Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề cương ôn tập tài chính vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.25 KB, 38 trang )

Câu 1 : Trình bày các quan niệm về nghèo? Các chuẩn nghèo? Phân tích tác
động của đói nghèo đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia? Bạn có nhận xét gì
về tình trạng đói nghèo của Việt Nam trong thời gian qua?
các quan niệm về nghèo: Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang
tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển,
mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Hiện nay có rất
nhiều các quan niệm khác nhau về nghèo:- quan niệm 1 : nghèo đồng nghĩa với thu
nhập thấp: Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có mức
thu nhập thấp. Do thu nhập thấp nên việc chi tiêu cho cuộc sống của những người
nghèo là rất hạn chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản,tối thiểu của con người như cái ăn,
cái mặc, chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp,thậm chí còn không đủ. Chính
vì vậy mà họ dùng thu nhập để đánh giá đói nghèo ví dụ: ngân hàng thế giới xem thu
nhập 1USD/ngày là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo, 2 USD cho khu vực mỹ la
tinh.quan niệm 2: hội nghị chống đói nghèo khu vực châu á- thái bình dương do
ESCAP tổ chức tại băng cốc thái lan đã đưa ra định nghĩa nghèo như sau: +Nghèo
tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.+Nghèo tương
đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng có thể
đục xem như việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho
những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã
hội.quan điểm 3: theo WB đưa ra nghèo là đói là thiếu nhà, bệnh không được đến bác
sĩ không được đến trường không biết đọc biết viết, không có việc làm lo sợ co cuộc
sống tương lai mất con do bệnh hoạn ít đực bảo vệ quyền lợi và tự do. quan điểm ở
việt nam thừa nhận rằng đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phương.Các chuẩn nghèo: chuẩn nghèo: là thước đo mức sống của dân
cư để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo
Dựa vào các phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu đã đưa ra các chuẩn
nghèo sau đây: (chuẩn nghèo do tộc cục thống kê ban hành )


+ nghèo lương thực thực phẩm tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương
thục thực phẩm làm sao để đảm bảo dinh dưỡng tối thiểu cho một người là
2100kcal/ngày đêm.
+nghèo chung:tổng chi dùng cho giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu đc xác định bằng
cách ước lượng tỷ lệ 70% chi dùng dành cho lttpham 30% cho các khoản còn lại.
+chuẩn nghèo theo thu nhập: giai đoạn 2010-2015 khu vực nông thôn là
≤562500 đ/ng/th khu vực thành thị ≤812.500 đ/ng/th
+ theo qđ 09/2011-ttg thì chuẩn hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân tù 400.000đ/ng/th trở xuống,còn ở nông thôn là 500.000đ/ng/th
Tác động của đói nghèo đến sự tăng trương kinh tế của một quốc gia: +
nếu tỷ lệ nghèo đói cao sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế cũng như ngăn
cản tăng trưởng kinh tế của một đất nước vì người nghèo làm năng suất lao động thấp
do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm sói mòn năng lực sản lượng sản
xuất của nền kinh tế. + nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tu làm
cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần.=>việc giảm nghèo rất có lợi cho tăng trưởng
kinh tế: khi mức nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì chúng ta thường chứng kiến mức
tăng trưởng kinh tế cao. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho giảm nghèo chứ
chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng kinh tế thì chưa thể khẳng định là có thể xóa
đói giảm nghèo. Nếu tỷ lệ nghèo đói thấp sẽ rất đến kinh tế tăng trưởng làm GDP/đầu
người cao hơn, từ đó làm tăng thu ngân sách nhà nước. ngân sách nhà nước lớn,
chính phủ thực hiện phúc lợi xã hội cao và khi đó sẽ làm tăng mức sống của người
dân trong nước.
Tình trạng đói nghèo của VN trong thời gian qua: việc đánh giá tình trạng
nghèo đói phụ thuộc vào tiêu chuẩn nghèo do nhà nước đưa ra từng thời kỳ. theo
chuẩn đói nghèo của tổng cục thống kê thì tỷ lệ hộ nghèo đói của VN đã giảm từ 70%
năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và xuống năm 28.9%. So với mục tiêu giảm ½
tỷ lệ đói nghèo giai đoạn năm 1990-2015 thì VN đc đánh giá là nước có tỷ lệ giảm hộ
nghèo tốt. Tỷ lệ đói nghèo ở VN có xu hướng phân theo vùng, khu vực vùng núi và
hải đảo đặc biệt khu vực nông thôn thì tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Trong những
năm vừa qua việt nam đã và đang rất chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo.

Cho đến nay chúng ta đạt được những thành tựu ấn tượng nhất định như: năm 2011
VN đạt được những thành công lớn trong việc giảm nghèo do tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua chương trình xóa đói
giảm nghèo. Những thành tựu đó đã tạo được sự dồng thuận trong xã hội và được
cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. vào năm 2011 với những bất ổn về kinh
tế, lạm phát cao cộng với hậu quả nặng nề của bão lụt nên đời sống người dân kho
khăn, thiếu thốn. đứng trước tình hình mới của đất nước chính phủ đã kịp thời đề ra
các chủ trương với nền kinh tế như thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm
sắp xếp lại đầu tư công , ưu tiên tập trung phát triển phúc lợi xã hội và kết quả là đem
lại tỷ lệ giảm nghèo vào cuối năm 2011 giảm trên 2% còn 14%.Trong những năm gần
đây tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng tuy nhiên có một số thực trạng xảy ra trong việc
giảm nghèo của nhà nước đó là tỷ lệ tái nghèo trở lại và sự ko muốn thoát nghèo của
một số hộ gia đình làm công tác xóa đói giảm nghèo ở việt nam chưa thực sự hiệu
quả.công tác hạn chế tái đói nghèo là một trong những nội dung được chính phủ quan
tâm. Bên cạnh giảm nghèo thì chính phủ còn hỗ trợ đào tạo nghề tạo việc làm phù
hợp cho các hộ nghèo để đảm bẻo thoát nghèo một cách bền vững. sau khi trở thành
thanh viên của WTO, thì việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta lại đặt ra những vấn đề
mới, chính phủ luôn phải nắm bắt đực tình hình đời sống của dân cư để đưa ra những
chính sách phù hợp cho từng thời kỳ phát triển, phù hợp mục tiêu của nhà nước trong
từng giai đoạn. Mỗi một giai đoạn phát triển thì nhà nước có những tiêu chuẩn nghèo
khác nhau và ở việt nam thì tiêu chuẩn đánh giá nghèo dần nâng cao
Câu 2: Hãy phân tích đặc điểm của tín dụng vi mô? Mô tả một sản phẩm tín
dụng vi mô cụ thể? Bạn biết tới những chương trình tín dụng vi mô nào đã và
đang thực hiện ở Việt Nam?
Đặc điểm của tín dụng vi mô: tín dụng vi mô là tín dụng tài chính cung cấp
cho người nghèo. Mục đích là giúp họ có thể tham gia hoạt động sản xuất hay tiến
hành kinh doanh. Tài chính vi mô sẽ là trung gian tài chính để đưa vốn đến người
nghèo với vai trò trung gian này, tín dụng vi mô phải là dịch vụ tài chính có sinh lời,
chứ không phải là làm từ thiện nhưng tín dụng vi mô là một dịch vụ đặc biệt nên có
các đặc điểm riêng biệt so với sản phảm tín dụng tài chính thông thường. Tín dụng vi

