Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu, đề xuất cơ sở khoa học để quyết định đầu tư dự án xử lý sạt lở bờ sông Mỹ Khánh - thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Nhà giáo nhân
dân, GS.TS LÊ KIM TRUYỀN, bộ môn Công Nghệ và Quản lý xây dựng Trường
Đại học Thủy lợi, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, khoa
Công trình cùng các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập chương trình Cao học tại
trường Đại học Thủy lợi, cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Trong khuôn khổ luận văn, do còn hạn chế về trình độ chuyên môn, và thời
gian có hạn nên trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả không tránh khỏi những
sai sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Đoàn Ngọc Quý







BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Đoàn Ngọc Quý


Sinh ngày: 05/06/1988
Là học viên cao học lớp 20QLXD22, chuyên ngành Quản lý xây dựng -
Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tác giả trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Nhà giáo nhân dân GS.TS Lê Kim Truyền.
2. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.
3. Các thông tin và tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Hà nội, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Đoàn Ngọc Quý










MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết quả dự kiến đạt được 3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4
1.1.1 Khái niệm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. 4
1.1.1.1 Khái niệm 4
1.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư xây dựng 5
1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng 6
1.1.2 Đặc điểm dự án xây dựng. 6
1.1.3 Các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. 9
1.1.3.1 Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Nghiên cứu tiền khả thi). 9
1.1.3.2 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình 12
1.1.3.3 Báo cáo kinh tế kỹ thuật. 13
1.1.4 Trình tự lập dự án đầu tư 13
1.1.4.1 Xác định đơn vị chủ quản, quản lý dự án 13
1.1.4.2 Các bước lập dự án 14
1.2 VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN 14
1.2.1 Với nhà nước 14
1.2.2 Với chủ quản và chủ đầu tư 16
1.2.3 Với người quyết định đầu tư 17
1.3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TẠI TP. CẦN THƠ 18
1.3.1 Các công tác chuẩn bị trước khi thực hiện dự án 18
1.3.2 Những vướng mắc thường gặp khi triển khai dự án 19
1.3.3 Tiến độ thực hiện và chất lượng của các dự án được triển khai tại TP. Cần

Thơ 19
1.4 KINH NGHIỆM KHI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI MỘT SỐ
DỰ ÁN TRONG TP. CẦN THƠ 21
CHƯƠNG 2: NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐẦU TƯ DỰ
ÁN XÂY DỰNG 23
2.1 MỞ ĐẦU 23
2.2 NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN 23
2.2.1 Căn cứ pháp lý 23
2.2.2 Những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội 24
2.2.2.1 Mục tiêu tổng quát 24
2.2.2.2 Định hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-
2015 24
2.2.3 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trung hạn của vùng dự án và tầm nhìn
đến năm 2020 25
2.2.3.1 Mục tiêu của chiến lược 26
2.2.3.2 Quan điểm phát triển 26
2.2.3.3 Định hướng chiến lược phát triển công nghiệp đến năm 2020 thành phố
Cần Thơ trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại 27
2.3 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ ÁN ĐẦU TƯ 27
2.3.1 Phân tích điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng dự án 27
2.3.2 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn kỹ thuật 28
2.3.3 Phân tích bố trí tổng thể công trình và kết cấu các công trình 30
2.3.4 Đánh giá giải pháp thiết kế và công nghệ xây dựng 31
2.3.5 Kế hoạch và trình tự triển khai dự án 32
2.3.6 Kế hoạch quản lý và khai thác sử dụng công trình 32
2.4 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 33
2.4.1 Đánh giá phân tích lập tổng mức đầu tư 33
2.4.2 Phân tích đánh giá khả năng đầu tư 34
2.4.3 Phân tích hiệu quả đầu tư 35
2.4.3.1 Phân tích tài chính 35

