Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG; ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA KHU VỰC XÃ TRƯỜNG SƠN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.94 MB, 125 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI


HỒ DUY PHIỆT




PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG
TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG; ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA KHU VỰC XÃ TRƯỜNG
SƠN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH


CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ
MÃ SỐ: 60 - 58 - 40


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ QUỲ
2. GS.TS. NGỐ TRÍ VIỀNG


Hà Nội - 2014




LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ với đề
tài:“Phân tích, đánh giá hiện trạng, hiệu quả công trình bảo vệ bờ sông;
ứng dụng thiết kế công trình bảo vệ bờ sông La khu vực qua xã Trường
Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ” đã được hoàn thành với sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Công trình, khoa Thuỷ văn và Tài nguyên nước, Bộ môn Thuỷ công, Bộ môn
Kỹ thuật sông và quản lý thiên nhiên - Trường Đại học Thuỷ lợi cùng các bạn
bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Bá Quỳ, thầy giáo GS.TS Ngô Trí Viềng, người hướng dẫn khoa học đã rất
tận tình, không kể thời gian, hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã góp những ý kiến quý báu, tạo điều kiện cho tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Quản lý đê điều và PCLB Hà
Tĩnh, Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng công trình Miền Trung (Hà Tĩnh),
các cơ quan đơn vị đã giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra thu thập tài liệu
phục vụ nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được trình bày luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Hồ Duy Phiệt






LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Hồ Duy Phiệt
Học viên lớp: CH19C21
Đề tài luận văn cao học:“Phân tích, đánh giá hiện trạng, hiệu quả
công trình bảo vệ bờ sông; ứng dụng thiết kế công trình bảo vệ bờ sông
La khu vực qua xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ” được
Trường Đại học Thuỷ lợi giao cho học viên Hồ Duy Phiệt, được sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Bá Quỳ và GS.TS Ngô Trí Viềng luận văn đã hoàn
thành.
Tôi xin cam đoan với Khoa Công trình và Phòng Đào tạo trường Đại
học Thuỷ lợi đề tài nghiên cứu này là công trình của cá nhân tôi./.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Hồ Duy Phiệt





















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………
1
1. Tính chất cấp thiết của đề tài ………………………………………………….
1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài …………………………………
2
3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………
3
4. Kết quả đạt được ………………………………………………………………
3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG VÀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ
SÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ …………………………………………
4
1.1. Đặc điểm hệ thống sông khu vực Bắc Trung Bộ ……………………………
4
1.1.1. Hệ thống lưu vực sông Mã ………………………………………………
4

1.1.2. Hệ thống lưu vực sông Cả …………………………………………………
7
1.1.3. Hệ thống sông tỉnh Quảng Bình …………………………………………
9
1.1.4. Hệ thống sông tỉnh Quảng Trị …………………………………………….
11
1.1.5. Hệ thống sông tỉnh Thừa Thiên Huế ………………………………………
12
1.2. Thực trạng và nguyên nhân sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ …………
14
1.2.1. Tình hình chung …………………………………………………………
14
1.2.2. Nguyên nhân sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ ……………………
16
1.3. Kết luận chương …………………………………………………………….
19
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH - PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG KHU VỰ
C
BẮC TRUNG BỘ ……………………………………………………………….
20
2.1. Hiện trạng công trình bảo vệ bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ ………………
20
2.1.1. Đặc điểm chung ……………………………………………………………
20
2.1.2. Các dạng công trình bảo vệ bờ sông ………………………………………
20
2.1.3. Kết cấu công trình bảo vệ bờ sông ………………………………………
24
2.1.4. Vật liệu và cấu kiện trong công trình bảo vệ bờ sông …………………….

29
2.1.5. Một số vấn đề về tiêu chuẩn thiết kế công trình bảo vệ bờ sông …………
31
2.2. Phân tích đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các công trình bảo vệ bờ sông khu
vực Bắc Trung Bộ ………………………………………………………………
35
2.2.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả kỹ thuật ……………………………………
35
2.2.2. Phân tích đánh giá hiệu quả của các công trình gia cố bảo vệ bờ …………
36
2.2.3. Phân tích đánh giá hiệu quả của các công trình mỏ hàn và đập thuận dòng
42
2.2.4. Đánh giá hiệu quả cụm công trình bảo vệ bờ sông Lam khu vực hạ lưu
cầu Bến Thủy (làng Đỏ), tỉnh Nghệ An…………………………………………
43
2.3. Kết luận chương……………………………………………………………
47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH LÒNG SÔNG
KHU VỰC NGHIÊN CỨU………………………………………………………
49
3.1. Đặc điểm diễn biễn lòng dẫn sông La đoạn qua xã Trường Sơn…………….
49
3.2. Đặc điểm địa chất bờ sông khu vực nghiên cứu……………………………
50
3.2.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo ……………………………………………….
50
3.2.2. Địa tầng và đặc tính cơ lý của các lớp đất đá ……………………………
50
3.2.3. Các hiện tượng địa chất động lực công trình………………………………
3.2.4. Kết luận ……………………………………………………………………

