Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

MỘT số CHỈ TIÊU CHỦ yếu PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH cơ bản của hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.91 KB, 3 trang )


số 6 - 2006

1
Một số chỉ tiêu chủ yếu phân tích tình hình cơ bản của hộ
Qua số liệu Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp v thuỷ sản năm 2006
Phùng Chí Hiền
(*)


(*)
Tiến sĩ kinh tế
hu thập thông tin về tình hình cơ
bản của hộ qua Phiếu điều tra số:
1/ĐTH là một nội dung chủ yếu của cuộc
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thuỷ sản tháng 7 năm 2006.
Mục đích điều tra hộ là phản ảnh tình
hình cơ bản của hộ nhằm đánh giá kết quả
việc chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
sản xuất, thu nhập, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của ngời lao động, thực trạng đời
sống và môi trờng sống của hộ.
Nội dung điều tra hộ gồm giới tính, dân
tộc của chủ hộ, số nhân khẩu, số ngời
trong độ tuổi lao động của hộ, giới tính, tuổi,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngành nghề
sản xuất của những ngời trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động và những ngời
trên độ tuổi lao động thực tế đang lao động,
ngành nghề sản xuất, thu nhập của hộ, diện


tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản hộ đang sử dụng và đang cho thuê
mớn, đất hộ bỏ hoang, số lợng máy móc,
thiết bị chủ yếu của hộ, diện tích gieo trồng
lúa, diện tích trồng tập trung và số lợng cây
trồng phân tán của một số cây lâu năm chủ
yếu, chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan
ngỗng, dê, cừu, ong của hộ, diện tích, lồng
bè nuôi trồng thuỷ sản (cá, tôm, thuỷ sản
khác), loại nhà ở (kiên cố, bán kiên cố, nhà
khung gỗ lâu bền mái lá, nhà đơn sơ), diện
tích nhà ở của hộ, số lợng từng loại đồ
dùng chủ yếu của hộ, môi trờng sống của
hộ (nguồn điện, nớc, chất đốt dùng nấu ăn,
loại nhà tắm, nhà tiêu hộ đang sử dụng).
Phân tích tình hình cơ bản của hộ giúp
các nhà quản lý có kế hoạch, biện pháp thiết
thực, đúng đắn đẩy nhanh việc chuyển dịch
cơ cấu lao động, ngành nghề sản xuất, nâng
cao trình độ ngời lao động, phát triển trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng
thu nhập, cải thiện nâng cao hơn mức sống,
môi trờng sống của hộ. Việc phân tích cần
tập trung vào một số chỉ tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu phân tích đặc trng của
hộ: Tỷ lệ chủ hộ là nữ, tỷ lệ chủ hộ là dân tộc
kinh, dân tộc thiểu số của cả nớc và ở từng
vùng và so sánh với số liệu tơng ứng của
năm 2001 .

2. Phân tích số lợng hộ, nhân khẩu:
Quá trình chuyển hộ, nhân khẩu nông thôn
sang thành thị do hai tác động: một là do
chuyển đổi xã thành phờng, thị trấn và hai
là do nhân khẩu nông thôn chuyển ra thành
thị. Để đánh giá mức độ chuyển dịch nhân
khẩu nông thôn ra thành thị nhanh hay chậm
của cả nớc và từng vùng cần tính các chỉ
tiêu: So sánh số hộ, nhân khẩu năm 2006 và
năm 2001 của cả nớc và từng vùng, so
sánh tỷ lệ số hộ, nhân khẩu nông thôn năm
2006 và năm 2001 của cả nớc và từng
vùng, tỷ lệ hộ nông, lâm, thuỷ sản ở khu vực
nông thôn năm 2006 và năm 2001 của cả
nớc và từng vùng.
T

Thông tin Khoa học Thống kê

2
3. Các chỉ tiêu phân tích việc chuyển
dịch cơ cấu lao động, sản xuất và thu nhập
ở nông thôn gồm:
- Cơ cấu lao động theo ngành nghề
(theo bốn nhóm nông lâm thuỷ sản, công
nghiệp xây dựng, dịch vụ và loại khác)
chung cả nớc và từng vùng.
- Cơ cấu lao động trong nội bộ ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo 3 nhóm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) chung

cả nớc và từng vùng.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần tuý,
tỷ lệ lao động kiêm ngành nghề trong tổng
số lao động chung cả nớc và từng vùng.
- Tỷ lệ hộ theo ngành nghề sản xuất
chính (nông lâm thuỷ sản, công nghiệp xây
dựng, dịch vụ và loại khác), theo nội bộ
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
chung cả nớc và từng vùng.
- Cơ cấu hộ theo ngành nghề thu nhập
(nông lâm thuỷ sản, công nghiệp xây dựng,
dịch vụ và khác), cơ cấu hộ theo thu nhập
nội bộ ngành nông lâm thuỷ sản chung cả
nớc và từng vùng.
- So sánh cơ cấu hộ theo ngành sản
xuất và theo nguồn thu nhập chính.
So sánh các chỉ tiêu nêu trên của năm
2006 với các chỉ tiêu tơng ứng năm 2001.
4. Các chỉ tiêu phân tích chất lợng lao
động nông thôn: Tỷ lệ lao động nông thôn
theo trình độ chuyên môn cha qua đào tạo,
sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung cấp, cao
đẳng, đại học trở lên của cả nớc và từng
vùng, các chỉ tiêu này so sánh với các chỉ
tiêu năm 2001.
5. Các chỉ tiêu phân tích về đất đang sử
dụng của hộ nông thôn gồm:
- So sánh số lợng đất hộ đang sử dụng
năm 2006 với năm 2001 tăng hay giảm của
cả nớc và từng vùng.