mô có các đặc điểm như sau:+ giành cho người nghèo : ngay từ mục đích đầu tiên của
sản phẩm này đã nói lên đặc điểm riêng có này của sản phẩm, sản phẩm này là sản
phẩm tài chính đặc biệt dành cho người nghèo, là những người có hoàn cảnh khó
khăn, cuộc sống thiếu thốn, bản thân họ thiếu vốn để phát triển. họ là những người
khó khăn trong việc tiếp cận các tổ chức tín dụng thông thường. Với 1 tổ chức tín
dụng thương mại thông thường thì người nghèo là những đối tượng cho vay có rủi ro
tín dụng rất cao (tỷ lệ vỡ nợ rất cao). Họ là những người có thu nhập thấp, là người
không có tài sản thế chấp đề đảm đảm bảo việc trả nợ cho các khoản vay, thậm chí
không có đất sản xuất. là những người không có khả năng làm ăn, phát triển sản xuất,
khả năng sử dụng vốn hiệu quả còn hạn chế.Theo góc nhìn này, thì họ cho răng người
nghèo cần những sự giúp đỡ mang tính chất từ thiện nhiều hơn là thu lợi nhuận. Việc
cho họ vay chỉ mang ý nghĩa phúc lợi và nhân đạo là chính chứ không được coi là
khách hàng tiềm năng trong kinh doanh. Nhưng ngược lại thì tổ chức tài chính vi mô
khi cung cấp sản phẩm tín dụng lại xác định đây chính là các khách hàng chính cho
hoạt động kinh doanh của ho, là những khách hàng sẽ gắn bó với tổ chức lâu dài.
+ là những món tiền nhỏ: bắt nguồn từ chính đặc điểm đầu tiên mà đặc điểm khác
biệt tiếp theo của sản phẩm chính là cung cấp các khoản tiền vay nhỏ. Người đi vay là
người nghèo, những người mà chưa có khả năng sử dụng các nguồn vốn một cách
hiệu quả cao hay nói đúng hơn là nếu cho họ vay quá nhiều tiền thì họ chưa chắc đã
biết cách sử dụng nó ra sao. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của họ chỉ đơn lẻ, ít
vốn thường là hình thức cá nhân và hộ gia đình, khoản vay của họ có quy mô thấp
hơn rất nhiều so với tín dụng thông thường. ngoài ra còn do tâm lý khoản vay lowbs
thì đè nặng gánh nặng kho trả nợ .+lãi suất hợp lý trả dần khoản nhỏ, tiết kiệm nhỏ và
đc rút một món tiền lớn hơn: nếu lãi suất quá thấp thì hoạt động kinh doanh của tổ
chức gặp khó khăn thậm chí có thể bị phá sản do lợi nhuận ko đủ bù đắp chi phí.
Nhưng nếu lãi suất quá cao thì lại có thể làm cho người nghèo đi vay chị lãi quá cao
dẫn đến khả năng trả nợ của họ gặp khó khăn vì vậy mà tổ chức cần có mức lãi suất
phù hợp vừa duy trì được mức an toàn cho hoạt động vừa ko gây khó khăn cho người
nghèo. Người nghèo thì thu nhập hàng thàng hàng tuần của họ tương đối là thấp vì
vậy mà việc trả nợ có được trả dần bằng khoản nhỏ, để ko gây áp lực cho họ về trả nợ

vay. +Là hình thức vay vốn có thể không yêu cầu có thế chấp: khách hàng của tcvm
thường k có tài sản ký quỹ-vật đc các ngân hàng TM sử dụng làm ts thế chấp cho các
khoản vay.cũng có trường hợp khách hàng phải có ts thế chấp nhưng giá trị của tài
sản đó rất nhỏ. Do vậy thông thường đối với các chương trình tín dụng vi mô hay các
sản phẩm vi mô thì tài sản thế chấp sẽ đc thay thế bằng tín chấp và tiết kiệm bắt buộc.
+ Là “ cần câu” chứ không phải “ con cá”: mục đích của TCVM là giúp ng nghèo
thoát nghèo bền vững, do vậy ngoài việc cung cấp vốn cho họ tín dụng vi mô còn
hướng dẫn cách họ sử dụng vốn hiệu quả,giúp họ kế hoạch trả nợ và tiết kiệm hiệu
quả, từng bước thoát nghèo vươn lên làm giàu vì mục tiêu cộng đồng, xã hội. +Dành
cho cá nhân vay, thường thông qua một tổ chức hay nhóm người( hình thức vay tín
chấp): do đặc điểm đối tượng khách hàng là những ng nghèo, ng có thu nhập thấp …
mỗi người nghèo lại có 1 phương thức sx-kd và nhu cầu vốn khác nhau nên tín dụng
vi mô là dành cho vay cá nhân, mặt khác họ lại sống tập trung trong 1 khu vực địa
bàn, cùng nhóm xh như hội phụ nữ, nông dân, đồng hương… nên để thuận tiện cho
vay và thu nợ thì thường thông qua 1 tổ chức hay nhóm ng. +Chi phí hoạt động của 1
hệ thống tài chính vi mô khá là lớn, ẩn chưa nhiều rủi ro: do đây là tín dụng cho
người nghèo nên mạng lưới phân bổ khá rộng, bao phủ tất cả mọi nơi có người do
vậy để quản lý được mạng lưới này cần 1 hệ thống tài chính lớn và mạnh, mặt khác
cũng vì cấp tín dụng cho ng nghèo, thành phần ít có tài sản, tiền nên việc cho vay
cũng gặp khó khăn, việc thu nợ vay lại càng khó khăn hơn, địa bàn, phương tiện đi lại
cũng k thuận lợi…do đó nó ẩn chưa nhiều rủi ro
Mô tả 1 sản phẩm tín dụng vi mô cụ thể: Chính sách tín dụng đối với học
sinh sinh viên:Thứ nhất, về đối tượng vay vốn, theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
ngày 29/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, đối
tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm: - Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ
hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. - Học
sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu
người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo
theo quy định của pháp luật. - Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài

chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Đối tượng thụ hưởng
chính sách vay vốn nói trên là rất rộng, khoảng 2,2 triệu học sinh, sinh viên, mức cho
vay là 1,1 triệu đồng/tháng/học sinh, sinh viên (được Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh theo Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 19/7/2013 về việc điều chỉnh mức cho
vay đối với học sinh, sinh viên) thì quy mô của chương trình khoảng 40.000 tỷ đồng.
Nguồn vốn để cho vay bao gồm nguồn cấp từ ngân sách nhà nước, trái phiếu do Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) phát hành. Thứ hai, về lãi suất cho vay, theo
Quyết định số 853/QĐ-TTg ngày 03/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, lãi suất cho
vay đối với học sinh, sinh viên là 0,65%/tháng (7,8%/năm), bằng mức lãi suất cho
vay hộ nghèo, thấp hơn lãi suất cho vay các đối tượng chính sách. Việc quy định lãi
suất cho vay nói trên không hàm ý đánh đồng cho vay học sinh, sinh viên với hộ
nghèo mà là sự sắp xếp vào nhóm được hỗ trợ cao hơn. Ngoài ra, nếu HSSV trả nợ
trước hạn sẽ được giảm 50% lãi suất cho vay .Thứ ba, về cơ chế, thủ tục vay vốn, quy
trình và thủ tục vay vốn :chương trình tín dụng học sinh, sinh viên, đảm bảo đơn
giản, thuận lợi, phù hợp với yêu cầu thực tế, tránh phiền hà trong nhân dân.
NHCSXH đã phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương cải tiến cơ chế
cho vay, giải ngân như: giải ngân qua tài khoản thẻ, rà soát, bình xét đối tượng theo
quy định làm căn cứ phê duyệt cho vay, tuyên truyền sâu rộng chính sách vay vốn từ
nhà trường đến chính quyền địa phương, tiến hành giải ngân ngay khi hồ sơ, thủ tục
được phê duyệt đầy đủ. Thứ tư, về hỗ trợ giãn nợ hoặc khoanh nợ cho học sinh, sinh
viên ra trường không có công ăn việc làm, Trong thời gian học tập học sinh, sinh viên
được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; học sinh, sinh viên được vay vốn phải trả
nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu
nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khoá học; đến kỳ trả nợ cuối
cùng, học sinh, sinh viên có khó khăn chưa trả được nợ, nếu có văn bản đề nghị gia
hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ, thời gian gia
hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
những chương trình tín dụng vi mô nào đã và đang thực hiện ở Việt Nam:
ở việt nam các chương trình tín dụng vi mô đang ngày càng phát triển, người