52
53





3.3. Phân tích nguyên nhân gây sạt lờ bờ sông La đoạn qua xã Trường Sơn…….
53
3.3.1 Nguyên nhân khách quan…………………………………………………
53
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan……………………………………………………
54
3.4. Tính toán lưu lượng tạo lòng và mực nước thiết kế đoạn sông La qua xã
Trường Sơn……………………………………………………………………….
55
3.4.1. Phương pháp xác định……………………………………………………
55
3.4.2. Kết quả tính toán…………………………………………………………
56
3.5. Tính toán chỉ tiêu ổn định lòng sông khu vực nghiên cứu…………………
57
3.6. Kết luận chương……………………………………………………………
59
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA……
60
4.1. Tổng quát các giải pháp công trình bảo vệ bờ trên thế giới………………….
60
4.1.1. Trồng cỏ kết hợp với kè bê tông có khoang rỗng………………………….

61
4.1.2. Thảm cỏ, thảm cây nhân tạo……………………………………………….
61
4.1.3. Rồng đá bó cành cây……………………………………………………
62
4.1.4. Kè lát mái bảo vệ bờ……………………………………………………….
63
4.1.5. Đập mỏ hàn………………………………………………………………
64
4.2. Giới thiệu một số vật liệu mới được dùng trong giải pháp kè lát mái bảo vệ
bờ…………………………………………………………………………………
64
4.2.1.Cấu kiện bê tông rời không có liên kết……………………………………
65
4.2.2. Bảo vệ bờ bằng cấu kiện bê tông có liên kết……………………………….
66
4.2.3. Bảo vê bờ bằng cấu kiện bê tông có liên kết cáp…………………………
67
4.2.4. Thảm đá rọ thép…………………………………………………………
68
4.2.5. Cấu kiện bê tông liên kết mảng bằng vải địa kỹ thuật……………………
69
4.2.6. Kết cấu bảo vệ bờ bằng cọc ván, cọc bê tông dự ứng lực………………….
70
4.3. Đề xuất, thiết kế sơ bộ công trình bảo vệ bờ sông La, khu vực xã Trường
Sơn, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh……………………………………………………
72
4.3.1. Thực trạng xói lở bờ sông khu vực xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh……………………………………………………………………………
72

4.3.2. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp………………………………………….
72
4.3.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ…………………………………………………
74
4.3.4. Phân tích, đánh giá lựa chọn công trình bảo vệ bờ cho khu vực…………
76
4.3.5. Thiết kế sơ bộ cừ bản BTCT dự ứng lực cho công trình kè bảo vệ bờ tả
sông La đoạn qua xã Trường Sơn………………………………………………
78
4.4. Kết luận chương……………………………………………………………
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
91
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………
92









DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các hệ thống sông chính khu vực Bắc Trung Bộ
4

Hình 1.2. Lưu vực sông Mã ……………………………………………………
5
Hình 1.3. Lưu vực sông Cả
7
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Quảng Bình ………………………………
10
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Quảng Trị …………………………………

11
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Thừa Thiên Huế…………………………….
12
Hình 2.1 Kè Làng Đỏ bờ tả sông Lam – Nghệ An………………………………….
23
Hình 2.2. Kè Sơn Thịnh bờ hữu sông Ngàn Phố - Hà Tĩnh…………………………
23
Hình 2.3. Kè bờ tả sông Lý Hoà, tỉnh Quảng Bình………………………………
23
Hình 2.4. Kè bờ tả sông Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị………………………………
23
Hình 2.5. Rồng hộ chân kè Làng Đỏ - bờ tả sông Lam – Nghệ An………………
26
Hình 2.6. Chân kè Đức Quang - bờ hữu sông Lam - Hà Tĩnh……………………
27
Hình 2.7. Chân kè có cọc BTCT hỗ trợ…………………………………………
27
Hình 2.8. Đoạn 2 kè bờ tả sông Hiếu khu vực thị xã Đông Hà - Quảng Trị sử
dụng chân kè bằng tường bản chống bê tông……………………………………
28
Hình 2.9. Cấu tạo rồng đá………………………………………………………….
30

Hình 2.10. Cấu tạo rọ đá……………………………………………………………
30
Hình 2.11. Một số cấu kiến BT đúc sẵn lát mái kè ……………………………
31
Hình 2.12. Vị trí kè Làng Đỏ…………………………………………………….
44
Hình 2.13. Hiện trạng kè Làng Đỏ T4/2012 …………………………………….
46
Hình 3.1. Hình ảnh khu vực nghiên cứu………………………………………….
49
Hình 3.2. Sơ đồ mặt cắt tính toán chỉ tiêu ổn định……………………………….
58
.Hình 4.1: Tổng quan về các giải pháp bảo vệ bờ ……………………………….
60
Hình 4.2: Dùng cỏ bảo vệ mái bờ sông ở Hà Lan………………………………
61
Hình 4.3: Thảm cỏ liên kết bằng vải địa kỹ thuật INCOMAT…………………
62
Hình 4.4: Đập mỏ hàn bảo vệ bờ…………………………………………………
64
Hình 4.5: Hiện tượng dòng chảy, xói bồi lòng khi xây dựng đập mỏ hàn bảo vệ
bờ…………………………………………………………………………………
64
Hình 4.6: Các dạng cấu kiện bê tông sử dụng phổ biến trên thế giới……………
65
Hình 4.7: Công trình kè bảo vệ bờ trên sông Meghna – Dhonagoda của
Banladesh bằng cấu kiện bê tông rời không có liên kết…………………………
66
Hình 4.8: Cấu kiện bê tông liên kết dạng khớp nối……………………………
67

