
nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng
nhà nước.
• Rủi ro về ngoại hối: quản lý rủi ro về ngoại hối tập trung vào trạng thái
quản lý ngoại hối ròng và các trạng thái kinh doanh vàng tuân thủ đúng
quy định của ngân hàng nhà nước.
• Rủi ro về thanh khoản: Là yếu tố rủi ro cao nhất trong hoạt động của ngân
hàng, vì vậy cần quan tâm đặc biệt đến hoạt động này. Ở Techcombank
điều này được thực hiện trong 1 kế hoạch tổng thể về quản lý Rủi ro về
thanh khoản và ứng phó với sự cố Rủi ro về thanh khoản:
- Tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản
trong hoạt động ngân hàng.
- Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị tài sản có thể thanh khoản ngay và các tài sản nợ.
- Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quyết định trong chính sách quản lý rủi ro thanh
khoản do hội đồng ALCO quy định
- Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn cho các hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
• Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Thực hiện chính sách bảo lãnh thận
trọng, phần lớn các tài khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp và thẩm
định chặt chẽ

• Rủi ro luật pháp: Liên quan đến những sự cố và sai sót trong quá trình
hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dễn đến
khách hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người
hoặc hệ thống thong tin. Để phòng chống rủi ro này , ngân hàng chuẩn
hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
24
• Rủi ro khác: Thiên tai lũ lụt, cháy nổ, mất trộm,hỏa hoạn, động đất,…
Toàn bộ các tài sản có thể mua bảo hiểm. Rủi ro trong vận hành là những
cơ chế phát sinh do cơ chế vận hành của ngân hàng không thích hợp,
không tuân thủ đúng các quy định, vì vậy cần:
-Quy định phân công, phân quyền, hạn mức kinh doanh cho từng bộ phận.
-Đào tạo để nâng cao trình độ và kĩ năng của nhân viên.
-Hiện đại hóa công nghệ thanh toán
-Trích lập kịp thời quỹ dự phòng rủi ro
Cơ sở hạ tầng: Techcombank chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng, làm sạch đẹp các văn
phòng giao dịch chi nhánh. Cơ sở hạ tầng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
không ngừng phát triển. Xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. Phát triển hệ
thống thanh toán nội bộ. hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cho
phép ngân hàng cung ứng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. Mặt khác, hệ thống core banking cũng có giao diện với các hệ
thống thanh toán bên ngoài như SWIFT, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,
thanh toán song phương, các hệ thống khác để xử lý các giao dịch thanh toán đi và đến từ
ngoài hệ thống. Techcombank Nghiên cứu phát triển mới, nâng cấp, cải tiến, hoàn thiện
các hệ thống thanh toán, nhất là các hệ thống thanh toán cốt lõi, quan trọng. Tập trung
xây dựng, hoàn thành và đưa vào vận hành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất, bảo
đảm tiến độ Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp nhận thẻ; tăng
cường lắp đặt và sử dụng POS tại các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu
vui chơi giải trí, du lịch, ; mở rộng kết nối hệ thống POS giữa các tổ chức cung ứng dịch

vụ thanh toán với nhau để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, trước mắt trên địa bàn các thành
phố lớn, sau đó mở rộng trên toàn quốc. Bố trí hợp lý mạng lưới ATM, tăng cường lắp
đặt ATM tại nơi điều kiện cho phép và có nhu cầu
3.3.2 Xác định các năng lực cạnh tranh:
25

×