Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đề cương ôn thi điều kiện môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.43 KB, 44 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP
PHẦN I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Cơ sở hình thành TT HCM
1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 đã viết : “ TTHCM là 1 hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của quá trình CMVN, từ cách mạng dân tộc dân
chủ đến CM XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –
Leenin vào điều kiện cụ thể nước ta; đồng thời là sự kế tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, gp giai cấp, gp con người. TT HCM soi đường cho
cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của nhân dân
ta”. Nội dung cơ bản gồm:
1. Bản chất CM, KH của tư tưởng HCM:
1.2. Cơ sở hình thành
TT HCM là sản phẩm tất yếu của CMVN, ra đời do yêu cầu khách quan và là sự giải
đáp những yêu cầu bức thiết do CMVN đặt ra từ đầu TK 20 đến nay.
a. Cơ sở khách quan
- Bối cảnh lịch sử hình thành TT HCM
+ XHVN trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến, độc lập, nền nông
nghiệp lạc hậu, trì trệ.
+ Khi TD Pháp xâm (1858) và hiệp định Patonot được ký kết (1884), XH VN
bước sang giai đoạn mới và trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến, xẩy ra nhiều mâu
thuẫn trong xã hội. (PK >< TD Pháp, TS >< VS). Từ đó, nhiều phong trào vũ trang nổi
lên chống TD Pháp nhưng mang ý thức hệ phong kiến, nhưng đều thất bại.
+ Đầu TK 20, XH VN bước sang giai đoạn mới, các phong trào yêu nước
chống Pháp nổi lên với xu hướng tư sản : pt Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân
nhưng cũng bị thất bại.
+ Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong
phong trào cứu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các
phong trào gpdt. CMVN muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường mới. Từ đó, Người
quyết định ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.


+ Trong khi đó, CNTB “xác lập phạm vi trên toàn thế giới”, gây mâu thuẫn
cho giai cấp TS và VS, xâm chiếm thị trường, thuộc địa, bóc lột các nước nhỏ.
2
+ 3/ 1939, Quôc tế cộng sản (QT3) được thành lập tại Matxcova theo sáng kiến
của Lenin. Lenin nhấn mạnh ủng hộ triệt để CM thuộc địa, quốc tế CS là trung tâm tập
hợp lực lượng cách mạng và chỉ đạo cách mạng thế giới.
+ Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia đảng XH Pháp – là tổ chức duy
nhất theo đuổi lý tưởng của đại cách mạng Pháp : Tự do – bình đẳng – bác ái.
+ 7/1920, Người đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lenin.
+ Từ đó, tác động đến tu tưởng HCM, và Người quyết định đi theo QTCS.
- Những tiền đề tư tưởng – lý luận
+ Giá trị truyền thống dân tộc
Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
đã hình thành cho dân tộc VN các giá trị truyền thống phong phú, bền vững : chủ quyền
quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước.
Tinh thần nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn,hoạn
nạn là truyền thống quý báu của dân tộc VN. Câu tục ngữ “ Lá lành …”
Dân tộc VN có truyền thống lạc quan, yêu đời, luôn có niềm tin vào chính
mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó
khăn, gian khổ.
Truyền thống cần cù, dũng cảm trong lao động sản xuất và chống giặc
ngoại xâm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón tinh hoa văn hóa bên
ngoài làm giầu cho văn hóa Việt Nam.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại (tư tưởng P.Đông và P.Tây)
Tinh hoa văn hóa phương Đông: Là 1 trong những cội nguồn quan trọng
hinh thành TTHCM.
Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức à
phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, lý tưởng về 1 XH bình trị, 1 thế giới đại đồng,
triết lý nhân sinh tu thân – dưỡng tính. Nho giáo đề cao văn hóa, lễ giáo và tạo ra truyền

thống hiếu học, tư tưởng trung, hiếu, trọng dân. Nhưng bên cạnh đó, Nho giáo cũng có
những tư tưởng tiêu cực: bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp quân tử, tiểu
nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao việc đọc sách.
Phật giáo :Là 1 tôn giáo mang những tư tưởng tiến bộ : tư tưởng bình
đẳng, dan chủ hơn Nho giáo, phật giáo có nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm việc
thiện, coi trọng lao động, gắn bó với nhân dân, hòa vào cộng đồng chống kẻ hù chung
của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
3
Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn: ảnh hưởng đến tư tưởng HCM.
HCM khai thác và kế thừa những mặt tích cực trong học thuyết của Tôn Trung Sơn, chủ
nghĩa tam dân: dân tộc độc lập – dân quyền tự do – dân sinh hạnh phúc.
Ngoài ra, TT HCM còn chịu ảnh hưởng của TT lão tử, mặc tử
Tinh hoa văn hóa phương Tây: Phần lớn hoạt động của Người hoạt động ở
các nước châu Âu.
HCM chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền VH dân chủ và tư tưởng CM
phương Tây: tư tưởng tự do, bình đẳng trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
Pháp (1791), tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776).
HCM được tiếp xúc với những tác phẩm của các nhà tư tưởng khai
sáng, những lý luận gia của đại CM Pháp: Vonte, Rutxo …đã ảnh hưởng đên TT của
Người.
Người cũng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của thiên chúa giáo: là lòng
nhân ái.
 Như vậy, trên hành trình tìm đường cứu nước, HCM đã tiếp thu có chọn lọc tư tưởng van
hóa phương đông và phương tây, kế thừa, đổi mới, phát triển và đã nân tư tưởng, nhận
thức lên tầm cao của tri thức nhân loại để phục vụ cho CMVN.
+ Chủ nghĩa Mác – Lenin: Là bộ phân văn hóa đặc sắc nhất của nhân loại:
tinh túy nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất. CN Mác – Lenin là hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân, giai câp tiên tiến nhất, là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết
định bản chất của TT HCM và TT của Người góp phần làm phong phú thêm CM Mác –
Leenin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do. Vai trò của CN ML