nghèo có thể tiếp cận tín dụng vi mô qua các tổ chức tài chính vi mô chính thức: quỹ
tín dụng nhân dân, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Các khu vực bán chính thức như: tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hôi.
Các khu vực phi chính thức như cho vay tương hỗ cá nhân: họ hụi, cho vay nặng lãi.ỏ
mỗi một khu vực luôn có những chương trình tín dụng vi mô riêng:+ngân hàng chính
sách xã hội: có chương trình cấp tín dụng vi mô cho vay đối với hộ gia đình, đối
tượng chính sách( chủ yếu đối tượng này là sinh viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
Cấp tín dụng vi mô hỗ trợ học phí cho sinh viên): áp dụng phương thức cho vay ủy
thác qua các tổ chức chính trị-xã hội trên cơ sở thiết lập các tiết kiệm và vay vốn ở
thôn, bản làng, xã. Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu nhưng ko đc vượt quá số cho vay
tối đa theo quy định của pháp luật.+ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn:
cung cấp tín dụng ưu đãi cho các đối tượng như: cá nhân, hộ gia đình ở nông thôn,
hợp tác xã, các chủ trang trại nông lâm trường. các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ
phục vụ nông nghiệp trên địa bàn nông thôn. +quỹ tín dụng nhân dân: cung cấp các
dịch vụ và chương trình tín dụng vi mô cho các thành viên nhằm mục đích tương trợ,
tạo điều kiện hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cai thiện đời
sống cho các thành viên trong quỹ.+ tín dụng vi mô bán chính thức: là các tín dụng đc
cung cấp dựa trên các chưng trình, dự án của các tổ chức quốc tế or trong nước như
hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh… Các dự án tín dụng việt-bỉ,
dự án hoạt động tiết kiệm cua UNLCEF. Chương trình tín dụng này tham gia hoạt
động tín dụng nhưng chưa chịu sự quản lý của nhà nước theo luật tổ chức tín dụng.
+các chương trình tín dụng phi chính thức thường thấy ở nông thôn như: hụi,
họ,mượn, mua chịu, vay nóng…
Câu 3 Khái/niệmtài chính vi mô là:có nhiều q/đ về k/n TCVM:+Tcvm đc coi
là một pp phát triển kinh tê nhằm mang lại lợi ích cho dân cư thu nhập thấp( theo cẩm
nang hoạt động tài chính vi mô)+ theo quỹ đầu tư và phát triển liên hợp quốc: TCVM
là việc cung cấp dịch vụ tài chính cho những người không tiếp cận được với hệ thống
tài chính chính thức.+ theo ADB:TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như
gửi tiền cho vay các dịch vụ thanh toán chuyển tiền và bảo hiểm tới các hộ nghèo hộ
thu nhập thấp và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.+theo nghị định 28/2005/NĐ-CP

về tỏ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại việt nam : TCVM
đc hiểu là tài chính quy mô nhỏ đó là hoạt động cung cấp một số dvu tài chính quy
mô nhỏ nhận tền gửi tiết kiệm bắt buộc tiền gửi tự nguyện, một số dịch vụ thanh toán
cho các hộ gia đình cá nhân có thu nhập thấp đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người
nghèo=>TCVM đem lại lợi ích cho người nghèo không tiếp cận được với hệ thống tài
chính chính thức. TCVM bao gồm những dvuj tài chính nhỏ như tín dụng, tiết kiệm,
bảo hiểm, các dịch vụ khác.Đặc điểm của tài chính vi mô: + khoản vay nhỏ, đặc
trưng vốn lưu động: TCVM cấp tín dụng thường xuyên cho những khách hàng có thu
nhập thấp(hội phụ nữ, nông dân…) vì vậy mà các khoản cho vay thường có giá trị rất
nhỏ, thời gian ngắn và không có tài sản bảo đảm. chu kỳ vay lại thường xuyên với lãi
suất áp dụng thường cao hơn so với khoản vay thông thường, cao hơn so với cho vay
thương mại, thời gian vay ngắn để kiểm tra được chất lượng hoàn trả của khách hàng
đồng thời cho khách hàng thấy hiệu quả của món vay.+ thay thế tài sản thế chấp bằng
tín chấp và tiết kiệm bắt buộc: khách hàng thường không có tài sản thế chấp nếu có
thì giá trị cũng rất thấp vì thế nếu sử dụng theo cách có tài sản ký quỹ để cấp tín dụng
thì khách hàng những người thu nhập thấp sẽ ko có khả năng đáp ứng yêu cầu và
không thể đi vay tín dụng được. chính vì vậy mà thay thế tài sản bằng tín chấp và tiết
kiệm bắt buộc.+những khoản vay lớn và tiếp theo phụ thuộc vào tình hình hoàn trả:
khách hàng của TCVM thường bị hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác
nên họ phụ thuộc vào các tổ chức tài chính vi mô hiện đại. TCVM sử dụng các
chương trình khuyến khích để động viên khen thưởng cho những khách hàng thực
hiện việc hoàn trả khoản vay tốt như tạo điều kiện vay dễ dàng với các khoản vay
tiếp, giá trị khoản vay lớn hơn.+tổ chức điểm thu phát vốn thuận tiện ngay tại khu
dân cư sinh sống: để khách hàng có thể tiếp cận một cách nhanh nhất và tốt nhất với
TCVM thì tổ chức TCVM phải có những mạng lưới thu/phát ngay tại khu sinh sống
của dân cư, thuận lợi tốt nhất cho việc sử dụng các sản phẩm vì nếu như ở xa khu dân
cư thì việc đi lại để đến các phòng giao dịch sẽ khó khăn chi phí tốn kém mà điều đó
làm giảm kahr năng sử dụng sản phẩm của khách hàng với TCVM.+phương pháp
hoàn trả dần với luồng tiền mặt của người dân: khách hàng là những người nghèo
thường vay vốn nhỏ và đầu tư làm ăn với quy mô nhỏ. Để giảm thiểu rủi ro tài chính

và giúp người nghèo tính toán hoạt động kinh doanh thì tổ chức TCVM thường sủ
dụng phương pháp hoàn trả dần phù hợp với vòng quay vốn của khách hàng và vòng
quay vốn ở đây thường rất ngắn có khi là 1 ngày, 1 tuần.+các sản phẩm tiết kiệm tin
cậy: cung cấp ccas sp tiết kiệm tin cậy để người nghèo coa thể hiểu về dịch vụ tiết
kiệm có ý thức tiết kiệm và tích kuyx lại dù cho số tiền họ tích lũy được là rất nhỏ có
thể chỉ là vài nghìn. + nâng cao sự gắn kết cộng đồng: khách hàng TCVM có thể lập
thành các nhóm, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau tạo ra môi trường gắn kết, hiểu biết
lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.
Câu 4: vai trò của các bên liên quan trong hoạt động tài chính vi mô: các
bên liên quan trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô gồm các tổ chức tài trợ cho
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
và các tổ chức phối hợp, khách hàng của tổ chức TCVM. Mỗi một bên liên quan thì
đều có những vai trò riêng đối với hoạt động của TCVM như:+ các tổ chức tài trợ cho
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô: gồm chính phủ các nhà tài trợ quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ quốc tế. tất cả các nhà tài trợ đều tài trợ cho hoạt động TCVM
theo một or 1 số các dvu như tài trợ cho xây dựng năng lực thể chất, tài trợ để trang
trải những thiếu hụt trong quá trình hoạt động, tài trợ vốn vay or tài sản, cấp vốn vay
để cho vay, các hạn mức tín dụng, bảo lãnh vốn thương mại, trợ giúp về kỹ thuật=>là
bên đón vai trò cung cấp vốn đầu tiên cho các hoạt động TCVM( do phần lớn các tổ
chức TCVM ko huy động tiết kiệm và chưa tự bền vững về mặt tài chính để có thể
vay vốn từ nguồn vốn thương mại cho hkd of mình).+ các nhà cung cấp dịch vụ
TCVM: gồm tổ chức phi chính phủ tổ chức cho vay và tiết kiệm các hiệp hội tín dụng
các ngân hàng quốc doanh các ngân hàng thương mại or các tổ chức tc phi ngân
hàng. Gồm –khu vực chính thức: là những tổ chúc đc chính phủ ủy quyền và tuân
theo các qđ và sự kiểm soát của nghành ngân hàng, đây là những tổ chức lớn có uy
tín thuộc sở hữu chính phủ, huy động đc số lượng lớn lượng tiền gửi lớn nhất từ đại
bộ phận dân cư.có vai trò cung cấp dịch vụ ở cả đô thị ở cả nông thôn-khu vực bán
chính thức :ko tuan theo các quy định của ngân hàng nhưng do chính phủ cấp giấy
phép hđ chịu sự giám sát của cơ quan này( htx tín dụng-tiết kiệm ) va trò phục vu
cho nhóm khách hàng trung bình , nhóm khách hàng này ở cùng địa phương, cung

