Tải bản đầy đủ (.doc) (296 trang)

Phân tích đánh giá hiện trạng môi trường và tăng cường giải pháp bảo vệ môi trường trong tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 296 trang )

1 | P a g e
MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm cung cấp
các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh,
nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái và tác động của chúng tới sức khoẻ
con người, các hệ sinh thái và kinh tế xã hội, từ đó xây dựng các giải
pháp hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi trường, cung cấp cơ
sở thực tiễn để xem xét tác động qua lại giữa phát triển kinh tế xã hội với
môi trường, để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng cường các
giải pháp bảo vệ môi trường trong tỉnh.
Báo cáo này chủ yếu đề cập đến các vấn đề môi trường nổi bật của
tỉnh trong các năm gần đây.
2. Nhiệm vụ thực hiện
Để đạt được những mục tiêu đề ra của báo cáo, những nhiệm vụ cần
phải thực hiện và giải quyết như sau:
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lượng các thành phần môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thiết lập mối tương quan và so sánh giữa các thành phần môi
trường với nhau, giữa các địa phương trong tỉnh với nhau ;
2 | P a g e
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn
biến môi trường của toàn tỉnh;
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh, đánh giá mức
độ phù hợp với thực tế môi trường của địa phương chưa;
- Nhấn mạnh đến một số “điểm nóng” về môi trường của tỉnh.
3. Bố cục của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình gồm 12 chương.
Chương I đánh giá tổng quát về áp lực, giải thích cơ chế tác động,
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường về tự nhiên, kinh tế xã hội, để


người đọc có tầm nhìn toàn diện về các vấn đề môi trường phát sinh.
Chương II Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trường,
đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các
hoạt động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện những vấn đề ô
nhiễm chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào. Từ Chương III đến Chương
VIII trình bày các động lực và các áp lực đối với từng thành phần môi
trường. Trong các chương này, đối với mỗi thành phần môi trường đã
phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm và các tác động do ô
nhiễm gây ra. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm
từng thành phần trong tương lai. Chương IX tập trung điều tra đánh giá
về động lực gây áp lực lên môi trường tại các điểm nóng môi trường
trong tỉnh. Chương X đánh giá cơ chế gây ô nhiễm môi trường, nguyên
3 | P a g e
nhân và hậu quả do tai biến thiên nhiên và ô nhiễm môi trường để lại. Từ
đó đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra. Chương XI đánh giá
tính hiệu quả và đầy đủ của các chính sách, quy định liên quan trực tiếp
đến tất cả các thành phần môi trường đề cập ở các chương trước. Đánh
giá công tác quản lý môi trường của tỉnh trong thời gian qua. Chương
XII dựa vào việc đánh giá những việc đã làm được, những tồn tại và
thách thức trong công tác BVMT trong Chương XI để đưa ra các nhóm
vấn đề cần ưu tiên giải quyết, từ các vấn đề tổng thể và cụ thể, từ đó xác
định vấn đề tập trung ưu tiên hơn trong công tác quản lý và BVMT.
4. Phương pháp xây dựng báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005
-2010) được xây dựng theo phương pháp phân tích mô hình DPSIR: “D:
động lực (phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi
môi trường); P: áp lực (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái
môi trường); S: hiện trạng (sự biến đổi chất lượng của các thành phần
môi trường như đất, nước, không khí ); I: tác động (tác động của ô
nhiễm môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh thái, kinh tế xã

hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trường)”. Mô hình này đã và
đang được áp dụng ở nhiều địa phương để xây dựng các báo cáo hiện
trạng môi trường.
4 | P a g e
5. Nguồn cung cấp số liệu
- Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2005;
- Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề của Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009;
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lượng môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình các năm từ 2005 đến 2009;
- Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2009 và các số liệu
thống kê năm 2009 của Cục Thống kê Quảng Bình;
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Bình;
- Các số liệu do các Sở, Ban Ngành, các địa phương liên quan cung
cấp…
- Các kết quả phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí
trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến 2009.
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-
2010) được thực hiện với sự tham gia của:
- Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình;
5 | P a g e
- Cơ quan chủ trì: Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Bình.
6 | P a g e
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở
vĩ độ từ 17
0
5’02" đến 18
0
5’12” Bắc và kinh độ 105
0
36’55” đến
106
0
59’37” Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài 135,97 km;
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 79,32 km; Phía Đông giáp
biển Đông với chiều dài 116,04 km; Phía Tây giáp nước CHDCND Lào với
201,87 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 806.526,67ha, dân số trung bình năm
2009 là 847.956 người. Quảng Bình có 07 đơn vị hành chính cấp huyện,
bao gồm thành phố Đồng Hới và 06 huyện là Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ
Thủy, Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá; 159 đơn vị hành chính cấp
xã, phường trong đó có 10 phường, 08 thị trấn và 141 xã.
Giao thông qua tỉnh có 4 trục dọc là đường sắt, quốc lộ 1A, 02
nhánh Đông và Tây đường Hồ Chí Minh và các đường nhánh theo hướng
Đông - Tây nối liền các vùng phía Đông và phía Tây của tỉnh. Các tuyến
giao thông này nối liền các cảng Gianh, Nhật Lệ, Hòn La, khu kinh tế
Hòn La, các thành phố, thị trấn khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo; nối
7 | P a g e
các trọng điểm này của tỉnh với các địa phương khác trong nước và nước
bạn Lào. Ngoài ra, sân bay Đồng Hới đã được đưa vào khai thác tạo điều
kiện thuận lợi phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế.

Với yếu tố vị trí địa lý như trên Quảng Bình có điều kiện thuận lợi
trong thu hút đầu tư, tạo cho tỉnh có lợi thế để phát triển sản xuất hàng hoá,
phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập với xu thế
chung của cả nước.
b. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Quảng Bình nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình phức tạp,
bị chia cắt mạnh, bề ngang hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn
phía Đông có độ dốc ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp
bởi dảy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có các
dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng và đất cát ven biển. Đại bộ phận
lãnh thổ là vùng đồi núi (chiếm trên 85% diện tích tự nhiên), đồng bằng
nhỏ hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm xen kẻ và bị chia cắt bởi nhiều sông,
suối dốc. Địa hình có thể phân chia thành 04 tiểu vùng:
* Vùng núi cao nằm dọc sườn Đông Trường Sơn: Chiếm 78% tổng
diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, có độ cao từ 250-2.000m, độ dốc
trung bình 30
0
. Đất nông nghiệp chỉ chiếm 3% diện tích của tiểu vùng.
8 | P a g e
* Vùng gò đồi và trung du: Đây là vùng có độ cao từ 50-250m, độ
dốc trung bình từ 25
0
trở lên. Vùng trung du chiếm tới 9% diện tích tự
nhiên và 30% diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh.
* Vùng đồng bằng ven biển: Chiếm 8% diện tích tự nhiên của toàn
tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm 32,8%, chủ yếu dùng vào việc trồng lúa nư-
ớc, đây là vùng có nền kinh tế phát triển hơn các vùng khác trong tỉnh.
* Vùng cát ven biển: Vùng cát ven biển có độ cao từ 2 - 50m so mực
nước biển, độ dốc có những nơi đạt 60
0

. Diện tích chiếm 5% tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh, đất canh tác nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 8% diện
tích của tiểu vùng.
Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình là điều kiện
để phát triển kinh tế theo hướng kết hợp giữa biển và đất liền, địa hình tự
nhiên tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Đá Nhảy, Khu vực Vũng Chùa - Đảo Yến, Suối
Bang, biển Bảo Ninh đây là những nơi có tiềm năng phát triển du lịch.
c. Đặc điểm khí tượng, thủy văn:
- Khí tượng:
Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng
của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với khí hậu nhiệt
đới điển hình ở phía Nam và mùa Đông tương đối lạnh ở phía Bắc, khí
hậu Quảng Bình chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
9 | P a g e
Mùa mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng lượng
mưa cả năm, nên thường gây lũ lụt trên diện rộng, lượng mưa trung bình
nhiều năm cả tỉnh là 2.100 - 2.200mm, số ngày mưa trung bình là 152
ngày/năm.
Mùa khô từ tháng 12 kéo dài đến tháng 8, trùng với mùa khô hanh
nắng gắt với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn (960 -
1.200mm/năm) nên thường xuyên gây hạn hán, cát bay lấp đồng ruộng và
đất thổ cư.
Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 24 - 25
0
C tăng dần từ Bắc vào Nam,
giảm dần từ Đông sang Tây. Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 -
8.700
0
C, số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.700 - 1.800 giờ. Như