Đem lại cho Người phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc,
truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như tinh hoa, trí tuệ của nhân loại.
Tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại: sớm hay muộn các dân
tộc sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội.
Nhờ có CN Mác – Lenin, HCM đã tổng kết được kinh nghiệm cách mạng
thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường cứu nước đúng
đắn, vượt hẳn các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Nhờ TG quan và phương pháp luận Macxit, HCM thấy được con đường
dân tộc VN phải đi và đích phải đến: con đường CMVS, đích của nó là CNXH và CNCS,
là ấm no, hạnh phúc cho nhân dân
b. Nhân tố chủ quan : Phẩm chất cá nhân của HCM
TTHCM là sản phẩm tinh thần gắn liền với 1 con người – một cuộc đời cu thể, với
những phầm chất:
4
- Là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt
trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc CM lớn trên thế giới.
- Là người có hoài bão lớn, khá vọng lớn, không ngừng học tập, rèn luyện nhằm chiếm
lĩnh vốn tri thức, kinh nghiệm đấu tranh của các ptgpdt, pt công nhân QT.
- Là 1 nhà yêu nước, 1 chiến sỹ cộng sản nhiệ thành cách mạng; 1 trái tim yêu thương nhân
dân, sẵn sàng chịu sự hi sinh vì độc lập của Tổ quốc.
Chính phẩm chấ, tài năng, trí tuệ và bản lĩnh ấy là nhân tố quyết định để HCM tiếp
nhận, chọn lọc, chuyển hóa và phát triển những tinh hoa văn hóa dân tộc và thời đại
thành hệ tư tưởng đặc sắc của mình.
Câu 2. Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh luận điểm “CMGPDT cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc”
là 1 sáng tạo lớn của HCM?
Phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa Hồ Chí Minh nhận thấy, sự phân hoá giai cấp ở
các nước thuộc địa phương Đông không giống như ở các nước tư bản phương Tây. Các
giai cấp ở thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người nô lệ
mất nước. Các nước thuộc địa trước hết phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Đối tượng của cách mạng thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải là giai
cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng thuộc địa
trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng
xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.Vượt qua sự
hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời,
Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và lựa chọn con
đường cách mạng vô sản. Người khẳng định:
“Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”. Luận điểm này là một sáng tạo lớn
của Hồ Chí Minh.
Một là Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo.
- Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước
thuộc địa. Chính sự áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên mâu
thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với CNTB.Người viết: “tất cả sinh lực của chủ
nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là nơi CNTB lấy nguyên liệu cho các
nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ công nhân rẻ mạt cho đạo quân lao động của
5
nó, và nhất là tuyển những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản cách mạng của nó”. “ nọc
độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa”
- Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc
chân chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là một động lực to lớn của cách mạng giải
phóng dân tộc.
- Cho nên, phải “làm cho các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau, đoàn kết với nhau để
tạo cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, làm một trong nhưng cái cánh của
cách mạng vô sản”; phải phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế Cộng sản.
- Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí
Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được

bằng sự nổ lực tự giải phóng. Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc
vùng dậy chống đế quốc thực dân; chủ trương phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh
tư tưởng bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. Người nói: “Kháng chiến trường kỳ
gian khổ đồng thời phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình… Cố nhiên sự giúp đỡ của
các nước bạn là quan trọng nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người
khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không
xứng đáng được độc lập”
1
.
Hai là cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước và
gi7p đ8 cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Hồ Chí Minh đã phê phán và chỉ
ra sai lầm của quan điểm đó.Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối
quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính - phụ.
- Năm 1925 Người viết, “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp
vô sản ở chính quốc và một cái vời khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu
người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vòi thôi thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục
sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”
1
6
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc,
Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước và giúp đỡ cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Bởi vì “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản
ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc
địa”, và “Ngày mà hàng trăm nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự

bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng
khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là
chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một cống
hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng
minh là hoàn toàn đúng đắn.
Câu 3. Vì sao CMGPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
Thất bại của phong trào Cần Vương đánh dấu thời kì đấu tranh chống Pháp giành
độc lập dân tộc dưới khẩu hiệu “phò vua cứu nước” nẳm trong hệ tư tưởng phong kiến
chấm dứt. Đoạn tuyệt với con đường cứu nước phong kiến, những sĩ phu yêu nước hướng
ra nước ngoài tìm đến những con đường mới để mong được giải phóng. Cụ Phan Bội
Châu sang Nhật tìm con đường Duy Tân, hy vọng Nhật giúp đỡ để đuổi Pháp, sau sang
Trung Quốc tìm con đường cách mạng Tân Hợi (1911). Điều đó rất nguy hiểm, chẳng
khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau". Cụ Phan Chu Trinh chỉ yêu cầu người
Pháp thực hiện cải lương,chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”. Những con đường trên
đây, tuy có màu sắc khác nhau nhưng đều là chủ nghĩa dân chủ tư sản. Chủ nghĩa đó,
những người yêu nước Việt Nam mới biết đến, nhưng đối với thời đại thì đã lỗi thời và
phản động. Con đường của Hoàng Hoa Thám thực tế hơn, nhưng vẫn mang nặng cốt cách
phong kiến.
Cuối cùng, cụ Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước Nhật (1909) và bị quân phiệt
Trung Quốc bắt giam theo yêu cầu của Pháp (năm 1913). Cụ Phan Châu Trinh và Lương
Văn Can cũng hết hi vọng vào con đường cải cách khi Đông Kinh Nghĩa Thục bị giải tán
và hai cụ đều bị đày đi Côn Đảo. Hoàng Hoa Thám (khởi ngĩa Yên thế) và các đồng chí
7
của cụ cũng không hiểu vì sao cuộc chiến đấu anh dũng, kiên cường của nghĩa quân bị
thất bại.
Nguyên nhân chủ yếu là chưa có một lực lượng có đủ điều kiện để lãnh đạo cách

mạng giải phóng dân tộc đến thành công. Chưa có một đường lối lãnh đạo phù hợp với
thời đại mới thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản.
Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu
nước. Vấn đề đặt ra lúc này là phải tìm được con đường cứu nước khác với con đường
phong kiến và con đường dân chủ tư sản. Đó là một đòi hỏi tất yếu của cách mạng Việt
Nam đầu thế kỷ XX.
Trong khi đó, Nguyễn ái Quốc từ rất sớm đã có chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng
đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các cụ chí sĩ Phan Đình Phùng,
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh…nhưng không tán thành con đường cứu nước của các
cụ. Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước mới hữu hiệu hơn. Nhưng khác với thế hệ
thanh niên đầu thế kỉ hướng về Nhật Bản, Nguyễn ái Quốc quyết sang phương Tây, đến
với nước Pháp để tìm xem “nước Pháp và các nước khác làm thế nào để về nước giúp đỡ
đồng bào mình. Trong nhiều năm sau đó, Người đã đi nhiều nước á, Âu, Phi để kiếm
sống và học tập. Trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài người đã tham gia vào
các hoạt động chính trị và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và lao động các
nước, được tiếp xúc với các sự kiện lịch sử quan trọng.
Qua thực tiễn đấu tranh, qua nghiên cứu lý luận Nguyễn Ái Quốc sớm nhận thức
được những chân lý về giai cấp, dân tộc, và thời đại. Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc và
chủ nghĩa thực dân là nguồn gốc của mọi đau khổ của giai cấp công nhân và nông dân
thuộc địa cũng như ở chính quốc.
Người khâm phục cách mạng tư sản điển hình trên thế giới như cách mạng tư sản
Pháp (1776) cách mạng tư sản Mỹ (1789) nhưng người cho rằng những cuộc cách mạng
đó là những cuộc cách mạng không đến nơi. Người chỉ rõ cách mạnh Việt Nam không
thể đi theo con đường cách mạng này được. Người vạch rõ bản chất của cách mạng tư
sản: trong thì tước lục công nông ngoài thì áp bức thuộc địa. Người quan điểm: Chúng ta
đã hy sinh để làm cách mạng thì phải làm cách mạng cho đến nơi tức là quyền lực thuộc
về số đông nhân dân,…thế mới khỏi phải hy sinh nhiều lần thì dân chúng mới được hạnh
phúc.
Cách mạng tháng 10 thắng lợi là một sự kiện quan trọng, mở ra một thời đại mới
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cách mạng tháng

8
10 có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Người
đã tìm ra ở đó những tư tưởng mới mở ra con đường giải phóng cho dân tộc bị áp bức
trên thế giới.
Tháng 7-1920 Bản "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa" của V.I.Lênin đến với Nguyễn Ái Quốc. Bản đề cương đó chỉ cho Người và
cho cả đồng bào bị đạo đày đau khổ của Người cái cần thiết nhất là con đường tự giải
phóng, con đường giành độc lập cho Tổ Quốc, tự do cho đồng bào. Người nói rằng
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường
cách mạng vô sản.
Như vậy trải qua môt cuộc hành trình đầy gian khổ, qua nhiều đại dương và lục
địa, cuộc khảo sát vô cùng phong phú đã đem lại cho Nguyễn Ái Quốc một tình cảm cách
mạng sâu sắc, một lựa chọn đúng đắn con đưòng cứu nước, con đường cách mạng của
Lênin. Từ đây người đã dứt khoát đi theo con đường đó.
Đó là con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác lênin, kết hợp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn bộ xã
hội. Là con đường cứu nước đúng đắn nhất vì đáp ứng được những yêu cầu khách quan
của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử
thời đại.
Câu 4. Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong
thời kỳ quá độ.
4.1. Nội dung chính trị
- Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp
ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng trở thành
Đảng cầm quyền: không quan liêu, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân.
- Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng thành công CNXH
trên cơ sở liên minh công – nông – trí thức, do ĐCS lãnh đạo, theo tư tưởng nhất quán
của Hồ Chí Minh.
4.2. Nội dung kinh tế