cấp các dv nằm giữa khu vực chính thức và bán chính thức, chú trọng đến huy động
tiền gửi-khu vực ko chính thức: hoạt động ngòai kiểm soát của chính phủ( các công
ty tài chính phi chính thức)
+các tổ chức phối hợp: gồm các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ các nhóm=>hỗ trợ về tài chính cho tổ chức tài chính vi mô or tham gia hỗ trợ
hđ cho các tổ chức TCVM (giới thiệu khách hàng, nhận làm đơn thu phát vốn cho
TCVM)
+khách hàng: đây là đối tượng duy trì hđ của TCVM gồm các cá nhân làm ăn
nhỏ, người sản xuất nhỏ, nếu TCVM mà ko có khách hàng thì sẽ ko thể tồn tại và
phát triển đc.vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong tiến trình
giảm nghèo: đc thành lập vào ngày 31/08/2002 theo quyết định số 525/ttg trên cơ sở
hđ cả ngân hàng cung phục vụ người nghèo trước đây. NHCSXH có nhiệm vụ cung
cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhau, góp phần thực
hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. lÀ tổ chức tài chính cung cấp tín dụng
cho người nghèo lớn nhất ở việt nam. Sau gần 8 năm hđ đã hỗ trợ vốn cho hơn 10.6 tr
họ nghèo ở việt nam với 6.7 tr khách hàng đang còn dư nợ giúp gần 2.1 tr hộ thoát
nghèo.NHCSXH là bàn đạp là người cung cấp vốn cho những người nghèo vươn lên
thoát nghèo, giúp nhà nc thực hienj đực chính sách xóa đói giảm nghèo được hoàn
thành tốt. là một bộ phận quan trọng thay nhà nước tiếp cận tới người nghèo để thực
hiên cung cấp vốn cho họ để họ có vốn kinh doanh thoát nghèo. Bên cạnh đó
NHCSXH còn thực hiện chương trình cho vay và giải quyết việc làm cho vay học
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn điều này cung cấp điều kiện tốt và tiếp sức để những
người nghèo có hoàn cảnh khó khăn có thể đc đi học đc tiếp cận tri thức và sử dụng
chính chi thức đó để thoát nghèo=> vài trò của NHCSXH có vai trò vô cùng quan
trọng là cầu nối để nhà nc thực hiện chính sách xã hội xóa đói giảm nghèo của mình
Câu 5: Hãy phân tích các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo? Theo bạn, trong
các nguyên nhân đó, nguyên nhân nào là cơ bản nhất? Làm thế nào để thoát
nghèo một cách bền vững?
Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo: có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo. Có thể kể một số các nguyên nhân sau đây:

+do nguồn lực hạn chế và thiếu thốn:- người nghèo là nhữn người ko có vốn,
sự thiếu hụt về vốn là nguyên nhân mà người nghèo cho rằng họ có ảnh hưởng lớn
nhất đến sự nghèo đói của họ,ko có vốn để sản xuất kinh doanh là trở lực lớn nhất của
người lao động khi tham gia vào nèn kinh tế thị trường. vốn là điều kiện ban đầu cần
phải có để họ có thể thoát nghèo được nhưng họ lại ko có vốn vì vậy mà người nghèo
ko thể thoát khỏi cảnh nghèo đói. Ngày nay việc tiếp cận tín dụng của ng nghèo là rất
khó khăn do rất nhiều lý do đem lại rủi ro tài chính cao cho các tổ chức tín
dụng( không có khả năng hoàn trả vốn và lãi. Dùng vốn ko thể sinh lợi do không biết
sử dụng vốn hiệu quả) vì vậy mà sự thiếu về nguồn lực làm ngùi nghèo càng nghèo
hơn
-Nghèo do thiếu của cải vật chất: thiếu or ko có tài sản vật chất là nguyên nhân
dẫn đến đói nghèo của hầu hết các hộ gia đình, không có của cải vật chất ko có khả
năng sản xuất kinh doanh, kém nhạy bén với sự nắm bắt các cơ hội cũng như các xu
thế phát triển kinh tế. không có tài sản vật chất họ không thể bảo vệ sức khẻo của
chính bênh tật phải mất các chi phí lớn hơn khi gặp thiên tai dịch bệnh và đó cũng là
nguyên nhân dẫn họ tới nghèo đói nhiều hơn.
+ nghèo do trình độ học vấn thấp việc làm thiếu và không ổn định: người
nghèo thường là những là những người có trình độ học vấn tương đối thấp. sự hiểu
biết của ko có. Người nghèo ko có đủ điều kiện để học tập tri thức, như chúng ta đã
biết theo tháp nhu cầu của maslow thì nhu cầu đầu tiên là nhu cầu sinh lý( ăn ngủ
nghỉ) rồi mới đến các như cầu khác. Với người nghèo thì ngay đáp ứng nhu cầu tối
thiểu là sinh lý cũng chưa thể đáp ứng đầy dủ còn thiếu thốn, ăn ko đủ thì sao họ có
thể học tập đc. Sự thiếu tri thức dẫn đến sự thiếu tự tin kém năng động làm họ rơi
vào tình trạng nghèo triền mien. Ko tri thức họ ko có khả năng làm việc hiệu quả ko
có khả năng có công việc tốt và ổn định, công việc của họ chỉ là công việc chân tay
khó nhọc mà thu nhập thì ít. Thu nhập ko đủ cũng dấn đên sự nghèo đói kéo dài hơn
trog cuộc sống của ng nghèo
+ng nghèo ko đủ đk tiếp cận với pháp luật: người nghèo ko đc học thì họ ko có
khả năng tiếp cận với hệ thống pháp luật do ko đc gd về pháp luật điều đó làm cho họ
sẽ bỏ qua các quyền cơ bản của bản thân mình đáng ra đựơc hưởng. khi có những

