Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP Nam Á Phòng giao dịch quận 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.63 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














ĐẶNG THỊ THU AN
MSSV : 40663313




GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNGGIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG


CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
CHO VAY CÁ NHÂN TẠICHO VAY CÁ NHÂN TẠI
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI




NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG TMCP
TMCPTMCP
TMCP NAM Á
NAM Á NAM Á
NAM Á


-

- PHÒNG GIAO DỊCH QU
PHÒNG GIAO DỊCH QU PHÒNG GIAO DỊCH QU
PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2
ẬN 2 ẬN 2
ẬN 2 -

-









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
Lớp : TN06A1






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Th.S NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG – CHO VAY CÁ NHÂN 1
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1
1.1.1 Khái niệm chung và quá trình phát triển của hoạt động tín dụng 1
1.1.1.1 Khái niệm 1
1.1.1.2 Quá trình phát triển của hoạt động tín dụng 2
1.1.2 Chức năng của hoạt động tín dụng: 3

1.1.2.1 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ 3
1.1.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và phí lưu thông 4
1.1.2.3 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế 5
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng 5
1.1.3.1 Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế 5
1.1.3.2 Tín dụng giúp chuyển dòch cơ cấu kinh tế 6
1.1.3.3 Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả 6
1.1.3.4 Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn đònh trật tự
xã hội 7
1.1.4 Các nguyên tắc hoạt động tín dụng 8
1.1.4.1 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả 8
1.1.4.2 Vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi vay 8
1.2 PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG 8
1.2.1 Tín dụng Thương Mại 8
1.2.2 Tín dụng Ngân Hàng 10
1.2.3 Tín dụng Nhà Nước 13
1.2.4 Tín dụng Quốc Tế 15


1.3 TÌM HIỂU VỀ CHO VAY CÁ NHÂN 16
1.3.1 Khái niệm 16
1.3.2 Đặc điểm của cho vay cá nhân 16
1.3.3 Các hình thức cho vay cá nhân 17
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 18
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 18
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 19




CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2 21
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NAM Á 21
2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động và mạng lưới hoạt động 22
2.1.3 Hệ thống các loại sản phẩm tại Ngân Hàng Nam Á 23
2.2 VÀI NÉT VỀ PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2 23
2.2.1 Bối cảnh thành lập 23
2.2.2 Sơ đồ tổ chức – Chức năng các phòng ban, bộ phận 25
2.2.2.1 Sơ đồ tổ chức 25
2.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận 25
2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh 26
2.2.3.1 Những thuận lợi 26
2.2.3.2 Những khó khăn 27
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 29



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH
QUẬN 2 32
3.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NAM Á – PGD QUẬN 2 32
3.1.1 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân đang áp dụng tại Ngân Hàng Nam
Á – PGD Quận 2 32
3.1.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Nam Á – PGD Quận 2 36
3.1.3 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Nam Á –
PGD Quận 2 39
3.1.3.1 Tình hình cho vay cá nhân và thu nợ 39
3.1.3.2 Tình hình cho vay cá nhân theo thời hạn 41

3.1.3.3 Tình hình cho vay cá nhân theo loại tiền 43
3.1.3.4 Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 44
3.1.3.5 Tình hình cho vay cá nhân trong tổng dư nợ 46
3.1.3.6 Tình hình nợ quá hạn cho vay cá nhân 47
3.1.3.7 So sánh tình hình cho vay tại PGD Quận 2 và PGD Văn Thánh 48
3.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PGD QUẬN 2 50
3.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 50
3.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân 52
3.3 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG NAM Á - PGD QUẬN 2 54
3.3.1 Những kết quả đạt được 54
3.3.2 Những tồn tại 56
3.3.3 Những nguyên nhân 58

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2 60
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NAM Á – PGD QUẬN 2 60
4.1.1 Đònh hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới 60
4.1.2 Đònh hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân trong thời gian tới 61
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PGD QUẬN 2 62
4.2.1 Hoàn thiện quy trình cho vay 62
4.2.1.1 Thực hiện đầy đủ quy trình 62
4.2.1.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá
nhân 64
4.2.1.3 Tăng cường kiểm tra theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ 64
4.2.1.4 Nhận thức đúng về tầm quan trọng của tài sản đảm bảo 65

4.2.1.5 Lựa chọn phương thức giải ngân phù hợp 65
4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 65
4.2.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn 67
4.2.4 Phát triển hoạt động tiếp thò, quảng cáo 69
4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NAM Á VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC 71
4.3.1 Kiến nghò đối với Ngân Hàng Nam Á 71
4.3.2 Kiến nghò đối với Ngân Hàng Nhà Nước 73