- HCM đề cập trên các bình diện: LLSX, QHSX, cơ chế quản lý kinh tế. Người
nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN
- Người quan niệm lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, cùng cố hệ thống
thương nghiệp, làm cầu nối giữa các ngành sản xuất xã hội.
9
- Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
+ Ưu tiên phát triển nền kinh tế quốc doanh để làm nền tảng vật chất cho CNXH,
thúc đẩy việc cải tạo XHCN.
+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, áp dụng
nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép…
+ Đối với người làm nghề thủ công, riêng lẻ khác : Bảo hộ quyền sở hữu về
TLSX, hướng dẫn và giúp đỡ họ cải cách lầm ăn.
+ Đối với những nhà TS công thương: hướng dẫn họ hoạt động có lợi cho quốc tế
dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích, giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH
bằng hình thức TBCN.
- Coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế, theo nguyên tắc phân phối lao
động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng
4.3. Nội dung văn hóa – xã hội
HCM nhấn mạnh về vấn đề xây dựng con người mới. Con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển xã hội.Đặc biệt, HCM đề cao vai trò của văn hóa – xã hội,
giáo dục và khoa học – kỹ thuật trong xây dựng CNXH.
HCM coi trọng việc nâng cao dân trí, đào ạo và sử dụng nhân tài. Từ đó, Người đề ra
các nguyên tắc, phương châm xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng.
Câu 5. Vì sao HCM cho rằng CN Mác – Lenin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước là những nhân tố cho Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời?
5.1. Quy luật hình thành ĐCS theo Lenin.
Theo Lenin, ĐCS là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân.
- Sự kết hợp đó tạo sự vững chắc cho cả 2: CN Mác cần phong trào công nhân với
tư cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần chủ

nghĩa Mác để soi đường, dẫn lối đấu tranh.
- Trong mỗi nước khác nhau, sự kết hợp đó là sản phẩm của lịch sử, được thực hiên
bằng con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian.
5.2. Quy luật hình thành ĐCSVN theo Hồ Chí Minh.
- HCM thấy rõ vai trò to lớn của CN Mác – Lenin với CMVN và đôi với quá trình
hình thành ĐCS. Đồng thời, Người cũng đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân VN – giai cấp có khả năng thấm nhuần tư tưởng CM triệt để là CN Mác –
10
Lenin. Người đã khẳng định: CN Mác – Lenin hoàn toàn có thể kết hợp được với phong
trào yêu nước, vì
+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của
dân tộc. Khi có giai cấp công nhân thì phong trào yêu nước và phong trào công nhân kết
hợp được ngay từ đầu, không bài xích lẫn nhau do các phong trào này có cùng mục tiêu
và lợi ích rất cơ bản là giải phóng dân tộc, xây dựng 1 nước VN độc lập, hùng mạnh.
+ Phong trào yêu nước VN – đặc biệt là phong trào nông dân, 2 giai cấp công nhân
và nông dân là bạn đồng minh tự nhiên, gắn bó chặt chẽ với nhau. Do đó, phong trào
công nhân và phong trào nông dân luôn kết hợp được với nhau trong công cuộc dựng
nước và giữ nước.
+ Sự kết hợp 3 yếu tố tạo cơ sở vững chắc cho cả 3 cùng phát triển mà trươc hết là
phong trào yêu nước. CN Mác – Lenin giúp phong trào yêu nước vượit qua giới hạn yêu
nước truyền thống để trở thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại: yêu nước gắn liền với yêu
CNXH. Chính sự kêt hợp ấy tạo ra sự bùng nổ về lòng yêu nước, trí thông minh, lòng
dũng cảm của mỗi người cách mạng. Làm cho phong trào yêu nước có sự chuyển biên về
chất: yêu nước là yêu chủ nghĩa Xh
Câu 6. Trình bày nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam theo
TTHCM.
6.1. Xây dựng Đảng về tư tưởng lý luận
Để dạt được mục tiêu cách mạng Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải dựa vào lý luận cách mạng
và khoa học của chủ nghĩa Mac – LeNin, khi huấn luyện cho cán bộ cách mạng năm
1925 -1927 Hồ Chí Minh khẳng định Đảng muốn vững mạnh thì phải có chủ nghĩa ,làm

việc với Đảng ai cũng phải hiểu ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy, Đảng mà không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn,tàu không có bàn chỉ nam,chủ nghĩa ấy là chủ
nghĩa Mac– LeNin. Hồ CHÍ MINH đã ví chủ nghĩa Mac – LeNin như trí khôn của con
người, như bàn chỉ nam định hướng cho con tàu đi là nói lên vai trò cực kỳ quan trọng
của lý luận ấy trong tất cả các thời kỳ cách mạng .Với ý nghĩa đó theo người chủ nghĩa
Mac – LeNin trở thành “cốt” trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng CSVN
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac – LeNin Hồ Chí Minh lưu ý những
điểm sau đây:
Một là : Việc học tập nghiên cứu ,tuyên truyền chủ nghĩa Mac-LeNin phải phù
hợp với từng đối tượng.
11
Hai là : Vận dụng chủ nghĩa Mac – LeNin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh ,
vận dụng tránh giáo điều ,đồng thời chống lại việc xa rời những nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa Mac – LeNin.
Ba là : Trong quá trình hoạt động Đảng ta phải chú ý học tập kế thừa những kinh
nghiệm tốt của Đảng CS khác.Đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để
bổ sung vào chủ nghĩa Mac – LeNin.
Bốn là : Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
Mac – LeNin ,chú ý chống giáo điều,cơ hội, xa lại ,chống lại những luận điểm sai trái
xuyên tạc ,phủ nhận chủ nghĩa Mac – LeNin.
6.2. XD Đảng về chính trị
Theo chủ tịch HCM xây dưng Đảng về chính trị có nhiều nội dung bao gồm: xây
dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính tri xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng hệ
tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị….Trong đó
đường lối chính trị là 1 vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng nó trở thành
1 trong những vấn đề cực kỳ quan trọng trong xây dưng Đảng ta.
Theo người Đảng CSVN cầm quyền có vai trò định hướng phát triển cho toàn xã
hội. Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị của mình chủ yếu bằn đề ra cương lĩnh
đường lối chiến lược ,phươnh hướng phát triển kinh tế xã họi và quy định những mục