trường hợp ảnh hửơng đến quyền lợi của họ về công việc đời sống họ cũng ko biết
cách bảo vê bản thân mình bằng các điều luật làm và khi đó họ sẽ bị thiệt thòi. Ví dụ
nếu họ ko có kiến thức pháp luật về việc làm, người thuê họ làm việc trả lương thấp
hơn so với những gì họ bỏ ra và cả thời gian làm trong ngày dẫn đến họ làm việc mệt
mà tiền lương thấp
+ do các nguyên nhân vè nhân khẩu học: quy mô và cơ cấu gia đình cũng làm
ảnh hưởng đến mức độ nghèo đói của hộ gia đình. Gia đình mà đông con thì tỷ lệ
nghèo là rất lớn, đông con nhu cầu chi tiêu tăng len mà mức tăng của chi tiêu gấp
nhiều lần so với mức tăng của thu nhập làm họ ko đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu dẫn
đến nghèo đói hơn. Trong một gia đình số người đi làm và số người đang sống phụ
thuộc( trẻ em và ngừi già) cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nghèo của gia đình. Gia
đình nào mà có số người sống phụ thuộc lớn hơn rất nhiều so với số những người đi
làm thì những người sống phụ thuộc là gánh nặng của những người đi làm. Người
làm ko đủ thu nhập để chi trả các khoản chi tiêu cho những người khác rất đến nghèo
đói kéo dài.
Giới tính người làm chủ gia đình cũng có ảnh hưởng, thống kê đa số những hộ
nghèo là người làm chủ là phụ nữ or người đi làm chính trong gia đình là người phụ
nữ. người phụ nữ dù sao họ cũng làm được những công việc nặng nhọc rồi một số
công việc có thu nhập cao thì người phụ nữ cũng không có khả năng làm được việc vì
vậy mà làm thu nhập của gia đình sẽ giảm hơn rất nhiều so với những gia đình có
nam giới đi làm.
+ do nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác :
người dịch bệnh vì họ ko có khả năng phòng tránh và điều đó làm khi gawpkj những
tổn thương này họ rất ít khả nag phục hồi và thường khó khắc phục được những rủi ro
dẫn đến họ càng thiếu thốn hơn rất nhiều,nghèo đói hơn.
+các nguyên nhân khác: vị trí địa lý, khí hậu…
=>Trong các nguyên nhân tren thì nguyên nhân thiếu thốn về vốn thiếu về tài
sản vật chất là nhân tố quan trọng nhất vì đây là nguyên nhân kéo theo các nguyên
nhân khác, họ ko có vốn ko thể làm được gì trong nền kinh tế thị trường. ko có vốn
họ không đực trang bị các kiến thức vì vậy mà ko biế kinh doanh. Ko có kiến thức họ

sẽ ko biết cách thoát nghèo như thế nào, ko biết cách sử dụng đồng vốn hiệu quả. khi
ko có vốn thì họ sẽ ko được đi học ko được đào tạo nghề nghiệp bài bản khi đó họ sẽ
ko thể có công việc có thu nhập cao mà chỉ có những công việc ko ổn định. Nói tóm
lại thì việc thiếu thốn về vốn và thiếu về các nguồn lực là nguyên nhân chính dẫn đến
đói nghèo. Từ nguyên nhân này dẫn theo các nguyên nhân khác hay các nguyên nhân
khác đực phát sinh từ nguyên nhân này
Để thoát nghèo một cách bền vững: nguyên nhân chính của việc dẫn đến đói
nghèo ở việt nam đó chính là sự thiếu về nguồn lực về vốn thiếu về cơ sở vật chất
làm dẫn đến các nguyên nhân khác của sự đói nghèo. Vì vậy để thoát ngheo một cách
bền vững cần có giải pháp tốt giải quyết về vấn đề thiếu nguồn lực. sự tiếp cận với hệ
thống tín dụng vi mô là một biện pháp tốt nhất để giúp người nghèo thoát nghèo một
cách bền vững.tín dụng vi mô chính do các tổ chức tài chính vi mô cung cấp, bên
cạnh sự cung cấp vốn cho người nghèo thì tổ chức tài chính vi mô còn tổ chức các
dịch vụ phi tài chính như dạy nghê, cung cấp tri thức về các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh giúp người nghèo có thể sử dụng kiến thức đó để phát triển kinh tế gia đình
tăng thu nhập từ đó thoát đực tình trạng đói nghèo. Chỉ có cấp vốn và giúp người
nghèo biết cách sử dụng vốn hiệu quả đó chính là biện pháp tốt nhất để giúp nghèo
một cách bền vững.
Câu 6: Người ta nói: Các tổ chức Tài chính vi mô đã cho người nghèo “cái
cần câu”, chứ không phải cho người nghèo “con cá”. Bạn hãy bình luận câu nói
trên?
Các tổ chức tài chính vi mô ra đời có tác động và vai trò rất lớn trong công tác
xóa đói giảm nghèo của đất nước.Nhờ vào các sản phẩm đa dạng của các tổ chức tài
chính vi mô mà công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước đã có những thành tựu to
lớn cho hành trình phát triển đất nước.Lâu nay, trong chuyện xóa đói giảm nghèo,
người ta hay nói chuyện đưa cho người nghèo con cá hay cái cần câu, có nghĩa là làm
thế nào để giảm nghèo một cách bền vững. Trước hết chúng ta hãy xét về “con cá”:
nói một cách ẩn dụ thì việc đưa con cá chính là việc giúp đỡ cái khó khăn trước mắt,
chính là việc đưa cho người nghèo con cá để người đó ăn cho đỡ đói, sau đó nghèo
vẫn hoàn nghèo khó khăn vẫn hoàn khó khăn. Có thể lo đc bữa đầu do đựơc cung cấp

cá khi đói, nhưng những bữa ăn lần sau thì họ lấy cá ở đâu để làm thức ăn cho mình
và gia đình.Việt nam ta là một nước nghèo, kinh tế chủ yếu là kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, thương xuyên bị hạn hán thiên tai. Sau mỗi lần thiên tai biết bao gia đình mất
nhà mất cửa, mất tiền bạc những tài sản của họ gần như mất hết. Khi đó họ rơi tình
trạng đói khổ, nhu cầu đầu tiên của con người chưa thể đáp ứng, họ bị đói bị bệnh tật,
lúc này đây việc cung cấp “ con cá” là cần thiết là đúng đắn và ko gì quý hơn con cá
khi đó, con cá lúc này đây sẽ là lương thực, sản phẩm thiết yếu giúp họ qua cái đói
cái khát. Việt nam ta vẫn luôn có một truyền thống quý báu của dân tộc là “ lá lành
đùm lá rách”, vì vậy không thể đúng nhìn những người đồng bào mình bị chết đói
trong khi mình có thể giúp đỡ đựơc cho họ vậy việc đưa “ con cá” cho người nghèo
trong tình huống đó sẽ là đáng quý là phù hợp. nhưng khi họ ko còn đói khát trước
mắt nữa thì chúng ta có nên tiếp tục cung cấp cho họ con cá nữa ko. Câu trả lời sẽ là
không vì khi đưa con cá tiếp tục họ sẽ ko biết cách tìm kiếm biện pháp kiếm được
con cá của chính mình, luôn trông chờ người khác đem đến vậy ở đây chúng ta nên
đưa gì cho họ? câu trả lời đó là nên đưa cho họ chiếc cần câu, vì nếu đưa cho họ cần
câu thì họ buộc phải đi câu lấy cá mà ăn, buộc phải lao động để hưởng thành quả, ko
trông chờ vào ai đó nữa. đưa cần câu cũng có nghĩa là hỗ trợ để họ tự vươn lên thoát
nghèo, tự vươn lên để phát tiển. con cá là sự giúp đỡ tức thời, trực tiếp,Cần câu là sự
giúp đỡ nền tảng, gián tiếp cho người nghèo. Cùng xét về vấn đề “ cần câu”. Câu hỏi
đặt ra cần câu ở đây là gì? Và việc cung cấp cần câu trong các tổ chức tài chính vi mô
có tác động như thế nào trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.Xóa đói giảm nghèo
bền vững là mục đích chính trong việc nâng cao đời sống của bộ phận dân cư nghèo,
vậy làm thế nào để đạt dc mục đích trên, cho họ tiền để giảm nghèo hay là cho họ vốn
và cách sử dụng vốn để họ kinh doanh. Khi chúng ta cho người nghèo tiền họ sẽ dùng
số tiền đó chi tiêu nhu cầu thiết yếu có khi dùng số tiền đó mua của cải và rồi sau một
thời gian khi số tiền đó hết thì họ lại tiếp tục rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.vậy thì xóa
đói giẩm nghèo không thể thành công. Việc cho tiền cho người nghèo cũng ko khác
gì việc cho họ con cá ta đã phân tích ở trên. Nó chỉ có thể giải quyết các nhu cầu
trước mắt mà ko thể giải quyết đực vấn đề nghèo đói kéo dài. Tài chính vi mô là tổ
chức tài chính dành cho người nghèo nhưng cái họ cung cấp ko phải cái gọi là con cá.