KẾT LUẬN 75
PHỤ LỤC





DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CN : Chi Nhánh


Cty : Công Ty


DN : Doanh Nghiệp, Dư Nợ


DSCV : Doanh Số Cho Vay



DSTN : Doanh Số Thu Nợ


GĐ : Giám Đốc


NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước


NHTM : Ngân Hàng Thương Mại


NQH : Nợ Quá Hạn


PGD : Phòng Giao Dòch


SGD : Sở Giao Dòch


TGĐ : Tổng Giám Đốc


TMCP : Thương Mại Cổ Phần


TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn



TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh


VNĐ : Việt Nam Đồng



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU – DANH SÁCH
CÁC BIỂU ĐỒ

Danh sách các bảng biểu:

 Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 2
: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 3
: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 4
: Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay cá
nhân tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 5: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn và trung dài hạn tại
PGD qua 2 năm
 Bảng số 6: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân theo loại tiền tại PGD qua 2
năm
 Bảng số 7: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại
PGD qua 2 năm
 Bảng số 8: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân trong tổng dư nợ tại PGD qua 2
năm

 Bảng số 9: Phân tích nợ quá hạn cá nhân tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 10
: Phân tích nợ quá hạn cá nhân theo thời gian tại PGD qua 2 năm
 Bảng số 11
: Phân tích tình hình cho vay tại 2 PGD










 Danh sách các biểu đồ:
 Biểu đồ 1: Biểu diễn tổng thu nhập và tổng chi phí tại PGD qua 2 năm
 Biểu đồ 2
: Biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tại PGD qua
2 năm
 Biểu đồ 3: Biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại PGD qua 2
năm
 Biểu đồ 4: Biểu diễn doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay cá
nhân tại PGD qua 2 năm
 Biểu đồ 5
: Biểu diễn dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn và trung dài hạn tại
PGD qua 2 năm
 Biểu đồ 6
: Biểu diễn dư nợ cho vay cá nhân theo loại tiền tại PGD qua 2
năm

 Biểu đồ 7: Biểu diễn dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại
PGD qua 2 năm
 Biểu đồ 8: Biểu diễn dư nợ cho vay cá nhân trong tổng dư nợ tại PGD qua 2
năm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển khá ổn đònh, ngành ngân hàng
với vò thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng một vai trò hết sức quan
trọng góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Trong giai đoạn gần đây, hoạt
động của ngành ngân hàng khá hiệu quả với nhiều nỗ lực mở rộng hoạt động,
nâng cấp hệ thống, tăng cường quản lý, gia tăng dòch vụ.
Từ lâu, sự ra đời của ngân hàng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, là
kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dó
ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là
người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Kinh doanh tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu nhằm
đem lại nguồn thu lớn cho một ngân hàng (chiếm khoảng 80-90% thu nhập của
mỗi ngân hàng).
Hiện nay trong lónh vực tín dụng, đa số là hoạt động cho vay, các ngân
hàng tỏ ra rất năng động trong việc tiếp cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng
cá nhân. Đây là thò trường mục tiêu mà nhiều ngân hàng đang nhắm đến. Trong
cuộc cạnh tranh này các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần đã phát triển các sản
phẩm cho vay khá đa đạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Vì vậy
em nghó việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân là vấn đề quan trọng cần được
quan tâm nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập tại Bộ Phận Tín Dụng của Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Nam Á – PGD Quận 2, từ những kiến thức mà em đã được học tại
trường Đại Học Mở TP. HCM, kết hợp với những kinh nghiệm tích lũy trong thời
gian thực tập, em đã có cái nhìn thực tế và đúng đắn hơn về hoạt động cho vay cá
nhân của ngân hàng. Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân


Hàng Nam Á - PGD Quận 2, để từ đó đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại PGD.
Tuy đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay cá nhân” được xem là một trong
những mảng nghiên cứu truyền thống về lónh vực ngân hàng nhưng trong quá
trình thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô, Ban lãnh
đạo Ngân Hàng Nam Á – Chi Nhánh Thò Nghè - PGD Quận 2 cùng các bạn bè
để khóa luận được hoàn thành tốt đẹp.
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng Nam Á –
PGD Quận 2, tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong việc tìm kiếm khách
hàng, thẩm đònh hồ sơ vay, quy trình cho vay
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động cho vay cá
nhân tại PGD Quận 2.
- Tìm hiểu những tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót trong hoạt
động cho vay cá nhân tại ngân hàng.