tiêu phát triển của xã hội theo hướng lâu dài cũng như của từng giai đoạn .Đảng muốn
xây dựng đường lối chính trị đúng đắn phải coi trọng những vấn đề : đường lối chính tị
phải dựa tren cơ sở chủ nghĩa mác lênin,vận dụng nó vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta
trong từng thơi kỳ .Trong xây dựng đường lôi chính trị phải học hỏi kinh nghiệm của các
Đảng cộng sản an hem.nhưng phải tính dến những điệu kiện cụ thể của đất nước và của
thời đại.Để có đường lối chính trị đúng đòi hỏi Đảng phải thật sự là đội tiên phong, bộ
tham mưu sáng suốt của giai câp công nhân VN của cả dân tộc.
HCM lưu ý cần phải giáo dục dường lối chính sách của Đảng, thông tin thời sự
cho cán bộ đảng viên để họ luôn kiên định lập trường giữ vững bản lính chính trị trong
mọi hoàn cảnh
6.3. XD Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
- Hệ thống tổ chức của Đảng: HCM khẳng định sức mạnh của đảng bắt nguồn từ tổ
chức một tổ chức tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân .hệ thống tổ chức của đảng
từ trung ương đến địa phương phải thật chặt chẽ có tính kỷ luật cao.Sức mạnh các tổ chức
lien quan chặt chẽ với nhau mỗi cấp độ tổ chức có chức năng và nhiệm vụ riêng.
12
Trong hệ thống tổ chức của đảng ,HCM rất coi trọng vi tro của chi bộ ,bởi lẽ dối với bản
than đảng chi bộ là tổ chức hạt nhân ,quiets dịnh chất lượng lãnh đạo của đảng ,là môi
trường rèn luyện cũng như giám sát đảng viên ,chi bộ có vai tro quan trọng kết nối dảng
với quần chúng nhân dân
- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng
+ Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng đảng giưa tập
trung và dân chủ có mối quan hệ khăng khit với nhau đó là 2 vế của 1 nguyên tắc HCM
khẳng định tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung.theo
người khi mọi người đã phát biểu ý kiến ,đã tìm thấy chân lý,lúc đó quyền tự do tư tưởng
hóa ra quyền phục tùng chân lý.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách : Theo chủ tịch hcm thì 1 người dù khôn
ngoan tài giỏi mấy,dù có nhiều kinh nghiệm đến đâu thì cũng chỉ trông thấy chỉ xem xét
được 1 hoặc nhiều mặt của vấn đề ,ko thể trông thấy và xem xét tát cả mọi mặt của 1vấn
đề.vì vậy cần phải có nhiêu người. Về cá nhân phụ trách hcm cho rằng : việc gì đã được

đong người bàn bạc kỹ lưỡng rồi ,kế hoạch định rõ rang rùi thì cần giao cho 1 người hoặc
1 nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà th hành,như thế mới có chuyên trách
công việc mới chạy.
+ Tự phê bình và phê bình: Theo người mục dích của tự phê bình và phê bình là
đẻ làm cho phần tốt trong mooi con người nảy nở như hoa mùa xuân làm cho mỗi tổ chưc
tôt lên phàn xấu mât dần đi. Thái độ phương pháp tự phê bình và phê bình dc hcm nêu rõ
ở nhũng điểm sau:phải tiến hành thương xuyen như người ta rửa mặt hang ngày ,phải
thẳng thắn chân thành trung thực ko nể nangko dấu diếm và cũng ko them bớt khuyêt
điểm
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác : Theo người sức mạnh của 1 tổ chức cộng sản và
của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh tự giác.tính nghiêm
minh của kỉ luật đảng đòi hỏi tat cả tổ chức đảng tât cả đảng viên đêu phải bình đẳng
trước điều lệ dảng ,pháp luật nhà nước và mọi quyết định của đảng
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng : theo người sự doàn kết thong nhất trong
đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của đảng là chủ nghĩa mác lenin ,cương lĩnh diều lệ đảng
Người cũng chỉ ra muốn đoàn kêt thống nhất trong đảng phải thực hiện dân chủ rộng
rãi ,thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình phải thường xuyên tu dưỡng
đạo đức CM chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác phải sống với nhau
có tình có nghĩa.
13
6.4. XD Đảng về đạo đức. (thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn)
- Đảng là đạo đức, văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự cho tương tam của cả
dân tộc và thời đại. Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, đặc biệt trong điều kiện Đảng
cầm quyền. HCM chỉ rõ “ Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ
đại, cớ sức hấp dãn lơn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu
mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Do
đó, thường xuyên phải tự đổi mới và chỉnh đốn bản thân Đảng là 1 yêu cầu của chính sự
nghiệp CM trong mọi thời kỳ. Đây là quan điểm nhất quán, là sự quan tâm hàng ngày của
HCM nhằm giáo dục, rèn luyện cho Đảng sự trong sạch vững mạnh, toàn tâm, toàn ý
phục vụ nhân dân.