Cái mà họ cung cấp chinh là cái cần câu để người nghèo chủ động đi câu, chủ động
tìm con cá của chính họ. việc cung cấp cần câu ở đây sẽ giúp họ có công cụ để ngày
này hay ngày sau vẫn có thể ăn cá. Cần câu mà các tổ chức TCVM cung cấp đó chính
là vốn và cung cấp các dịch vụ phi tài chính để trang bị cho người nghèo trang bị
kiến thức về cách sử dụng vốn. vốn đựơc cung cấp dưới hình thức vay vốn để họ có
trách nhiệm với khoản vốn được cấp, có ràng buộc để cố gắng trả nợ. chứ nếu cho họ
tiền thì họ sẽ ko có trách nhiệm để sử dụng vốn hiệu quả, dùng vốn đúng mục đích.
Còn việc cung cấp ccas dịch vụ phi tài chính đó cung cấp việc dạy nghè cho họ giúp
họ có công cụ làm kinh doanh giúp họ có kiến thức ngành nghề kinh doanh. Vì đa
phần người nghèo là người mà kiến thức thấp, nếu ko dạy nghề cho họ thì dù có cấp
vốn họ cũng ko biết cách sử dụng vốn như thế nào để sinh lợi. chỉ có như vậy mới
giúp người nghèo có thể tự kiếm thu nhập tự kiếm con cá của mình, chỉ như vậy thì
họ mới nâng mức sống của gia đình mới thoát nghèo và ko bị tái nghèo trở lại. khi tỏ
chức TCVM cấp tín dụng cho người nghèo là cho họ vay chứ ko phải cho họ vì vậy
mà họ luôn phải có ý thức phát triển số vốn đó để còn hoàn trả vốn, không bị thụ
động mà chủ động với số vốn của mình, chăm chỉ để làm đồng vốn tăng lên. Vây có
thể nói tổ chức TCVM cho ng nghèo cái cần câu chứ ko phải cho con cá đề làm giảm
nghèo.
Câu 7: Phân tích vai trò của Tài chính vi mô trong tiến trình giảm đói nghèo
của mỗi quốc gia?
Vai trò của TCVM trong tiến trình giảm đói nghèo ở việt nam:Mặc
dù đã đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo và phát triển kinh tế,
Việt Nam vẫn đang đối mặt với nguy cơ giảm nghèo chưa bền vững. Một trong
những trở ngại lớn là thiếu các dịch vụ tài chính phù hợp và sẵn sàng trong khu vực
nông thôn. Ba tổ chức chính cung cấp tài chính vi mô cho đối tượng khách hàng
thu nhập thấp là: Các tổ chức tài chính vi mô, NHCSXH, hệ thống Quỹ Tín dụng
nhân dân. Trong đó, các TCTCVM và NHCSXH tập trung nhiều hơn vào đối tượng
khách hàng nghèo. Nhờ vào các hoạt động tài chính và phi tài chính cho người nghèo
của tổ chức tài chính vi mô mà công cuộc xóa đói giảm nghèo ở việt nam đã có
những thành tựu. vai trò của tổ chức tài chính vi mô trong tiến trình xóa đói giảm

nghèo: +tạo ra một kênh tiếp vốn quan trọng cho người nghèo tại các địa bàn khó
khăn nhất là chị em phụ nữ: hiện nay các tổ chức tài chính cung cấp rất nhiều các
dịch vụ tài chính cho khahcs hàng, tuy nhiên người nghèo thường khó tiếp cận được
với những dịch vụ này do không có đủ điều kiện như tài sản thế chấp, cầm cố, cũng
có trường hợp các tổ chức tài chính chưa có mạng lưới ở những địa bàn vùng sâu,
vùng xa nên bản thân họ cũng khó tiếp cận được với khách hàng ở địa phương. Các
tổ chức tài chính vi mô hiện nay hướng đến đối tượng là người nghèo và thường
xuyên hoạt động tại những địa bàn khó khăn nên người nghèo ở khu vực này có cơ
hội tiếp cận được những dịch vụ tài chính phù hợp với nhu càu khả năng của mình.
+đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính thông qua cách tiếp cận dễ dàng nhanh
chóng thuận lợi: những sản phẩm tài chính vi mô đc thiết kế riêng cho người nghèo
nên người nghèo có thể có điều kiện tiếp cận những sản phẩm này khá dễ dàng,
nhanh chóng thuận lợi. trên thực tế, có những tổ chức tài chính vi mô mang mạng
lưới của mình rộng khắp ở các địa bàn với số lượng thành viên lớn nên họ có điều
kiện cung cấp dịch vụ tốt cho khách hàng của mình ví dụ như sản phẩm tiết kiệm ,
khách hàng ko cần mang đi gửi mà có người đến tận nhà để nhận tiền. +đa dạng hóa
nguồn thu nhập của các hộ nghèo giảm các nguy cơ tổn thương kinh tê và nâng cao
mức sống:bên cạnh việc cung cấp tcvm còn cung cấp các dịch vụ phi tài chính giúp
người nghèo có khả năng kinh doanh tạo ra các khoản thu nhập từ đó tăng thêm năng
lực về tài chính cho mình, giúp người nghèo thoát nghèo.+ tạo ra mối liên kết cộng
đồng, nâng cao nhận thức và năng lực cho cộng đồng nâng cao vị thế của phụ nữ
trong XH: một số sản phẩm phải có liên kết nhóm là sự thay thế cho thế chấp. do đó
để đảm bảo lợi ích chung của nhóm thì các thành viên trong nhóm phải có sự hiểu
biết lẫn nhau và có uy tín nhất định. Chính vì vậy mà sản phẩm tài chính vi mô tạo ra
sự liên kết cộng đồng khá bền vững. trên thực tế thì TCVM chủ yếu tập trung vào
phụ nữ đối tựng dễ bị tổn thương nhất, do vậy sẽ góp phần thực hiện bình đẳng giới,
cơ hội để phụ nữ thay đổi hoàn cảnh sống của mình nâng cao vị thế của phụ nữ trong
gia đình cũng như xã hội=>tcvm có vai trò quan trọng trong tiến trình giảm nghèo
của mỗi đất nước.qua việc cung cấp các dịch vụ sản phẩm của mình mà tổ chức tài
chính vi mô tạo động lực cho người nghèo có khả năng kinh doanh, tạo điều kiện