Đề ra giải pháp hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại
PGD.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Sử dụng phương pháp tiếp cận tài liệu, hồ sơ tại phòng tín dụng.
- Sử dụng phương pháp trao đổi trực tiếp với các nhân viên tín dụng.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế qua việc đi thực tế cùng nhân viên
tín dụng.

- Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá trực tiếp trên số liệu thu thập, sau
đó tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu thu thập được bằng chương trình
Microsoft Word, Excel.
 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Hoạt động tín dụng ngân hàng là một mảng kinh doanh rộng lớn bao gồm
nhiều hình thức khác nhau. Với thời gian nghiên cứu có hạn cùng với vốn kiến
thức còn hạn chế nên em không thể nghiên cứu một cách sâu sắc tất cả các hoạt
động tín dụng của Nam Á. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung phân
tích và đánh giá hoạt động cho vay cá nhân – hoạt động tín dụng chủ yếu của
PGD Quận 2 qua hai năm 2008 và 2009.
 KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Gồm 4 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng – Cho vay cá nhân
• Chương 2: Giới thiệu về Ngân Hàng Nam Á – PGD Quận 2
• Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng Nam
Á – PGD Quận 2
• Chương 4: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại
Ngân Hàng Nam Á – PGD Quận 2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
– CHO VAY CÁ NHÂN –
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
1.1.1 Khái niệm chung và quá trình phát triển của hoạt động tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng đã ra đời từ rất lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với đa
dạng các hình thức. Vậy chúng ta hiểu tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu đời trong xã hội loài

người. Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo, có nghóa là sự tin tưởng,
tín nhiệm, tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong thực tế
cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghóa khác nhau, ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các
điều kiện đã được thỏa thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi
suất đi vay… Trong quan hệ đó, người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng
hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hay vật chất và được hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời
hạn nhất đònh. Trong đó người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trò nhất đònh trong một thời hạn nhất đònh sang người đi vay và khi đến hạn
người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một giá trò lớn hơn lượng giá trò ban
đầu. Khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 2
1.1.1.2 Quá trình phát triển của hoạt động tín dụng:
Lòch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Nó tồn tại song song, phát triển cùng với nền
kinh tế hàng hóa và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
– xã hội, đã có nhiều hình thức khác nhau về tín dụng được hình thành.
Trong chế độ công xã nguyên thủy, lực lượng sản suất còn thấp kém, xã hội

chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ nên chưa có quan hệ trao đổi, mua bán và vay
mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, phân công lao động được hình thành. Lúc này con người sản xuất sản
phẩm không chỉ đủ tiêu dùng mà còn có một phần tích lũy để dự trữ. Chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất
hàng hóa ra đời. Những quan hệ vay mượn đầu tiên trong giai đoạn này chính là
nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín dụng.
Lúc đầu các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện vật, một
phần nhỏ tín dụng bằng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi. Chỉ khi
phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa ra đời, các quan hệ tín dụng mới có điều
kiện phát triển, tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện kim,
tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác như tín dụng
ngân hàng, tín dụng Chính Phủ.
Hiện nay, tín dụng được biến đổi nhiều dạng khác nhau như: cho vay thông
thường, cho vay tín chấp, bảo lãnh, chiết khấu, phát hành trái phiếu… Qua đó ta
thấy tín dụng luôn phát triển, thay đổi để phù hợp với nền kinh tế của đất nước và
thế giới.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 3
1.1.2 Chức năng của hoạt động tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau đây:
1.1.2.1 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như cầu
nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kòp thời cho những
doanh nghiệp hay các cá nhân khác đang gặp khó khăn, thiếu hụt về vốn. Nói cách
khác, ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội. Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn
cho cá nhân, doanh nghiệp và cho cả ngân sách.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên
quan không chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội. Việc phân phối lại
tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc
phát hành trái phiếu của công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như: ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính…
Như vậy, nếu trong điều kiện cơ chế quản lý kinh tế theo kế hoạch, chức
năng tập trung và phân phối lại vốn tín dụng chỉ được thực hiện hầu hết qua các tổ
chức trung gian thì trong điều kiện kinh tế thò trường cùng với sự đa dạng các hình
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 4
thức tín dụng thì việc tổ chức phân phối vốn tín dụng cũng phong phú hơn, tạo điều
kiện phân phối linh hoạt và chủ động hơn.
1.1.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và phí lưu thông:
Trong chức năng này, tín dụng có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt
và chi phí lưu thông cho xã hội được biểu hiện cụ thể qua những điểm sau:

- Qua quá trình huy động kòp thời những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
đưa vào chu chuyển nghóa là tín dụng đã tăng nhòp độ vòng quay của đồng
tiền, giảm lượng tiền dư thừa nhằm ổn đònh lưu thông tiền tệ.
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc… làm đa dạng các
phương tiện thanh toán và tiết kiệm đáng kể lượng tiền mặt cần thiết phải có
trong lưu thông. Ngoài ra còn mở rộng nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt tạo điều kiện ra đời của bút tệ, các phương tiện thanh toán hiện đại
như thẻ tín dụng: Thẻ thanh toán cho phép thay thế số lượng lớn tiền mặt lưu
hành nhờ đó giảm bớt chi phí có liên quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển,
bảo quản tiền…
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông qua
ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng, hệ thống thanh toán qua ngân hàng
ngày càng được mở rộng cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế, vừa thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn trong xã hội được huy động
để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa, sẽ có tác dụng
tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 5
1.1.2.3 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của chức
năng trên, cụ thể là:

- Thông qua việc huy động vốn và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh được
mức độ phát triển nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong
xã hội, nhu cầu vốn của nền kinh tế.
- Mặt khác, qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát
vào cấu trúc tài chính của từng đơn vò vay vốn, từ đó phát hiện kòp thời
những trường hợp vi phạm chế độ quản lý của nhà nước.
- Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có khả năng tăng
cường vai trò kiểm soát các dòng luân chuyển tiền tệ của các đơn vò kinh tế,
vì mọi quá trình hình thành sử dụng vốn của doanh nghiệp đều được phản
ánh qua số liệu trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng:
1.1.3.1 Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế:
Tình trạng thiếu, thừa vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh
nghiệp. Trong khi đó ngân hàng hoạt động như chiếc cầu nối giữa những người có
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những người có nhu cầu vốn để mở
rọâng kinh doanh, tiêu dùng… trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi
vay các tổ chức kinh tế khác, ngân hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức
kinh tế đang cần vốn hoạt động.
Qua việc phân phối vốn, tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ
nền kinh tế, không những tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được đảm bảo liên
tục mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ hiện đại để hạ
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 6
giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thò trường. Từ đó, các

doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng. Như vậy, tín dụng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả,
thu hút nhanh chóng các vật tư lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào sản
xuất.
1.1.3.2 Tín dụng giúp chuyển dòch cơ cấu kinh tế:
Tín dụng là một công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dòch cơ cấu kinh tế.
Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, nhà
nước sẽ thông qua kênh tín dụng ngân hàng thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành
nghề hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ
dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó
phát triển.
Trong quá trình chuyển dòch cơ cấu từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế nhiều thành phần, chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đẩy sự
tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dòch vụ, thương mại, du lòch. Bởi ở nước ta
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi tỷ trọng các ngành khác còn
quá thấp so với các nước trên thế giới. Để làm được điều này, chính sách tín dụng
đóng một vai trò hết sức quan trọng, chú trọng vào công tác tín dụng sẽ là một biện
pháp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.3 Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả:
Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần
phát hành thêm tiền mặt. Qua đó ngân hàng thực hiện nhiệm vụ điều hòa vốn giữa
các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế. Việc quản lý, lưu thông tiền tệ được
thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An



Trang 7
thanh toán dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C…
từ đó giảm chi phí lưu thông, bảo quản tiền mặt trong nền kinh tế.
Tín dụng được cấp đối với tất cả các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế
nhưng có sự lựa chọn những khách hàng có khả năng làm ăn hiệu quả nhằm ổn
đònh kinh tế, tiền tệ. Góp phần trong việc kiềm chế lạm phát, ổn đònh xã hội.
1.1.3.4 Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn đònh
trật tự xã hội:
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn đònh về tiền tệ là điều kiện
nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt
hơn các chính sách xã hội. Từ đó rút ngắn khoảng cách giữa các giai cấp, góp phần
thay đổi cấu trúc xã hội.
Vốn tín dụng được cung ứng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác
các tiềm năng sẵn có trong xã hội, từ đó thu hút nhiều lực lượng lao động của xã
hội, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các tầng
lớp dân cư, thông qua các loại hình tín dụng phục vụ cho người nghèo, những chính
sách ưu đãi đối với các tổ chức tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế gia
đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt… tất cả những việc này không nằm ngoài
mục đích cải thiện từng bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, qua đó góp phần ổn đònh trật tự xã hội.
Ngoài ra, thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các quan
hệ đối ngoại đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là mối quan tâm của
các ngân hàng trong tình hình hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung
cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Từ đó ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An