2.4.3.2 Phân tích kinh tế - xã hội 36
2.5 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 38
2.5.1 Khái niệm về môi trường và đánh giá tác động môi trường 38
2.5.2 Nội dung đánh giá tác động môi trường 39
2.5.3 Tác động về môi trường đối với khả năng thực hiện dự án 40
2.6 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN XÃ HỘI 41
2.7 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO 44
2.7.1 Khái niệm rủi ro 44
2.7.2 Phân tích rủi ro dự án 44
2.7.2.1 Khái niệm phân tích rủi ro 44
2.7.2.2 Các phương pháp phân tích rủi ro 45
2.7.3 Quản lý rủi ro của dự án 46
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN XỬ LÝ SẠT LỞ BỜ SÔNG MỸ
KHÁNH – TP. CẦN THƠ 49
3.1 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 49
3.2 NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN 49
3.2.1 Căn cứ pháp lý lập dự án 49
3.2.2 Những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ 50
3.3 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ ÁN XỬ LÝ SẠT LỞ BỜ SÔNG MỸ KHÁNH 52
3.3.1 Phân tích điều kiện tự nhiên khu vực xã Mỹ Khánh 52
3.3.2 Nhiệm vụ công trình và các tiêu chuẩn kỹ thuật 53
3.3.3 Phân tích bố trí tổng thể công trình và đánh giá giải pháp thiết kế 54
3.3.3.1 Nguyên tắc thiết kế quy hoạch mặt bằng 54
3.3.3.2 Thiết kế mặt bằng tổng thể 54
3.3.3.3 Giải pháp thiết kế 54
3.4 ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI
CHỢ MỸ KHÁNH 55
3.4.1 Sự cần thiết của đầu tư 55
3.4.1.1 Tình trạng sạt lở dọc sông Cần Thơ 55
3.4.1.2 Nguyên nhân mất ổn định của tuyến đường bờ khu vực xã Mỹ Khánh. 56

3.4.1.3 Sự cần thiết xây dựng tuyến kè bờ đoạn đã sụt lở trên bờ tả sông Cần
Thơ tại xã Mỹ Khánh 56
3.4.1.4 Việc đầu tư xây dựng công trình mang tính bức thiết sau sự cố mất ổn
định bờ kè chợ Phong Điền. 57
3.4.2 Mục tiêu đầu tư dự án tại chợ Mỹ Khánh 58
3.5 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 58
3.5.1 Đánh giá phân tích lập tổng mức đầu tư 58
3.5.2 Phân tích hiệu quả đầu tư của dự án 59
3.5.2.1 Phân tích tài chính 59
3.5.2.2 Phân tích kinh tế - xã hội vùng dự án 59
3.5.2.3 Hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại 61
3.6 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG 62
3.6.1 Mô tả hiện trạng môi trường 62
3.6.2 Các ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng 63
3.6.3 Các biện pháp giảm thiểu 64
3.7 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN XÃ HỘI 65
3.8 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THI CÔNG CÔNG TRÌNH VÀ
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG 68
3.8.1 Phân tích rủi ro của dự án 69
3.8.2 Quản lý rủi ro của dự án 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73




































DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Bảng 3.1: So sánh giá thành xây dựng 1m kè theo các phương án nghiên cứu 55
Hình 2.1: Mô hình thủy điện Sơn La 29
Hình 2.2: Dự án Điện gió Bạc Liêu .30
Hình 3.1: Vị trí kè bị sạt lở tại thượng lưu cầu Trường Tiền 67
Hình 3.2: Hiện trạng tuyến kè tại vị trí bắt đầu có sự cố 67
Hình 3.3: Đầu thượng lưu của tuyến kè có sự cố, điểm xuất phát của tuyến kè bờ 68
Hình 3.4: Hiện trạng tại vị trí kè và Đường 923 có sự cố 68




















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTCT: Bê tông cốt thép
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
HĐND: Hội đồng nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
TMĐT: Tổng mức đầu tư
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
XD: Xây dựng
XDCT: Xây dựng công trình

