cung cấp các nhu cầu về vốn.qua nhiều năm qua nhờ vào sự đóng góp của tcvm mà
nước ta đã giảm đực tỷ lệ hộ nghèo đáng kể. tùy vào mỗi quốc gia mà vai trò của
TCVM thể hiện ở những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong quá trình giúp đất nước
xóa đói giảm nghèo
Câu 8: Trình bày đặc điểm của sản phẩm dịch vụ tiết kiệm tương hỗ trong
hoạt động của Tài chính vi mô? Tại sao Tiết kiệm bắt buộc luôn là một quy định
trong hoạt động cho vay của tài chính vi mô?
Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ tiết kiệm tương hỗ trong hoạt động của
Tài chính vi mô: là sản phẩm mà tổ chức TCVM cung cấp cho khách hàng, theo đó
khách hàng có thể trích một phần thu nhập của mình để gửi tiết kiệm nhằm tích lũy
cho tương lai. Mục địch của các khoản tiết kiệm tương hôc trong hoạt động tài chính
vi mô đó là ko nhằm mục đích sinh lời như mục đích tiết kiệm ở các tổ chức tài chính
khác vì vậy mà ko đặt quá nặng vào vấn đề lãi suất hay nói cách khác là họ ko đặt
vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu. việc tiết kiệm của khách hàng trong tổ chức tài chính
vi mô nhằm mục đích an toàn hơn là mục đích sinh lợi. đặc điểm của các khoản tiết
kiệm này:+ là những khoản tiền nhỏ góp nhặt thành những khoản tiền to: khách hàng
cảu các tổ chức tài chính vi mô thường là những người nghèo thu nhập của họ rất
thấp, khả năng để ra những khoản tiền lớn hầu như ko có, nếu có tích cop lại mà để
trong nhà thì khi nhu cầu của họ xuất hiện họ sẽ sử dụng và vì thế họ sẽ ko bao giờ
tiết kiệm đc. Nhu cầu của những người về chi tiêu thường rất lớn như ôm đau, bẹnh
tật…việc tiết kiệm các khoản nhỏ của họ sẽ ko đc các tổ chức tín dụng thông thường
chấp nhận vì số tiền mà họ để ra hàng tuần, hàng tháng chỉ là con số chục nghìn hay
trăm nghìn đồng mà thôi. Vì vậy tiết kiệm trong tổ chức tài chính vi mô chính là sự
góp nhặt các nguồn tài chính nhỏ lẻ của người dân trong một thời gian tích lũy dài.
Là sự tích lũy từ thu nhập của mình để đóng gớp thành một khoản tiết kiệm theo tuần
theo tháng.+ là sản phẩm mang tính bắt buộc cho các sản phẩm cho vay: nhiều các
sản phẩm tiết kiệm của tổ chức tài chính vi mô mang tính bắt buộc mà họ phải đóng
góp để được cung cấp sản phẩm tín dụng của tổ chức. đó như là điều kiện, lời đảm
bảo của khách hàng với tổ chức khi đi vay, sự tích lũy này sẽ giúp các tổ chức tài
chính vi mô thu đc các khoản nợ cho vay.

Tiết kiệm bắt buộc luôn là một quy định trong hoạt động cho vay của tài
chính vi mô vì: tiết kiệm bắt buộc là số tiền do người vay đóng góp như 1 đk để nhận
tiền vay đôi khi nó đc tính bằng phần trăm của món vay, đôi khi nó lại là một giá trị
danh nghĩa nào đó. Nhìn chung tiết kiệm có thể coi như là một phần của sản phẩm
cho vay vì nó có có quan hệ chặt chẽ với việc nhận và hoàn trả món vay. Tiết kiệm
bắt buộc trong sản phẩm cho vay đc dùng để:
+phản ánh giá trị của thông lệ tiết kiệm đối với người vay
+đóng vai trò như một cơ chế bảo đảm bổ sung nhằm bảo đảm hoàn trả
+phản ánh khả nag quản lý dòng tiền và thực hiện sự đóng góp thường kỳ của
khách hàng
+giúp hình thành nên cơ sở tài sản cho khách hàng.
Tiết kiệm bắt buộc được coi như một hình thức thế chấp, đảm bảo cho sự hoàn
trả của khách hàng với tổ chức vì vậy tiết kiệm bắt buộc luôn là một quy định trong
hoạt động cho vay của tổ chức tài chính vi mô
Câu 9: Hãy mô tả những rủi ro mà các tổ chức tài chính vi mô phải đối
mặt? Rủi ro lớn nhất trong hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam là gi? Biện pháp
phòng tránh?
Những rủi ro mà các tổ chức tài chính vi mô gặp phải: tài chính vi mô đã
được công nhận chính thức ở Việt Nam và trở thành một phần của hệ thống tài chính
quốc gia. Đây chính là sự ghi nhận của Nhà nước về những đóng góp của các tổ chức
tài chính vi mô trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu phát
triển chung của đất nước.Việc phát triển các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam hoạt
động bền vững, theo đúng các chuẩn mực và có trách nhiệm xã hội là mục tiêu hướng
tới của các tổ chức tài chính vi mô và của cơ quan quản lý nhà nước. Đây cũng là mối
quan tâm chung của các tổ chức quốc tế đã và đang hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô
ở VN.Cùng với đó, vấn đề quản lý rủi ro cũng là chủ đề nổi bật được đề cập đến.Là
một tổ chức tài chính, TCTC vi mô khi cung cấp các sản phẩm của mình cũng gặp
một số các rủi ro sau đây:
+ rủi ro hoạt động:trong hoạt động tài chính của mình, khi triển khai các sản
phẩm cung cấp cho khách hàng, nếu ko đc thực hiện một cách bài bả, áp dụng các

quy tắc cẩn trọng thì tổ chức TCVM cũng gặp phải những rủi ro hoạt động như:
-rủi ro tín dụng: Đối tượng cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô là những
người nghèo, là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Họ là những người có
thu nhập thấp và không có tài sản thế chấp, họ ko có kiến thức và khả năng biết sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Sự đảm bảo của họ trong các khoản vay thường
là uy tín với các tổ chức tài chính vi mô và sự tin tưởng của tổ chức với họ vì vậy mà
các tổ chức tài chính vi mô khi áp dụng chương trình cấp tín dụng vi mô cho họ, nếu
như ko cung cấp kiến thức để họ có thể sử dụng vốn tốt hơn, biết kiểm soát các quá
trình sử dụng vốn của họ để đảm bảo hiệu quả những nguồn vốn đi vay thì khả năng
gặp các tổ chức này gặp phải nợ xấu là rất cao. Và khi đó vì ko có tài sản thế chấp mà
các tổ chức TCVM rất dễ bị mất vốn cho vay. Dẫn đến nguy cơ vỡ nợ tín dụng cao so
với các tổ chức khác.
-rủi ro gian lận của các tổ chức tài chính vi mô:do việc cung cấp thông tin một
cách bất cân xứng. các tổ chức tài chính vi mô sẽ ko nắm rõ được tình hình thực tế
của khách hàng do khách hàng cố tình giấu thông tin việc kiểm soát các hoạt động
sử dụng vốn của khách hàng còn chưa kiểm soát đc triệt
- rủi ro an ninh của các tổ chức tài chính vi mô
+rủi ro bên ngoài của tổ chức tài chính vi mô như: rủi ro về hành lang pháp lý,
rủi ro về sự cạnh tranh, của kinh tế vĩ mô: các tổ chức TCVM đã gặp phải một số khó
khăn, bất cập trong việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả và đã phải chịu ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của mình. Để đảm bảo tuân thủ quy định, các tổ
chức TCVM phải duy trì số tiền lớn để tại két hoặc Ngân hàng, trong khi nhu cầu vay
vốn của khách hàng thành viên chưa được đáp ứng một cách đầy đủ do nguồn vốn
của tổ chức còn hạn chế. Nhà nước quy định tỷ lệ khả năng chi trả với các tổ chức tài
chính vi mô là quá cao( 20%). trong bối cảnh TCVM hiện nay khi nguồn vốn huy
động từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước còn hạn hẹp, tiết kiệm bắt buộc
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động tiết kiệm thì quy định này vô hình chung
làm giảm khả năng gia tăng nguồn vốn cho vay của tổ chức TCVM và giảm cơ hội
tiếp cận vốn TCVM của các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn. Gây ra hậu quả là lợi
nhuận hoạt động của tổ chức ko cao vì vậy mà ko thể bù đáp các chi phí mà đã bỏ