vậy, nhiệt độ và tổng tích ôn Quảng Bình khá cao, phù hợp và thuận lợi
cho việc phát triển các cây công nghiệp, cây dài ngày, cây nhiệt đới.
Tuy nhiên, điều kiện thời tiết đối với tỉnh Quảng Bình có điều bất lợi
là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7
trong năm kết hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Bão vào mùa mưa, tập
trung vào tháng 9 (37%) và thường đi kèm với mưa lớn. Do lãnh thổ hẹp,
sông ngắn và dốc nên mùa mưa bão thường có hiện tượng lũ quét gây
thiệt hại nghiêm trọng về người và của, ảnh hưởng đến đời sống cũng như
hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm.
- Thủy văn:
10 | P a g e
+ Đặc điểm sông suối:
Quảng Bình có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối,
hồ khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,8 - 1,1km/km
2
,

tuy nhiên phân bố
không đều và có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra
biển. Toàn tỉnh, có 5 hệ thống sông chính đổ ra biển là: sông Roòn,
Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật Lệ.
Nhìn chung, sông ngòi của Quảng Bình có đặc điểm chung là chiều
dài ngắn và dốc nên khả năng điều tiết nước kém, thường gây lũ kịch phát
trong mùa mưa. Tốc độ dòng chảy lớn nhất là trong mùa mưa lũ; tổng
lượng dòng chảy vào mùa lũ chiếm từ 60 - 80% lượng dòng chảy cả năm.
+ Hệ thống hồ, đập: Toàn tỉnh có khoảng 149 hồ tự nhiên và nhân
tạo với dung tích ước tính 431,88 triệu m
3
nước, 65 đập, 164 trạm bơm,
01 đập ngăn mặn. Hàng năm phục vụ tưới cho 42.000ha.

+ Nguồn nước dưới đất của tỉnh khá phong phú, nhưng phân bố
không đều, mức độ nông, sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình, nền địa
chất và lượng mưa trong năm.
Nhìn chung nước dưới đất ở Quảng Bình mới chỉ điều tra tổng thể,
chưa điều tra chi tiết để đánh giá đầy đủ. Việc điều tra, đánh giá trữ lượng
nước dưới đất để quy hoạch, quản lý tốt nguồn tài nguyên này phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết.
11 | P a g e
1.1.3. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra phân loại theo hệ thống phân loại của FAO -
UNESCO Quảng Bình có 10 nhóm đất với 23 đơn vị đất (Nhóm đất cát,
Nhóm đất mặn, Nhóm đất phèn, Nhóm đất phù sa, Nhóm đất gley, Nhóm
đất mới biến đổi, Nhóm đất có tầng loang lổ, Nhóm đất xám, Nhóm đất
đỏ, Nhóm đất tầng mỏng).
Tài nguyên đất có thể phân loại theo mục đích sử dụng: Đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Quảng Bình có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng.
Căn cứ vào loại hình và mục đích sử dụng trong thực tiễn để chia thành
các nhóm khoáng sản sau: Nhóm kim loại, nhóm nguyên liệu hoá chất và
phân bón, nhóm nhiên liệu, nhóm nguyên vật liệu xây dựng (phong phú
và có trữ lượng lớn nhất tại Quảng Bình) nhóm nguyên vật liệu sản xuất
thủy tinh, nước khoáng và nước nóng, các khoáng sản khác
1.1.5. Tài nguyên sinh vật biển
Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km với vùng lãnh hải
khoảng 20.000 km
2
; dọc bờ biển có 5 cửa sông chính đổ ra biển, ngoài
khơi có 5 hòn đảo: Hòn La, Hòn Gió, Hòn Cỏ, Hòn Nồm và Hòn Chùa
(Đảo Yến) tạo những vịnh đẹp và thuận tiện cho các hoạt động phát triển