1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam những năm trở lại đây đang ngày càng đổi mới và phát triển trên
tất cả lĩnh vực. Một phần cũng bởi vì Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế thị trường,
mở ra rất nhiều cơ hội đối với các công ty trong nước. Trong mọi lĩnh vực đều có sự
bứt phá và phát triển, nên một điều tất yếu là các công trình xây dựng mọc lên để
đáp ứng những mong muốn của người dân. Nhưng những công trình đó được xây
dựng liệu có tạo cho người dân những lợi ích thiết thực hay là mang lại nhiều tiêu
cực cho người dân.
- Trước giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008 – 2009 rất nhiều dự án đã được
phê duyệt, trong đó có công trình đập thủy điện ở khắp mọi miền đất nước. Nhưng
mấy năm trở lại đây các dự án đó đa phần đều phải dừng lại hoặc hủy bỏ. Với lý do
nó không mang lại hiệu quả kinh tế cao, đã vậy còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống con người cũng như tự nhiên.
- Đó là làm mất đất đai, nhà cửa, việc làm của người dân, làm thay đổi dòng
chảy của các sông hồ tự nhiên gây nên các biến động khôn lường. Điển hình như
công trình sông tranh 2 khi hoàn thành và đi vào khai thác là tích trữ nước.ngay sau
đó đã gây ra hiện tượng động đất cho các khu vực lân cận.
- Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng cũng có rất nhiều bất cập như việc ồ ạt
xây dựng các khu chung cư, nhà ở nhưng vào đúng thời điểm kinh tế khó khăn, nó
lại như là một sự lãng phí của xã hội. khi mà hàng trăm dự án xây dựng xong không
có người ở hoặc người mua.
Do đó vấn đề đặt ra ở đây là cần có cơ sở khoa học để xem xét toàn diện
một dự án có nên đầu tư hay không nên đầu tư. Để có thể quyết định khi dự án thực
hiện xong có mang lại nhiều lợi ích, hạn chế những tồn tại khi đi vào sử dụng tránh
gây lãng phí tiền của, thất thoát.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của đề tài, với mong muốn là góp phần rất nhỏ
vào việc đề xuất phân tích những nội dung cần thiết khi quyết định đầu tư một dự án
XD. Từ những nội dung cần phải xem xét cho các dự án xây dựng công trình, tác




2

giả áp dụng để phân tích đánh giá quyết định đầu tư cho dự án xử lý sạt lở bờ sông
Mỹ Khánh – TP Cần Thơ là một thí dụ để làm sáng tỏ những nội dung nêu trên.
2. Mục đích của đề tài
- Đề xuất cơ sở khoa học để làm căn cứ cho việc quyết định có đầu tư hay
không đầu tư một dự án.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu để phân tích cho dự án xử lý sạt lở bờ sông
Mỹ Khánh – TP Cần Thơ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá về tính
hiệu quả của dự án xử lý đoạn sạt lở chợ Mỹ Khánh trên đường tỉnh 923, xã Mỹ
Khánh, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : Luận văn nghiên cứu tính hiệu quả của dự án, tập trung
vào ở đây là dự án xử lý đoạn sạt lở chợ Mỹ Khánh.
+ Về thời gian : Luận văn nghiên cứu tính hiệu quả của dự án từ khi ý tưởng
dự án hình thành vào năm 2008 cho đến khi công trình đi vào sử dụng vào năm
2011 và tiếp tục khai thác đến nay.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 phần chính bao gồm:
Chương 1: Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng công trình và những vấn đề cơ
bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương 2: Những căn cứ để quyết định lựa chọn đầu tư dự án xây dựng
Chương 3: Phân tích đánh giá dự án xử lý sạt lở bờ sông Mỹ Khánh – TP. Cần
Thơ

- Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, so sánh và



3

các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn sẽ hệ thống hóa một cách ngắn gọn về về tính hiệu quả của các dự
án trước khi chúng được khởi công xây dựng, và sau khi hoàn thành xong đưa vào
sử dụng. Từ đó đánh giá sự hiệu quả khi quyết định đầu tư dự án xử lý sạt lở bờ
sông Mỹ Khánh – TP. Cần Thơ.
























4

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.1 Khái niệm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1.1 Khái niệm
Theo luật xây dựng số 16/2003/QH11 thì dự án đầu tư xây dựng công trình
được xác định như sau: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng công trình gọi tắt là dự án xây dựng khác với các dự
án khác là dự án đầu tư bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng
vốn đầu tư của phần xây dựng có rất nhỏ. Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao
gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự
án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất
định ( bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) do đó có
thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:


= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT =>

Hiểu theo một cách đơn giản dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau:
Kế hoạch:
Tính kế hoạch ở đây thể hiện qua mục đích của dự án, những mục đích này
phải đi liền với mục tiêu rõ ràng. Khi mà các mục tiêu cụ thể đã đạt được thì cũng là
lúc dự án đi vào giai đoạn hoàn thành.
Vốn đầu tư:
DỰ ÁN XÂY
DỰNG
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG



5

Nếu ta coi những kế hoạch cụ thể là điều kiện cần để lập dự án thì việc huy
động vốn có thể coi là điều kiện đủ để triển khai và hoàn thành dự án.
Thời gian
Đây là một nhân tố góp phần không nhỏ cho sự thành công của dự án. Một
dự án chậm trễ về mặt thời gian cũng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho các mục tiêu
của dự án.
Đất
Đất là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên hữu hạn
chứ không phải là vô tận. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí,
địa lý, kinh tế, môi trường, xã hội…Vì vậy quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho
các dự án xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực
hiện dự án xây dựng.
1.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư xây dựng

- Là phương diện hay cầu nối để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh
bỏ vốn đầu tư.
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ cho vay vốn khi mà nguồn vốn để xây dựng công trình chưa đủ đáp
ứng.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt,
cấp giấy phép đầu tư.
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) có tác dụng tích cực để giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hòa mối quan hệ về quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia



6

liên doanh. Dự án còn là căn cứ để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều
luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy dự án không chỉ là cầu nối giúp cho
đất nước phát triển, mà còn kêu gọi sự đầu tư từ những doanh nghiệp trong nước lẫn
ngoài nước, giúp giảm gánh nặng đầu tư cho nhà nước. Dự án còn là nguồn cảm
hứng thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển nhờ vào sự phát triển cơ sở hạ tầng
và đường xá
1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng những yêu cầu sau [8.]:

- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có
một quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng
nội dung cụ thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích
tài chính, phân tích kỹ thuật Đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên
môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải
phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo
dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn
bản quy chế liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án
đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân
thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
- Tính thực tiễn: Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được nghiên cứu
và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có
khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm dự án xây dựng.
Dự án đầu tư XDCT có 8 đặc trưng cơ bản sau đây [9.]:



7

- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Trong mỗi dự án không phải chỉ có
một mục đích mà nó còn là tập hợp của rất nhiều mục đích khác nhau. Mỗi mục
đích đó được hiện thực hóa bằng các mục tiêu trong một thời hạn nhất định. Khi mà
các mục tiêu đó hoàn thành cũng chính là kết quả của dự án. Có thể coi dự án bao
gồm rất nhiều các dự án nhỏ ràng buộc với nhau bằng chi phí, thời gian hoàn thành

và chất lượng của sản phẩm được tạo ra.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Mục đích của dự án là
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm trong một thời hạn
nhất định. Ngay trong định nghĩa về dự án đầu tư XDCT cũng cho thấy thời gian
tồn tại của một dự án chỉ là hữu hạn mà thôi. Mỗi một dự án từ khi chỉ là những ý
tưởng cho đến khi thực hiện và cuối cùng là bàn giao và kết thúc nó đều có thời
gian nhất định riêng. Không có dự án nào có thể kéo dài mãi mãi được.
- Dự án có liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lí chức năng và quản lí dự án: Dự án nào cũng có nhiều thành phần tham
gia trong đó như là chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát tác giả, các cơ quan quản
lý của nhà nước Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà thành
phần các bên tham gia cũng có sự thay đổi. Mỗi bên ở đây lại đảm nhiệm một vai
trò và chức năng khác nhau nhưng giữa họ phải có sự thống nhất để tiến tới đạt các
mục tiêu của dự án. Tuy nhiên không phải mục tiêu nào cũng có thể dễ dàng đạt
được sự thống nhất, mà xen vào đó còn là các định hướng và quyền lợi riêng rẽ của
mỗi bên. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ
thường xuyên với các bộ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Sản phẩm của dự án
không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Do
sự sáng tạo của con người mà tạo ra những sản phẩm mang tính độc đáo riêng như
Tháp nghiêng PISA của nước Ý, Đập thủy điện Hoover ở Hoa Kỳ, Cầu cạn Millau
Viaduct của Pháp Tuy nhiên ở nhiều dự án như là các khu biệt thự hay nhà ở dù
được sản xuất hàng loạt nhưng vẫn có điểm khác biệt (về vị trí, số lượng, khách
hàng mua chúng ). Đó cũng chính là điều tạo nên nét riêng biệt của các dự án.