Trang 8
sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là
phương tiện nối liền nền kinh tế các nước.
1.1.4 Các nguyên tắc hoạt động tín dụng:
1.1.4.1 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả:
Vốn vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không chỉ là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của các ngân hàng. Đây là cơ sở của việc phân tích
tín dụng trước khi quyết đònh tài trợ cho một nhu cầu vốn bất kỳ và là cơ sở để
ngân hàng theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả đảm bảo cho việc hoàn
trả vốn vay một cách an toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.1.4.2 Vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi vay:
Đây là nguyên tắc chung và cơ bản nhất của tín dụng nhằm đảm bảo cho tín
dụng ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Ngân hàng buộc phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc này vì tiền cho vay phần lớn là tiền huy động từ
khách hàng, trong đó có cả nguồn ngắn hạn ngân hàng đi vay. Do đó phải thu đúng
hạn để có nguồn chi trả cho người gửi, người cho vay đúng hạn. Việc thu nợ đủ và
đúng hạn giúp ngân hàng đảm bảo kế hoạch nguồn vốn, chủ động trong cân đối
nguồn, nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
1.2 PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:

1.2.1 Tín dụng Thương Mại:
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng
hóa thông qua việc sử dụng các công cụ lưu thông thương mại. Do đó các chủ thể
tham gia vào quá trình vay mượn cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 9
Tín dụng thương mại phát sinh là do sự khác biệt giữa sản xuất tiêu thụ, do
đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến nhà doanh nghiệp phải
mua bán chòu. Hành vi mua bán chòu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng vì
nó chứa đựng đầy đủ ba nội dung cơ bản của tín dụng, đó là:
- Có sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trò từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trò chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trò dư ra gọi là lợi tức.
Cơ sở pháp lý xác đònh quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là các giấy
nợ, được gọi là chứng từ tài chính tồn tại dưới nhiều hình thức: hối phiếu (Bill of
Exchange) và lệnh phiếu (Promissory Notes)…
Trong nền kinh tế thò trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp thường
xuyên rơi vào tình trạng thiếu thừa vốn tạm thời, vì vậy hoạt động của tín dụng
thương mại đóng vai trò rất quan trọng. Một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn, giúp họ tiêu thụ được hàng hóa của mình. Mặt khác
giúp cho các doanh nghiệp chủ động khai thác vốn nhằm đáp ứng kòp thời nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh.
Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực cho nền kinh tế, song nó
cũng có những mặt hạn chế riêng:
- Về quy mô: Tín dụng thương mại do các nhà sản xuất kinh doanh cung cấp
chỉ trong giới hạn khả năng của mình, nếu người đi vay có nhu cầu lớn hơn
thì họ không thể đáp ứng được.
- Về thời gian cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các
doanh nghiệp có thể không giống nhau. Vì vậy khi thời hạn mà người cho
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 10

vay và người có nhu cầu không phù hợp với nhau thì tín dụng thương mại
không thể xảy ra.
- Về phương thức hoạt động: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình
thức hàng hóa, do vậy doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng cho
một số khách hàng nhất đònh.
- Bên cạnh đó, tín dụng thương mại chỉ được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau giữa người mua và người bán.
1.2.2 Tín dụng Ngân Hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất đònh.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò trung gian với tư cách
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ bổ
sung và hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động tín dụng thương mại tạo cơ sở cho hoạt động tín
dụng ngân hàng thông qua thương phiếu thương mại. Ngược lại, hoạt động của tín
dụng ngân hàng góp phần khắc phục các mặt hạn chế của tín dụng thương mại, tạo
điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
Trong nền kinh tế hiện nay, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu và đóng vai trò quan trọng, cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hành nguồn vốn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa và
chu chuyển tiền tệ.

- Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành
nghề then chốt, các vùng kinh tế kém phát triển.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 11

- Tín dụng ngân hàng góp phần tác động các đơn vò sử dụng vốn vay có hiệu
quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn đònh giá cả trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán
tài trợ xuất nhập khẩu, … Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng cao nhất tại các ngân hàng.
Các ngân hàng được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
a) Căn cứ theo thời hạn tín dụng:

• Cho vay ngắn hạn: Là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể
được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
• Cho vay trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
• Cho vay dài hạn: Là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng
này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí

nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
b)

Căn cứ vào mục đích sử dụng:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là khoản tín
dụng ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực
công nghiệp, thương mại và dòch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 12

• Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là khoản tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
• Cho vay bất động sản: Là khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lónh vực công
nghiệp, thương mại và dòch vụ.
• Cho vay nông nghiệp:

Là khoản tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kòp thời
trong sản xuất nông nghiệp, thương mại và dòch vụ nông nghiệp.
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Là khoản tín dụng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng hoạt động kinh doanh trong lónh vực xuất nhập khẩu có nhu cầu
vay vốn để thu mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chế biến, sản xuất làm hàng

xuất khẩu cho đối tác nước ngoài hoặc cần vốn để thanh toán nhập khẩu
hàng hoá, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng…
c) Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay vốn:
• Cho vay cá nhân: Là hình thức cho vay áp dụng cho đối tượng khách hàng là
các cá nhân.
• Cho vay doanh nghiệp: Là hình thức cho vay áp dụng cho đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp như: Doanh Nghiệp Nhà Nước, Cty TNHH, Cty Cổ
Phần, Cty 100% vốn nước ngoài, Cty liên doanh, Cty hợp danh, Doanh
nghiệp tư nhân, Hợp tác xã…
d) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

• Cho vay không bảo đảm: Là khoản tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 13

kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trò tài chính hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không
cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
• Cho vay có bảo đảm: Là khoản tín dụng được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu
thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế

chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.3 Tín dụng Nhà Nước:
Tín dụng Nhà Nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà Nước với nhân dân và các
tổ chức khác, mà trong đó Nhà Nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu
của ngân sách.
Hình thức biểu hiện bên ngoài của tín dụng Nhà Nước là sự vay mượn tạm
thời một số hiện vật hoặc tiền, nhưng bản chất bên trong chứa đựng nhiều quan hệ
nhà nước với các chủ thể khác và mang những đặc trưng như tính cưỡng chế chính
trò, xã hội.
 Đặc điểm của tín dụng Nhà Nước:

- Phạm vi hoạt động vốn rộng lớn, vừa huy động vốn trong nước vừa huy động
vốn ở nước ngoài.
- Hình thức huy động vốn tín dụng nhà nước phong phú, với nhiều đối tượng,
nhiều hình thức khác nhau.
- Các hình thức huy động vốn tín dụng Nhà Nước đa dạng và phong phú, do
vậy đã tạo điều kiện cho nhà nước huy động vốn nhanh chóng, kòp thời và
chủ động, đảm bảo nhu cầu chi tiết của Ngân Hàng Nhà Nước.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Đặng Thò Thu An


Trang 14

- Tín dụng Nhà Nước vừa mang tính lợi ích kinh tế vừa mang tính cưỡng chế
chính trò, xã hội:
 Tính lợi ích kinh tế thể hiện trực tiếp trên lợi tức tiền vay, biểu hiện
gián tiếp qua việc thụ hưởng các tiện nghi công cộng, có thêm việc

làm.
 Tính cưỡng chế thể hiện ở việc Nhà Nước quy đònh mức huy động
theo nghóa vụ, bắt buộc đối với các chủ thể trong nước.
 Tính chính trò thể hiện ở lòng tin của dân chúng đối với chính phủ, thể
hiện ở trách nhiệm và mối quan tâm của Chính Phủ đối với nhân dân.
 Tác dụng của tín dụng Nhà Nước:

Trong giai đoạn ngân sách Nhà Nước còn bội chi, tín dụng Nhà Nước có
những tác dụng sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân sách Nhà Nước để đầu tư phát triển, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn, tập trung sản xuất.
- Tín dụng Nhà Nước là công cụ tài chính quan trọng để Nhà Nước quản lý
điều hành vó mô nền kinh tế.
- Qua hình thức huy động vốn tín dụng bằng cách phát hành các công cụ tín
dụng, trái phiếu Nhà Nước… có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu
thông nhằm kiềm chế lạm phát, ổn đònh giá cả thò trường. Đây là cơ sở quan
trọng trong việc hình thành và phát triển thò trường tài chính. Đồng thời thu
hút các nguồn vốn từ nước ngoài để tăng cung về tín dụng, kích thích tăng
trưởng kinh tế mà không tăng lạm phát.



×