Câu 7. Trình bày ND đại đoàn kết dân tộc theo quan điểm HCM.
1, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân .
- Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng nhân dân,
HCM đã đề cập vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ rãng, toàn diện, có sức thuyết
phục, thu phục lòng người. HCM thường dùng để chỉ “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một
người con Rồng, cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng hay
không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu nghèo, quý tiện.
- Nói đại đoàn kết dân tộc là nói tới đại đoàn kết toàn dân. Đại đoàn kết trong tư
tưởng HCM bao hàm nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. N nói “đại đoàn kết của ta không
những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài”.
- Người chỉ rõ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng trên lập trường của
giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực
lượng, không được phép bỏ sót một đối tượng nào.
- HCM đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến
trình cách mạng VN, từ CM giải phóng dân tộc tới CM dân chủ nhân dân, và từ CM dân
chủ nhân dân tới CM XHCN.
2, Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa –
đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân
dân, tin vào con người.
- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc.
- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Vì ai cũng có những ưu
nhược điểm, mặt tốt mặt xấu, N lấy hình tượng 5 ngón tay ra để nói nên sự cần thiết phải
14
đại đoàn kết. Lòng khoan dung độ lượng của HCM không phải nhất thời, không phải một
thủ đoạn chính trị, mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của
nhân dân, từ chính mục tiêu CM mà N theo đuổi.
- Tin vào nhân dân, tin vào con người. Với HCM, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên
tắc này là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, và “chở thuyền và

làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời quán triệt sâu sắc nguyên lý của CN macx “CM là
sự nghiệp của quần chúng”.
- Trong bài “Nói chuyện tại hội nghị đại biểu mặt trận Liên – Việt toàn quốc” , T1/ 1955,
N chỉ rõ: “đại đoàn kết trước hết là phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân
dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó
cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết
các tầng lớp nhân dân khác”
Câu 8. Phân tích quan niệm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân.
Năm 1927, trong cuốn “Đường Kach Mệnh”, HCM chỉ rõ “ chúng ta đã hi sinh làm
cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cho cách mệnh thì quyền giao cho
dân chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế
dân chúng mới được hạnh phúc”
Sau khi giành độc lập, Người khẳng định “nước ta là nhà nước dân chủ, bao nhiêu
quyền hạn đều là của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, công việc đổi mới, xây dựng là
trách nhiêm của dân. Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương do dân cử ra … Nói
tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
8.1. Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trongnhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm
1959. Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân
dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những
việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết.
- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có
quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn
và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.Nhân dân có quyền bãi miễn những đại
15
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có

nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ
của dân. Đồng thời nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm
đúng chức trách và vị thế của mình.
8.2. Nhà nước do dân.
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm
cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách
nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng định: việc nước là việc
chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm "ghé vai gánh vác một phần". Nhà nước do
dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
- Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội( cơ quan quyền lực cao nhất củ nhà nước có
quyền lập pháp).
- Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội và hội đồng Chính phủ
- Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các
nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
- Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý XH đều thể hiện ý chí của
dân( thông qua Quốc hội do dân bầu ra ).
8.3. Nhà nước vì dân.
- Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác.
- Một Nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ chủ tịch nước đến
công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân chứ không phải
"làm quan cách mạng" để "đè đầu cưỡi cổ nhân dân" như dưới thời đế quốc thực dân.
- Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính
…. Là người lãnh đạo phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn ra trông rộng, gần gũi
với dân, coi trọng hiền tài …. Cán bộ vừa có đức vừa có tài để phục sự Tổ quốc, phụng
sự nhân dân.
Câu 9. Trình bày khái niệm của HCM về văn hóa? Các quan điểm của HCM về tính
chất và chức năng của văn hóa.
9.1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng HCM.

16
Tháng 8/ 1943, khi HCM vẫn còn bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, lần đầu
tiên Người đưa ra 1 định nghĩa về văn hóa “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của sự
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đọa đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn,
mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn” (gồm VH vật chất + tinh thần)
9.2. Quan điểm về tính chất của văn hóa
- Tính chất của nền VH mới được hiểu như đặc điểm riêng của nền VH mới VN.
HCM coi việc xây dựng VH mới là 1 trong những nhiệm vụ hàng đầu của CMVN : xua
tan bóng tối chủ nghĩa thực dân, đế quốc, của dốt nát, bệnh tật đè nặng lên cuộc sống của
nhân dân ta. VH mới phải giáo dục nhân dân ta tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, tự do tín
ngưỡng, không hút thuốc phiện, là chống giặc dốt …
- Trong thời kỳ CM dân tộc dân chủ : Nền VH mới lad nền VH dân chủ mới, đồng
thời là nền VH kháng chiến, nền VH đó có 3 tính chất : dân tộc – khoa học – đại chúng.
+ Tính dân tộc (cốt cách dân tộc) kế thừa và phát triển :là cái tinh túy, đặc
trưng riêng của văn hóa dân tộc. Cốt cách văn hóa dân tộc không phải nhất thành bất
biến, mà có sự phát triển và bổ sung những nét mới.
+ Tính khoa học : Là nền VH phải thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện
đại. Đó là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
+ Tính đại chúng : Là nền VH phải phục vụ nhân dân, phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Đó là nền VH do đại chúng nhân dân xây dựng nên.
- Trong CM XHCN, HCM khẳng định nền VH mới là nền VH có nội dung XHCN
và tính dân tộc.
+ ND XHCN: thể hiện ở tính tiên tiến, tiến bộ, khoa học hiện đại, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, phù hợp với trào lưu tiến hóa của tư tưởng thời đại.
+ Tính chất dân tộc : là biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.