kinh tế biển.
12 | P a g e
Về nguồn lợi hải sản: Tương đối phong phú và đa dạng, trữ lượng
khoảng 90.000 tấn (có thể khai thác 42.000-45.000 tấn/năm), trong đó trữ
lượng tôm biển ước tính là 2.000 tấn, trữ lượng mực khoảng 8.000 -
10.000 tấn, phía Bắc biển Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích
hàng chục ha là điều kiện duy trì hệ sinh thái san hô đặc thù của vùng
biển sâu miền Trung.
Vùng ven biển Quảng Bình là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du
lịch của tỉnh. Ba trong bốn khu danh thắng nổi tiếng trên đất Quảng Bình
thuộc vùng ven biển: Đèo Ngang, Lý Hoà và cửa biển Nhật Lệ với quần
thể di tích và danh thắng của thành phồ Đồng Hới. Ven biển có nhiều bãi
tắm đẹp như: Đá Nhảy (Bố Trạch), cửa biển Nhật Lệ (Đồng Hới) và một
số bãi tắm ở dạng tiềm năng vùng Quảng Trạch, Quảng Ninh…
1.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của Quảng Bình là: 623.378,17 ha. Diện
tích đất có rừng là 620.921 ha, trong đó rừng tự nhiên có 457.194 ha,
rừng trồng là 93.618 ha, độ che phủ chiếm 67,63% đứng thứ hai toàn
quốc (sau Kontum). Trữ lượng gỗ toàn tỉnh có khoảng 33,1 triệu m
3
,
trong đó: rừng tự nhiên 29,3 triệu m
3
, rừng trồng có 3,8 triệu m
3
.
13 | P a g e
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình trong những năm qua

tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và giá cả tăng nhưng các
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đều đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu
kinh tế Nông lâm ngư - Công nghiệp - Dịch vụ đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tính từ năm 2005 thì tốc độ tăng trưởng GDP qua các
năm như sau:
Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009, tổng giá trị
sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 3.373.398 triệu đồng (giá so sánh), theo
giá hiện hành đạt 10.621.360 triệu đồng.
Như vậy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây là
khá ổn định. Cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch đúng hướng với:
+ Nông nghiệp giảm từ 29,7% năm 2005 xuống 23,0% năm 2009;
14 | P a g e
+ Công nghiệp - xây dựng tăng từ 32,1% năm 2005 lên 37,5% năm
2009;
+ Dịch vụ tăng chậm, năm 2005 chiếm 38,2% đến năm 2009 là
39,5%.
Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng như toàn bộ
nền kinh tế còn chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu. Mặc dù tiềm
năng để phát triển kinh tế là phong phú, đa dạng, nhưng vẫn chưa được
khai thác đầy đủ, chưa tạo ra những tiền đề cần thiết để công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vì thế đời
sống của một bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn.
1.2.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số, lao động, giới và giới tính
* Dân số: Dân số tỉnh Quảng Bình là 847.956 người (số liệu ngày
01/4/2010). Trong đó nữ chiếm 50,1%; dân số thành thị chiếm 15,1% dân
số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm trên 98,5% và 02 tộc người thiểu số
sống tập trung chủ yếu ở 2 huyện miền núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và phía
Tây các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.
* Lao động: Tính đến năm 2009, số dân trong độ tuổi lao động là

469.700 người, trong đó có 452.163 người tham gia lao động trong các
ngành kinh tế; với mức tăng bình quân năm của cả thời kỳ 2006 - 2010 là
1,44% đối với dân trong độ tuổi lao động và 1,54% đối với số người tham
15 | P a g e
gia lao động trong các ngành kinh tế dự kiến đến năm 2010 quy mô dân
trong độ tuổi lao động khoảng 470.000 người.
c. Y tế và giáo dục
* Y tế: Toàn tỉnh hiện có 182 cơ sở y tế (09 bệnh viện, 06 phòng
khám đa khoa khu vực, 159 trạm y tế xã phường và 8 cơ sở y tế khác) với
tổng số 2.175 giường bệnh, 72/159 xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia; 109 trạm y tế có bác sỹ; 100% số thôn, bản có nhân viên
y tế. Số cán bộ y tế 2.378 người trong đó ngành y 2.116 người và ngành
dược 262 người. Có 511 bác sỹ và trên đại học, 569 y sỹ và kỹ thuật viên;
640 y tá và 396 trình độ khác.
* Giáo dục: Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ
thông tương đối đồng bộ. Toàn tỉnh có 640 trường và cơ sở giáo dục -
đào tạo. Trong đó: có 184 trường và cơ sở giáo dục mầm non, 247 trường
tiểu học, 11 trường tiểu học và trung học cơ sở, 144 trường trung học cơ
sở, 6 trường trung học cơ sở và phổ thông trung học, 27 trường phổ thông
trung học (trong đó có 6 trường trung học phổ thông bán công, 1 trường
trung học phổ thông chuyên, 1 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh và 1 trường trung học phổ thông kỹ thuật, 01 trường Đại học, 3
trường Trung học chuyên nghiệp, 6 trung tâm kỹ thuật thực hành hướng
nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, có 7 trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện, thành phố. Có 2 trung tâm ngoại ngữ, 4 trung tâm
16 | P a g e
tin học và nhiều cơ sở đào tạo tin học tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp, 1 Công ty sách thiết bị trường
học. Nhiều trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia.
1