ra=> rủi ro bị ngừng hoạt động ro ko đủ khả năng sinh lời. mặt khác bên cạnh đó các
tổ chức tài chính vi mô còn gặp phải rủi ro về cạnh tranh rất cao so với các tổ chức tín
dụng khác cũng đe dọa đến khả năng sinh lời trong hoạt động của tổ chức TCVM.
+ rủi ro thể chế: nhiệm vụ xã hội, nhiệm vụ thương mại, tính phụ thuộc
+ rủi ro tài chính:
- rủi ro về thanh khoản: khi rủi ro tín dụng xảy ra, rủi ro mất vốn xảy ra thì các
tổ chức tài chính vi mô sẽ gặp thêm vấn đề về thanh khoản do ko đáp ứng đc các nhu
cầu chi trả của tổ chức
-rủi ro về lãi suất: tổ chức tài chính vi mô có chi phí hoạt động rất lớn do phải
chuẩn bị về đội ngũ nhân lực tiếp cận với khách hàng, đến tận nơi để cung cấp dịch
vụ. các khoản chi phí để đảm bảo hoạt động của tổ chức thường cao hơn so với các tổ
chức tài chính thông thường vì vậy để dảm bảo hoạt động có thể duy trì và sinh lời thì
các tổ chức tài chính vi mô phải áp dụng mức lãi suất cho vay cao, nhằm đem lại lợi
nhuận để bù đáp được các chi phí bỏ ra. Tuy nhiên nếu lãi suất quá cao sẽ là gánh
nặng trả nợ với khách hàng đặc biệt ở đây là người nghèo. Lãi suất quá cao sẽ làm
giảm khả năng trả nợ của họ gây ra các rủi ro về tín dụng. vì vậy mà đưa ra lãi suất
phù hợp để ko gặp phải rủi ro lãi suất là vấn đề lớn mà các tổ chức TCVM cần quan
tâm. Mặt khác nhà nước thường quy định vê các mức lãi suất cho vay với các tổ chức
TCVM, nếu mức lãi suất của nhà nước đưa ra quá thấp so với những chi phí mà tổ
chức phải chi ra để triển khai sản phẩm thì tổ chức vi mô sẽ dễ gặp phải rủi ro phá
sản, phải ngừng hoạt động
-rủi ro về an toàn vốn: bên cạnh việc triển khai các sản phẩm về tín dụng tổ
chức vi mô còn triển khai các sản phẩm bảo hiểm. tuy nhiên đây là một sản phẩm
đem lại rủi ro rất cao cho tổ chức. các sản phẩm bảo hiểm hầu như đều đc khách hàng
sử dụng để bảo vệ gia súc bảo vệ mùa màng. Nhưng những sản phẩm được bảo hiểm
này thường mang tính thời vụ và dễ xảy ra các nguy cơ rủi ro. Khi xảy ra sự cố như
mất mùa, gia súc bị chết thì thường là dây chuyền, rất nhiều khách hàng đều gặp phải
khi đó các TCTCVM găp phải một rủi ro lớn đó là ko có khả năng thu hồi vốn, bồi
thướng quá cao làm tình hình tài chính của tổ chức gặp biến động lớn. mất an toàn về
vốn cho các tổ chức

Biện pháp:+ Sản phẩm vốn vay: Cần thiết đa dạng hóa về kích cỡ vốn vay phù
hợp với từng đối tượng khách hàng. Sắp xếp khách hàng thành cụm nhỏ. Sau 3 tháng
hoàn trả vốn chung, thành viên được phép vay thêm một loại vốn bất kỳ. Cón món
vay đều hoàn trả theo tuần. Các cụm sinh hoạt theo tháng để cập nhật thông tin
và báo cáo tình trả nợ cá nhân.=> đảm bảo về an toàn tín dụng cho tổ chức
+ảo hiểm vi mô: Bảo hiểm vi mô được cung cấp cho các thành viên với mức
phí nhất định theo tuần,cung cấp các kiến thức cần thiết nhằm hạn chế rủi ro về bảo
hiểm xảy ra, kiểm soát chặt chẽ các khách hàng trong hoạt động sử dụng vốn
+Quản lý thông tin: theo dõi giám sát các thông tin của khách hàng và quá
trình sử dụng vốn của khách hàng, tốt nhất là cho vay theo nhóm để các nhóm tự
quản lý và giúp đỡ lẫn nhau khi đó vừa giảm bớt đc chi phí hoạt động cho tổ chức
vừa đem lại sự an toàn về vốn
+tổ chức tài chính vi mô cần phải cân bằng giữa hai mục tiêu: an toàn và sinh
lời, tính toán các tỷ lệ an toàn và lợi nhuận ở mức phù hợp để tránh gặp phải rủi ro
thanh khoản hay rủi ro hoạt động. Xem xét đánh giá cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn trên các mặt: kỳ hạn, lãi suất, tính ổn định. Các tổ chức tài chính vi mô có
thể chủ động sử dụng các công cụ tài chính phái sinh (nếu có) nhằm ngăn chặn rủi ro
xảy ra như: các hợp đồng hoán đổi lãi suất, hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng tương lai Ngăn chặn nợ xấu phát sinh, chấm dứt việc cho vay mới đối với
khách hàng có lịch sử hoàn trả nợ xấu.
+Tự do hóa lãi suất: Lãi suất phải đủ bù đắp được chi phí hoạt động, tình trạng
mất vốn, lạm phát. Những khoản vay nhỏ, rủi ro lớn được tính lãi suất cao hơn,đẩy
mạnh
hoạt động tiền gửi trong nhân dân để bền vững hóa hoạt động của tổ chức. Tuy
nhiên cần thực hiện biện pháp này một cách khéo léo. Nếu kiểm soát không tốt lại có
thể tạo ra những làn sóng rút tiền và gửi tiền theo tâm lý đám đông, tạo vòng xoáy
xáo trộn luồng vốn, cơ cấu vốn và kế hoạch kinh doanh của các tổ chức tài chính vi
mô .
+Xóa bỏ các chương trình và mô hình tín dụng trợ cấp; khuyến khích các mô
hình tài chính vi mô thương mại. Tuy nhiên, cần thiết duy trì các chương trình và mô

hình tín dụng trợ cấp dành cho đối tượng đặc biệt như học sinh sinh viên.
Câu 10: bình luận vấn đề đói nghèo ở Việt Nam: VN ta là một nước có nèn
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, chịu qua 3 cuộc kháng chiếm dẫm máu, làm
nền kinh tế việt nam gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. con đường
phát triển của đảng của nhà nước luôn hướng đến mục tiêu là nâng cao đời sống của
nhân dân, làm dân có cái ăn cái mặc, được ấm lo hạnh phúc. Để làm được điều đó thì
việc đầu tiên chúng ta cần giải quyết đó là xóa đói giảm nghèo cho đất nước.vì vậy
mà nhà nước đặc biệt quan tâm vấn đề này trong phát triển đất nước vì chỉ khi dân
hết nghèo thì đất nước mới phát triển được. ở nước ta thì tỷ lệ đói nghèo có xu hướng
phân theo vùng, khu vực vùng núi và hải đảo đặc biệt khu vực nông thôn thì tỷ lệ hộ
nghèo tương đối cao hơn rất nhiều so với khu vực thành thị. Nguyên nhân cũng là do
ở những khu vực này thì kinh tế chưa phát triển, thu nhập của người dân còn thấp
.Trong những năm vừa qua, VN đã và đang rất chú trọng đến công tác giảm nghèo
cho đến nay chúng ta cũng đã đạt được những thành tựu nhất định như:năm 2011 VN
đạt được những thành công lớn trong việc giảm nghèo do tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua chương trình xóa đói
giảm nghèo. Những thành tựu đó đã tạo được sự dồng thuận trong xã hội và được
cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. vào năm 2011 với những bất ổn về kinh
tế, lạm phát cao cộng với hậu quả nặng nề của bão lụt nên đời sống người dân kho
khăn, thiếu thốn. đứng trước tình hình mới của đất nước chính phủ đã kịp thời đề ra
các chủ trương với nền kinh tế như thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm
sắp xếp lại đầu tư công , ưu tiên tập trung phát triển phúc lợi xã hội và kết quả là đem
lại tỷ lệ giảm nghèo vào cuối năm 2011 giảm trên 2% còn 14%.Trong những năm gần
đây tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng tuy nhiên có một số thực trạng xảy ra trong việc
giảm nghèo của nhà nước đó là tỷ lệ tái nghèo trở lại và sự ko muốn thoát nghèo của
một số hộ gia đình làm công tác xóa đói giảm nghèo ở việt nam chưa thực sự hiệu

×