Tính chất của nền VH mới theo TTHCM trong 2 giai đoạn CM cũng chính là tính chấ
của nền VH được Đảng ta xác định trong công cuộc đổi mới. Đó là nền VH tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
9.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa
17
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp cho con người
+ Tư tưởng và tình cảm là vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần xã hội và
con người. Vì vậy, chức năng hàng đầu của VH là phải bồi dưỡng đúng đắn và tình cảm
cao đẹp cho con người, đồng thời loại bỏ những tư tưởng sai lầm, tình cảm thấp hèn.
+ Bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức
năng cao quý của văn hóa.
+ Tư tưởng và tình cảm có mối quan hệ gắn bó với nhau. Tình cảm cao đẹp là con
đường dẫn tới tư tưởng đúng đắn; tư tưởng đúng làm cho tình cảm cao đẹp hơn, con
người càng hoàn thiện.
+ VH còn góp phần xây đắp niềm tin cho con người, niềm tin khoa học và cách
mạng, tin vào nhân dân, tin vào tiếng đồn của cách mạng.
- Mở rộng hiểu biết và nâng cao dân trí : VH gắn liền với dân trí. Không có VH sẽ
không có dân trí.
+ Nâng cao dân trí bắt đầu từ việc làm cho mọi người dân phải biết đọc, biết viết,
xóa mù chữ. Tiếp đến là sự hiểu biết các lĩnh vực khác nhau về chính trị, kinh tế, văn
hóa, hiểu biết quyền lợi của mình … phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công
cuộc xây dựng nước nhà. Từng bước nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
khoa học , kỹ thuật, thực tiễn VN và thế giới.
+ Mục đích của nâng cao dân trí là hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH,
vì “ phải biến 1 nước dốt nát, cực khổ thành 1 nước văn hóa cao và đời sống vui tươi,
hạnh phúc”
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
+ Con người trong chế độ mới phải có những phẩm chất tốt đẹp, bởi cái đó làm
nên giá trị con người. Đó là phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, phẩm chất chuyên

môn nghiệp vụ.
+ Phẩm chất chung của con người VN trong thời đại mới : cần – kiệm – liêm –
chính, nhưng có những phẩm chất riêng trng từng lĩnh vực hoạt động khác nhau của con
người. HCM đặc biệt nhấn mạnh phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị của người cán
bộ.
Câu 10. Trình bày quan điểm HCM về những phẩm chất đạo đức cơ bản của con
người Việt Nam trong thời đại mới.
10.1. Trung với nước, hiếu với dân.
18
Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân
dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng
nhất, bao trùm nhất.
+ Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam
và phương Đông, song có nội dung hạn hẹp, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối
với cha mẹ: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
+ Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm cũ và đưa vào nội dung mới: “Trung với nước,
hiếu với dân”, tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức.
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự
do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua,
kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân, còn nhân dân
là chủ của đất nước. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hiếu
với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập nhân
dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm,
thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
10.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ
Chí Minh cũng dùng những phạm trù đạo đức cũ, lọc bỏ những nội dung lạc hậu, đưa vào

những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân,
của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi”, nhưng không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của Người
còn đồng nghĩa với năng suất lao động cao.
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một
đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa vị,
tiền của, danh tiếng, sung sướng.
Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành
vi trái với chữ liêm là: cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công
19
làm của riêng. Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Gặp việc
phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm là tham uý lạo. Cụ Khổng nói: người
mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm
điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ
chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không
ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Theo Hồ Chí Minh, Cần, kiệm, liêm, chính là “tứ đức” không thể thiếu được của con
người. Người viết:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất

Thiếu một đức thì không thành người”.
Bác cũng nhấn mạnh: Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với người cán bộ,
đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ
của cách mạng. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh
về tinh thần, sự văn minh của dân tộc.
“Nó” là cái cần thiết để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể,
phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại”.
+ Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không
màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ (tiên thiên hạ
chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình, muốn “mọi
người vì mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.
Hồ Chí Minh viết: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại,
có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu
20
lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Người cũng phân biệt lợi ích
cá nhân và chủ nghĩa cá nhân.
Chí công vô tư là tính tốt có thể gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để người cách mạng vững vàng
qua mọi thử thách : “Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ
không thể khuất phục”.
10.3. Yêu thương con người, sông có tình nghĩa.
+ Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa với
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thế kỷ,
qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là phẩm
chất đạo đức cao đẹp nhất.
+ Tình yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh có phạm vị rất rộng lớn,
đó là tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp
bức, bóc lột không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.

+ Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải
có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức
những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Người nói “cần làm cho phần tốt trong con người
nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”. Bác căn dặn, Đảng phải có tình đồng
chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành, thẳng thắn,
không “dĩ hoà vi quý”, không hạ thấp con người, càng không phải vùi dập con người.
10.4. Tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức
cộng sản chủ nghĩa. Nó được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân.
+ Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu
sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế
giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu,
chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi, sô vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
Người khẳng định: “Bốn phương vô sản đều là anh em”; giúp bạn là tự giúp mình;
thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới.
Người đã góp phần to lớn, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho
đối đầu, kiến tạo một nền văn hoá hoà bình cho nhân loại.
21
PHẦN II. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1. Mâu thuẫn cơ bản của XHVN cuối thế kỷ 19 đầu TK 20
Chính sách cai trị của thực dân Pháp : Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công
xâm lược Việt Nam.Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân
ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
- Về chính trị : thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội
và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ : Bắc
Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với
22
chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột
kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.

- Về kinh tế : thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công
nghiệp; xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo
nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam (hình thành một số ngành kinh tế mới…)
nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm
hãm trong vòng lạc hậu.
- Về văn hóa : thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng,
duy trì các hủ tục lạc hậu… Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chế độ cai trị thực dân
ở Đông Dương:” chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn
bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm… bằng thuốc phiện, bằng rượu… chúng tôi
phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập“.
Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực
dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
- Giai cấp địa chủ : giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức
nông dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa, một bộ phận
địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp
dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
- Giai cấp nông dân : giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam,
bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của
giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay
sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và
quyền sống tự do.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân Pháp, giai cấp công nhân tập trung nhiều ở các thành phố lớn và vùng mỏ như: Hà
Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh.
Đa số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất thân từ giai cấp công nhân, nạn nhân của
chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam.Vì vậy, giai cấp
công nhân có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân.Giai cấp công nhân Việt

Nam bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân
Việt Nam là : “ ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm
23
tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lenin, nhanh chóng trở thành một lực
lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam…”.
- Giai cấp tư sản Việt Nam: bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp…Trong
giai cấp tư sản có một bộ phận kiêm địa chủ. Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt
Nam đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép, do đó, thế lực kinh tế và
địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé và yếu ớt.Vì vậy giai cấp tư sản Việt
Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
- Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người
làm nghề tự do…Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp
tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành người
vô sản.Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh
hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có
tinh thần cách mạng cao đồng thời: “họ tỏ ra thức thời và rất nhạy cảm với thời cuộc.
Được phong trào cách mạng rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bước vào hàng
ngũ cách mạng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong trào đấu
tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị”.
Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt
Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai
giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt
Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước, và ở những mức độ khác nhau,
đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột.Vì vậy trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ
bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, đã nảy sinh mâu
thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và càng gay gắt trong đời sống nhân dân, đó là : mâu
thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.Tính chất của xã hội
Việt Nam là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu
cầu: một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu

là ruộng đất cho nông dân.Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu.
Câu 2. Phân tích sự thống nhất và sự khác nhau giữa “cương lĩnh chính trị ” và
“Luận cương chính trị ” – tháng 10 /1930 của Đảng
2.1. Sự thống nhất
24
- Cả 2 văn kiện đều thể hiện được tính chất của cách mạng Việt Nam(Đông Dương)
là cách mạng tư sản dân quyền và CMXHCN, đây là hai nhiệm vụ nối tiếp nhau và không
có bức tường ngăn cách.
- Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày.
- Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS, đảng lấy CN Mac_Lênin làm nền
tảng, mà đội tiên phong là giai cấp công nhân.
- Khẳng định CMVN là một bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản VN
phải đoàn kết với VSTG, nhất là vô sản Pháp.
- Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp CN. Như vậy có sự giống nhau đó là do
cả hai văn kiện đều thấm nhuần tư tưởng CN Mac_Lenin và CMVS chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ CM tháng 10 Nga.
2.2. Sự khác nhau
- Hoàn cảnh ra đời.
+ Cương lĩnh tháng 2 ra đời vào 3/2/1930 do Hồ Chí Minh soạn thảo.
+ Luận cương tháng 10 ra đời vào 10/1930 do Trần Phú soạn thảo.
- Nhiệm vụ hàng đầu:
+ Đối với cương lĩnh tháng 2_HCM thì giải phóng dân tộc(còn gọi là phong trào
phản đế) là nhiệm vụ hàng đầu, được sinh ra từ mâu thuẫn dân tộc, giữa dân tộc VN và
thực dân Pháp; nhiệm vụ giải phóng giai cấp là nhiệm vụ thứ 2.
+ LC T10_TP: giải phóng giai cấp là nhiệm vụ hàng đầu, LC khẳng định nhiệm vụ
của CMTS dân quyền là đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và
đánh đổ đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Nhưng “vấn đề
thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền” và là cơ sở để Đảng dành quyền lãnh đạo dân
cày. Chính vì thế mà mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ và việc giải phóng giai cấp mới

là nhiệm vụ hàng đầu.
- Phương hướng:
+ CL T2_HCM: phương hướng chiến lược của CMVN là: tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS.
+ LC T10_TP: lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc’CMTSDQ’, có tính
chất thổ địa, phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kì dự bị để làm XHCN”, sau
khi CMTSDQ thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì TBCN mà đấu tranh lên
thẳng con đường XHCN.
- Nhiệm vụ của CMTSDQ
+ CL T2:
25

×