8

- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Mỗi dự án đều cần một nguồn lực

nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực và trình độ của người điều hành dự án
cũng như là tay nghề của công nhân, vật lực ( thiết bị máy móc và vật liệu làm dự
án), công nghệ khoa học kỹ thuật áp dụng vào dự án. Ví dụ như chúng ta muốn xây
dựng một công trình thủy lợi như là hồ chứa đi kèm với thủy điện. Thì nguồn lực
của nó có thể là công ty xây dựng được ủy quyền, vật liệu địa phương, nhà cung
ứng nguyên liệu, thiết bị, máy móc Tuy cùng là một công ty xây dựng nhưng nhà
thầu xây dựng khác nhau, các nguyên vật liệu sẵn có hoặc được cung cấp khác nhau
thì sản phẩm làm ra cũng khác nhau. Không những thế sản phẩm còn chịu sự tác
động về vốn đầu tư, người thiết kế phải tính toán sau cho giá thành làm ra công
trình phải là thấp nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao nhất phù hợp với yêu
cầu của khách hàng.
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Trong mỗi dự án xây dựng đều mang
tính bất định của nó nghĩa là khi thực hiện dự án đều chịu sự tác động từ những
nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Trong đó thời gian, sự biến đổi của nền
kinh tế, hay những tác động không ngờ tới đều có ảnh hưởng đến kết quả dự án. Dự
án có thể hoàn thành trước thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời gian thi công, hay
do sự biến đổi về giá cả, những phát sinh ngoài ý muốn khi thi công công trình mà
giá thành thực hiện dự án cao hơn so với giá dự kiến. Có rất nhiều dự án bất động
sản có thể được gọi là rủi ro khi mà hoàn thành xong nhưng lại không kiếm được
khách hàng bởi sự biến động của giá cả và tiềm lực của khách hàng. Vì thế trước
khi thực hiện một dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà
chắc chắn ảnh hưởng đến dự án. Khâu quản lý cũng cần được coi trọng để hạn chế
một cách nhỏ nhất những rủi ro xảy ra.
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều có tính trình
tự và giai đoạn. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc
mang tính trùng lặp. Khi mà hợp đồng kết thúc và bàn giao kết quả cũng là lúc dự
án kết thúc, vì thế dự án khác với một nhiệm vụ lặp đi lặp lại là nó có sự kết thúc.
Ví dụ: Việc xây một nhà máy dệt quần áo là một dự án nhưng công việc tạo ra quần




9

áo hàng ngày thì lại không phải là dự án. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ
thể để có thể quản lý hệ thống một cách khoa học, trong đó tính trình tự nên là một
điều kiện ưu tiên.
- Người ủy quyền riêng của dự án: Mỗi dự án đều có người ủy quyền riêng
hay nói cách khác là khách hàng. Đây chính là những người đưa ra yêu cầu về kết
quả của dự án và cũng là người cung cấp những gì cần thiết cho việc thực hiện dự
án. Ví dụ: Khi một công ty xây dựng một công trình cho cơ quan nào đó thì cơ quan
đó chính là người ủy quyền của dự án. Hay như công ty xây dựng một nhà máy cho
một tổ chức hay một chủ tư nhân thì tổ chức đó hay người đó chính là người ủy
quyền của dự án. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì người ủy quyền chính là
người được ủy quyền. Ví dụ một công ty xây dựng có dự án xây dựng trụ sở của
chính mình thì họ chính là người ủy quyền.
1.1.3 Các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình
thường qua 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa
dự án vào vận hành khai thác.
Lập dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong việc chuẩn bị đầu tư để
xác định dự án có được đầu tư hay không?
Lập dự án đầu tư thường có 3 hình thức:
- Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
Tùy mức độ quan trọng của dự án mà hình thức lập dự án và phê duyệt dự án
có mức độ khác nhau
1.1.3.1 Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Nghiên cứu tiền khả thi).
Giai đoạn thường tiến hành với các dự án tương đối lớn với mục đích xem dự
án có khả thi hay không. Theo [5.]:

Các dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án nhóm A không



10

phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép đầu tư.
1. Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về
địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật
tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng
mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái,
phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư nếu có.
Sau khi lập báo cáo đầu tư chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp
Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương liên quan, tổng hợp
và đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi ý

kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình.
Trong vòng 7 ngày sau khi nhận được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ quản lý
ngành phải lập báo cáo để trình Thủ tướng Chính phủ.
- Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:



11

Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu tư, tóm tắt ý kiến các Bộ, ngành và đề xuất ý
kiến về việc cho phép đầu tư xây dựng công trình kèm theo bản gốc văn bản ý kiến
của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
2. Thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Theo điều 11 của [5.]
Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án.
Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với
quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng,
khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu
tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh
hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm: Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch
chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở
với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch
đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt; Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của

khu vực; Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ; Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng,
môi trường, phòng cháy, chữa cháy; Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
3. Phê duyệt
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ do người đứng đầu các
cấp phê duyệt quyết định đầu tư dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn
hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm. Người có thẩm quyền



12

quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.
Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định
phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay
trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
1.1.3.2 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Thuyết minh dự án cần làm rõ các nội dung sau theo [8.]:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.
- Kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết của đầu tư
- Lựa chọn hình thức đầu tư
- Phân tích hiệu quả đầu tư
Xác định quy mô, phạm vi xây dựng của dự án,xác định các hạng mục công
trình trong dự án.
- Các phương án địa điểm cụ thể
- Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng …
- Phương án giải phóng mặt bằng, di dân

- Các mốc thời gian thực hiện
Giải pháp thực hiện.
- Lập chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng ( đối với các dự án có
sản xuất)
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, nhu vầu vốn
theo tiến độ
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động
- Hình thức quản lý dự án và lựa chọn hình thức quản lý
- Khẳng định của chủ đầu tư và trách nhiệm các cá nhân, tổ chức có liên
quan



13

Theo [5.] khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để
làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những
trường hợp sau đây:
- Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy
định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
- Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều
35 của [4.].
1.1.3.3 Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
1. Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Sự cần thiết của đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình
- Địa điểm xây dựng
- Quy mô, công suất, cấp công trình
- Nguồn kinh phí xây dựng
- Thời gian xây dựng
- Hiệu quả công trình

- Phòng, chống cháy nổ
- Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình
2. Hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
- Đơn của chủ đầu tư
- Bản báo cáo đầu tư
- Một số căn cứ pháp lý cần thiết tối thiểu
- Các ý kiến của các cơ quan và tổ chức có liên quan nếu cần thiết
3. Trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới
người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Hồ sơ gồm: Tờ trình phê duyệt dự án; báo cáo kinh tế - kỹ thuật, văn bản thẩm
định của các Bộ, ngành liên quan (nếu có);
1.1.4 Trình tự lập dự án đầu tư
1.1.4.1 Xác định đơn vị chủ quản, quản lý dự án



14

Theo [5.] có quy định:
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng.
Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp
có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý
hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong
tổng mức đầu tư.
1.1.4.2 Các bước lập dự án
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn đơn vị thực hiện dự án
- Cử chủ nhiệm dự án
- Lập nhóm soạn thảo
- Xây dựng đề cương
- Triển khai soạn thảo dự án đầu tư
- Tổ chức hội thảo
- Thẩm định dự án
- Phê duyệt dự án
1.2 VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN
1.2.1 Với nhà nước



15

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải thực hiện hai vai trò quan
trọng: Vai trò là cơ quan chuyên môn về xây dựng ( thuộc chức năng quản lý nhà
nước) để kiểm soát các yêu cầu “phù hợp” của các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi
nguồn vốn (thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng). Đồng thời là cơ quan
chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn
nhà nước đặc biệt đối với các dự án vốn ngân sách nhà nước ( thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng công trình).
Theo điều 12 [5.] đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ
quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan
cấp dưới trực tiếp;
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được
quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Trách nhiệm của nhà nước
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
Bộ xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về xây dựng
Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp của chính phủ.



16

Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển và các hoạt
động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây

dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo nguồn lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, trình độ dân trí, đặc
điểm của địa phương, mà mỗi một tỉnh, thành phố có những cách quản lý và mức
độ quản lý khác nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là việc quản lý nhà nước về
xây dựng đều tập trung vào hai nội dung chính: Quản lý con người và quản lý sản
phẩm trong hoạt động xây dựng.
1.2.2 Với chủ quản và chủ đầu tư
1. Vai trò của chủ đầu tư trong quản lý dự án
- Khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực thì người
quyết định đầu tư sẽ thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, nghĩa là tổ chức tư vấn được
trông coi quản lý các dự án xây dựng công trình là quản lý công trình như của chính
mình.
- Người quyết định đầu tư sẽ trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng
công trình không có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành
lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

×