- Tính một số chỉ tiêu bình quân: Đất
trồng cây hàng năm, lâu năm bình quân một
nhân khẩu nông nghiệp, đất lâm nghiệp bình
quân một nhân khẩu lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản bình quân một nhân khẩu
thuỷ sản chung cả nớc và từng vùng.
- Cơ cấu hộ theo quy mô đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, cơ cấu hộ
lâm nghiệp theo quy mô đất lâm nghiệp, cơ
cấu hộ nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô đất
nuôi trồng thuỷ sản của cả nớc và từng
vùng.
- Số lợng và tỷ lệ đất hộ đang cho
thuê, cho mợn chung cả nớc và từng
vùng, số lợng và tỷ lệ hộ đang cho thuê,
cho mợn đất của cả nớc và từng vùng.
- Số lợng và tỷ lệ hộ bỏ hoang đất của
cả nớc và từng vùng, số lợng và tỷ lệ đất
hộ bỏ hoang của cả nớc và từng vùng
Các chỉ tiêu tính toán trên cần so sánh
với các chỉ tiêu năm 2001.
6. Các chỉ tiêu phân tích việc trang bị
máy móc:
- So sánh số lợng máy móc năm 2006
với năm 2001 của cả nớc và từng vùng.
- Số lợng máy móc chủ yếu, bình quân
100 hộ, số lợng máy móc chủ yếu bình
quân 100 hộ trồng cây hàng năm của cả
nớc và từng vùng năm 2006 so với năm
2001

7. Các chỉ tiêu phân tích về trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản của hộ:
- So sánh diện tích gieo trồng lúa, diện
tích trồng tập trung
(tiếp theo trang 6)

Thông tin Khoa học Thống kê

6
có thể lên xuống tạm thời do thoả thuận giữa
chủ và khách. Mặt khác trong vận tải hàng
hoá vẫn cần cho phép điều tra theo giá hợp
đồng, vì giá thực tế có thể khác nhiều nhng
không thu thập chính xác đợc.
5. Về thời gian: do kỳ điều tra là tháng,
trong tháng sẽ điều tra từ ngày 13, 14. Riêng
với vận tải hàng hoá, những loại phơng tiện
lớn nh tàu, sà lan có thể 15 ngày đầu tháng
cha phát sinh mà lại phát sinh sau ngày 15
thì có thể cho phép lấy giá của tháng trớc;
nếu sau ngày 15 biến động khác sẽ ghi lại
vào tháng sau
Tài liệu tham khảo

Phơng án điều tra tính chỉ số giá cớc vận
tải, tài liệu tập huấn nghiệp vụ - TCTK, Hà Nội,
tháng 3/2006

Một số chỉ tiêu chủ yếu phân tích tình hình (tiếp theo trang 2)
và số lợng cây trồng phân tán của một số

cây lâu năm chủ yếu, số lợng trâu, bò, lợn,
gà, vịt, ngan ngỗng, dê, cừu, ong, của cả
nớc và từng vùng so với năm 2001.
- Cơ cấu hộ trồng lúa phân theo quy mô
diện tích trồng lúa, cơ cấu hộ trồng các cây
công nghiệp và cây ăn quả nh: chè búp, cà
phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, cam quýt,
xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bởi bòng phân
theo quy mô chung cả nớc, cho từng vùng
và so với năm 2001.
- Cơ cấu hộ nuôi gia súc, gia cầm theo
quy mô chăn nuôi của cả nớc, từng vùng và
so với năm 2001.
8. Các chỉ tiêu phân tích đời sống vật
chất tinh thần và môi trờng sống của hộ
gồm:
- Tỷ lệ hộ có xe máy, có tivi (màu, đen
trắng), đầu video, VCD, radio catset, điện
thoại cố định, điện thoại di động, tủ lạnh, tủ
đá, quạt điện các loại, bình tắm nớc nóng,
máy vi tính, máy vi tinh nối internet chung cả
nớc và từng vùng.
- So sánh số lợng hộ có xe máy, số
lợng hộ có tivi và tỷ lệ hộ có xe máy, tỷ lệ
hộ có tivi với năm 1994 chung cả nớc và
từng vùng.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện lới quốc gia
(nguồn điện khác), tỷ lệ hộ không dùng điện
chung cả nớc và từng vùng.
- Tỷ lệ hộ dùng nớc máy (nớc ma,

nớc giếng khoan, nớc giếng xây, nớc
giếng khác, nớc sông, hồ, ao, nớc suối,
nguồn nớc khác) để nấu ăn chung cả nớc
và từng vùng.
- Tỷ lệ hộ dùng các loại chất đốt khác
nhau (ga, điện, than, củi, chất đốt khác) để
nấu ăn chung cả nớc và từng vùng.
- Tỷ lệ hộ dùng nhà tắm xây (nhà tắm
khác), tỷ lệ hộ không có nhà tắm chung cả
nớc và từng vùng.
- Tỷ lệ hộ dùng nhà tiêu tự hoại (nhà
tiêu loại khác), tỷ lệ hộ không có nhà tiêu
chung cả nớc và từng vùng

×