d. Văn hoá và thể dục thể thao
* Văn hoá: Quảng Bình hiện có 01 Trung tâm Văn hoá tỉnh, 07
trung tâm văn hoá huyện, 01 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và 09 thư
viện với 72.500 bản sách. Có 03 cơ sở phát hành báo chí (Báo Quảng
Bình, Tạp chí Nhật Lệ, Tạp chí Sinh hoạt chi bộ, Tạp chí Văn hóa - Thể
thao).
* Thể dục thể thao: Trong những năm gần đây, công tác thể dục thể
thao được chú trọng và phát triển, cơ sở tập luyện được tăng cường xây
mới như: bể bơi tổng hợp, sân tenis , lực lượng vận động viên năng
khiếu ngày càng đông. Một số môn đạt giải quốc gia và khu vực như
trong môn bơi lội.
e. Nhận xét về đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến môi trường
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Bình
đang phát triển mạnh đặc biệt là các ngành công nghiệp, nhiều dự án lớn
đã đầu tư, nhiều nhà máy được xây dựng trên các khu công nghiệp, cơ sở
hạ tầng được đầu tư mới, nâng cấp (đường sá, bệnh viện, các công trình
xây dựng cơ bản), đời sống vật chất của nhân dân ngày được nâng cao.
1
Nguồn: Website Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình ( />17 | P a g e
Bên cạnh những mặt tích cực đã xuất hiện những hạn chế không thể tránh
khỏi đó là sự ô nhiễm môi trường đang có dấu hiệu gia tăng.
1.3. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra gây hậu quả hết sức nghiêm
trọng trên toàn thế giới. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng biến đổi
khí hậu là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính (CO
2
, CH
4
, N
2

O, HFCs,
PFCs, SF6 ) tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao làm cho nhiệt độ
bề mặt Trái đất nóng lên, tạo ra các biến đổi trong các vấn đề thời tiết
hiện nay. Việt Nam theo dự đoán là một trong số ít nước sẽ phải chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp các vùng đất ven biển, trong đó các huyện ven biển và thành phố
Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình) cũng bị ảnh hưởng và đặc biệt là tại các
vùng đồng bằng huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy.
* Các nguồn tạo ra các khí nhà kính:
- Sinh hoạt của dân cư: sử dụng điện, phương tiện giao thông, sử
dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dầu lửa, than đá
- Phương tiện giao thông: ô tô, xe máy
Phương tiện đi lại của người dân hiện nay chủ yếu là xe máy trung
bình 1 xe/ 1hộ đây cũng là nguồn gây gia tăng khí nhà kính. Ngoài ra, với
một số lượng lớn ô tô (phương tiện đi lại ở thành phố, các loại ô tô tải vận
chuyển hàng hoá) cũng là các nguồn đáng kể gây gia tăng các khí nhà
18 | P a g e
kính. Một chiếc xe ô tô sẽ thải ra 1,3 tấn CO
2
để đi được quãng được
khoảng 3000km.
- Các thiết bị làm lạnh trong các hộ gia đình: tủ lạnh, điều hoà nhiệt
độ
Quảng Bình thuộc vùng khí hậu nắng nóng khắc nghiệt, phải sử
dụng nhiều năng lượng điện phục vụ cho mục đích làm mát vào mùa hè.
- Hoạt động nông nghiệp: Quảng Bình là tỉnh nghèo, dân cư sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp: 697.771,15 ha,
chiếm 86,52% diện tích tự nhiên nên lượng khí Mêtan phát sinh do sử
dụng phân bón vi sinh tương đối lớn. Ngoài ra nông nghiệp cũng là
nguồn sản sinh chính khí nitrous oxide.

- Hoạt động công nghiệp: khí gas công nghiệp có từ việc làm lạnh,
điều hòa không khí, các công việc liên quan đến phản ứng hóa học,
+ Các nhà máy xi măng: Quảng Bình hiện nay có một số nhà máy xi
măng lớn như Sông Gianh, Cosevco 11, Cosevco 6 cũng là các nguồn
gây hiệu ứng khí nhà kính đáng kể.
+ Các bãi chôn lấp rác thải: Hiện nay, hầu hết các huyện thành thị
trên địa bàn tỉnh cũng đã có bãi chôn lấp rác thải. Quá trình phân hủy
yếm khí chất thải rắn cũng đã tạo ra một lượng khá lớn các khí nhà kính.
+ Lò đốt rác thải y tế: Số bệnh viện hiện nay được trang bị lò đốt rác
thải y tế đã tăng lên góp phần làm gia tăng các khí nhà kính.
19 | P a g e
+ Thủy điện: Hiện nay Quảng Bình có 01 công trình thủy điện với
công suất nhỏ (thủy điện Hố Hô) và đang triển khai xây dựng công trình
thủy điện La Trọng (18MW). Việc xây dựng hồ chứa nước phục vụ hoạt
động thủy điện đã gây ngập một diện tích đất và chôn vùi theo lượng
cacbon từ xác động vật, thực vật trong lòng hồ. Khi thực vật, động vật bị
phân hủy trong điều kiện có O
2
đã giải phóng CO
2
và trong điều kiện
thiếu O
2
tạo ra khí methane. Methane được giải phóng vào khí quyển khi
nước đi qua các tuốc bin của đập. Tác động của methane gây hiệu ứng
nhà kính cao gấp 21 lần so với CO
2
.
1.4. Hiện trạng sử dụng đất
Qua số liệu thống kê đất đai các năm cho thấy diện tích đất nông

nghiệp, đất ở ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng đất của người dân tăng
lên, đặc biệt là nhu cầu về đất ở. Diện tích đất chưa sử dụng có giảm do
diện tích đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích sử dụng đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Bảng 1.1. Tình hình sử dụng của tỉnh Quảng Bình qua 5 năm
(Đơn vị tính: ha)
TT Mục đích sử dụng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 01/01/2009
Tổng diện tích tự nhiên 805.537,76 805.502,75 806.526,67 806.526,67
I Đất nông nghiệp 660856,97 660.264,22 684.419,72 697.771,15
1 Đất sản xuất nông nghiệp 66.868,49 68.628,28 71.255,86 71.529,45
1.1 Đất trồng cây hàng năm 53.971,17 54.731,21 55.495,20 55.167,02
1.2 Đất trồng cây lâu năm 12.887,32 13.897,07 15.760,66 16.362,43
2 Đất lâm nghiệp 591.252,49 588.817,97 610.388,09 623.378,17
20 | P a g e
2.1 Đất rừng sản xuất 264.814,56 263.471,27 288.039,95 300.382,31
2.2 Đất rừng phòng hộ 234.645,33 233.554,10 199.743,24 200.181,96
2.3 Đất rừng đặc dụng 91.792,60 91.792,60 122.604,90 122.813,90
3 Đất nuôi trồng thủy sản 2.464,65 2.543,57 2.587,27 2.644,58
4 Đất làm muối 66,20 63,44 63,14 63,14
5 Đất nông nghiệp khác 215,14 210,96 125,36 155,81
II Đất phi nông nghiệp 47.458,67 48.518,32 49.487,91 50.213,70
1 Đất ở 4.617,67 4.821,96 4.945,76 5.046,63
1.1 Đất ở đô thị 560,23 570.71 581,41 593,70
1.2 Đất ở nông thôn 4.057,44 4.251,25 4.364,35 4.452,93
2 Đất chuyên dụng 20.299,01 20.507,72 23.935,42 24.292,27
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
408,29 200,47 183.38 143,47
2.2 Đất quốc phòng an ninh 4.074,79 4147,34 4.093,22 4.159,90
2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông

nghiệp
1.182,38 1.453,60 1.529,10 1.598,37
2.4 Đất có mục đích công cộng 14.633,55 14.706,31 18.059,09 18.390,53
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 52,68 55,36 55,17 64,87
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.563,90 2.551,50 2.615,03 2.613,25
5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dụng
19.886,80 20.543,93 17.895,70 18.159,34
6 Đất phi nông nghiệp khác
38,61 37,85 40,83
37,34
295.46
III Đất chưa sử dụng 97.222,12 96.720,21 72.619,04 58.541,82
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình
Bảng 4.2. Sự biến đổi loại hình đất theo các năm
Năm
Diện tích đất (ha)
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
2005 660.856,97 47.458,67 97.222,12
2006 660.264,22 48.518,32 96.720,21
2007 684.419,72 49.487,91 72.619,04
2008 697.771,15 50.213,70 58.541,82
2009 697.771,15 50.213,70 58.541,82
Với tổng diện tích đất tự nhiên 806.526,67 ha, tổng quỹ đất đã sử
dụng khoảng 747.984,85 ha (chiếm khoảng 92,7%). Thực trạng sử dụng
21 | P a g e
đất vào các mục đích khác nhau đã làm biến đổi đáng kế đến diện tích sử
dụng cho từng loại hình cũng khác nhau.
Trên thực tế việc sử dụng đất còn nhiều bất cập, một số diện tích đất
bị lấn chiếm, bỏ hoang, khai thác bừa bãi. Do vậy, để sử dụng đất bền

vững và hiệu quả cần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về việc
khai thác và duy trì độ phì nhiêu cho đất; quy hoạch sử dụng đất hợp lý;
thực hiện tốt việc giao đất giao rừng; tăng cường phối hợp quản lý đất đai
trên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; xây dựng các chương trình, dự án nghiên
cứu và triển khai về quản lý sử dụng đất lâu dài, chống suy thoái đất phù
hợp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội; chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến phù hợp với các tri thức bản địa.
22 | P a g e
CHƯƠNG II.
SỨC ÉP CỦA KINH TẾ XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG
2.1. Đặc điểm kinh tế
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ các ngành
Tình hình kinh tế - xã hội của Quảng Bình chuyển biến tích cực, tiến
bộ trên nhiều lĩnh vực, phần lớn các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt kế hoạch
đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,2%; giá trị sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp tăng 6,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,6%, giá trị các
ngành dịch vụ tăng 12,5%, sản lượng lương thực đạt 26,45 vạn tấn, giá trị
xuất khẩu đạt 80,5 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.058,3 tỷ
đồng. Cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ. Quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững. Đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có
bước cải thiện. Hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp
từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời
gian 2005-2009 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009. Sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó
khăn, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến độ thực hiện một số chương trình, dự án
còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước;
23 | P a g e

đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều
khó khăn; tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tình trạng vi phạm pháp luật
về quản lý, bảo vệ rừng vẫn diễn biến phức tạp.
2.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành
a. Tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009 GDP trên địa
bàn tỉnh đạt 3.373,398 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình
quân đạt 11,1%; trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,3%, công
nghiệp xây dựng tăng 15,4%, dịch vụ tăng 11,6%. GDP bình quân đầu
người đạt 12,5 triệu đồng.
Bảng 2.1. Quy mô GDP tỉnh Quảng Bình qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 2.209.912 2.460.728 2.747.157 3.060.942 3.373.398
Nông lâm ngư nghiệp 636.379 665.652 683.622 719.854 764.221
Công nghiệp và xây dựng 721.409 841.347 991.713 1.144.827 1.285.034
Dịch vụ 851.124 953.729 1.071.822 1.196.261 1.342.143
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
b. Cơ cấu kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân từ năm 2005-2009
là 9,5%. Cơ cấu các ngành kinh tế cụ thể năm 2009 như sau:
- Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 23,0%;
- Công nghiệp và xây dựng chiếm 37,5%;
24 | P a g e
- Dịch vụ chiếm 39,5%;
Hình 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2009 trên địa bàn tỉnh
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây
dựng trong GDP tăng dần, năm 2005 là 32,1%, đến năm 2009 là 37,5%;
tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp có hướng giảm dần tỷ trọng của tỉnh,

năm 2005 chiếm 29,7%, năm 2009 xuống còn 23%; tỷ trọng dịch vụ tăng
chậm, năm 2005 chiếm 38,2% đến năm 2008 là 39,5%.
Hình 2.2. Cơ cấu các ngành qua từng năm
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
25 | P a g e
Tỷ trọng GDP phi nông nghiệp tăng từ 70,3% năm 2005 lên 77%
năm 2009, chủ yếu do tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng.
GDP/người của tỉnh đã được cải thiện. Năm 2005 GDP bình quân
người đạt 5,5 triệu đồng, năm 2006 đạt 6,7 triệu đồng, năm 2007 đạt 7,9
triệu đồng, năm 2008 đạt 10,6 triệu đồng và năm 2009 đạt 12,5 triệu
đồng.

×