Hình 4.9: Cấu kiện bê tông sử dụng liên kết cáp thép Terrafix…………………
67
Hình 4.10: Sử dụng thảm bê tông bảo vệ mái và đáy kênh hạ lưu cống………
68





Hình 4.11: Sử dụng mảng nhồi bê tông bảo vệ bờ sông tại Kaohsiung, Đài
Loan,giai đoạn thi công và sau khi thi công mảng nhồi bê tông ………………
70
Hình 4.12: Cừ bản BTCT dự ứng lực……………………………………………
71
Hình 4.13: Sử dụng cọc bán bê tông DUL bảo vệ bờ sông……………………
71
Hình 4.14. Sơ đồ tính toán chiều dài cọc………………………………………
82
Hình 4.15: Sơ đồ nguyên lý phương pháp tính hệ số ổn định theo cung trượt
tròn……………………………………………………………………………….
83
Hình 4.16: Mặt cắt ngang SW400A……………………………………………
85
Hình 4.17: Thi công hạ cọc ván………………………………………………….
86
Hình 4.18: Sơ đồ ép cọc………………………………………………………….
87
Hình 4.19: Đổ bê tông xà mũ cọc………………………………………………
87

































DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Cả
8
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất …………………………
52
Bảng 3.2. Kết quả tính toán chỉ tiêu ổn định lòng sông theo chiều ngang……
58
Bảng 4.1: Các thông số địa kỹ thuật dùng trong tính toán ổn định và biến dạng
kè………………………………………………………………………………
79
Bảng 4.2: Thông số kết cấu của bê tông và bê tông dự ứng lực ………………
79
Bảng 4.3: Kết quả tính nội lực, chuyển vị và biến dạng ………………………
83
Bảng 4.4: Kết quả tính ổn định trượt tổng thể ………………………………….
84
Bảng 4.5: Kết quả tính ứng suất đất nền ………………………………………
85
Bảng 4.6: Bố trí cừ trong kết cấu kè ……………………………………………
85



1

MỞ ĐẦU

1. Tính chất cấp thiết của đề tài
Cùng với lũ lụt, bão lốc; sạt lở bờ sông đang là vấn đề bức xúc của
nhiều nước trên thế giới. Sạt lở bờ sông gây thiệt hại nặng nề cho các hoạt

động dân sinh kinh tế vùng ven sông như gây mất đất nông nghiệp, hư hỏng
nhà cửa, chết người, thậm chí có thể hủy hoại toàn bộ một khu dân cư, đô thị.
Ở Việt Nam nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng, để đối phó
với hiện tượng sạt lở bờ sông, hàng năm đã phải đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để
xây dựng các công trình bảo vệ bờ sông trên khắp cả nước. Bên cạnh đó về
công nghệ sử dụng để xây dựng các công trình chống sạt lở bờ sông hiện nay
vẫn chủ yếu dựa vào giải pháp truyền thống, thiên về các loại hình kết cấu vật
liệu cổ điển như kè lát mái, kè mỏ hàn bằng đá hộc, đá xây, tấm bêtông đơn
giản. Ngay cả Tiêu chuẩn TCVN 8491-2010: Công trình thuỷ lợi, thiết kế
công trình bảo vệ bờ sông chống lũ cũng chỉ mới hướng dẫn qui trình cho các
loại công trình truyền thống như trên.
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tổ chức đánh giá lại hiệu quả của việc xây
dựng các công trình này trước tiên về mặt kỹ thuật (cả về các công trình đã
xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật). Từ đó xem xét đề xuất giải pháp ứng dụng
các loại vật liệu mới trong thiết kế, thi công công trình bảo vệ bờ sông nhất là
đối với các khu vực có địa hình chật hẹp, địa chất mềm yếu, khó khăn trong
thi công theo phương pháp thông thường; các khu vực cần hạn chế diện tích
mất đất.
Khu vực bờ tả Sông La, đoạn qua xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh là khu vực dân cư sinh sống ổn định sát bên hai bên bờ sông. Hiện
nay do biến đổi dòng chảy nên khu vực này bị xói lở gây ảnh hưởng đến tính
mạng, tài sản của nhân dân và các công trình phúc lợi địa phương bên bờ
sông. Với đặc điểm là dân cư sinh sống sát vùng bị sạt lở nên phương án xây

2

dựng công trình kè chống sạt lở truyền thống, chiếm nhiều diện tích sẽ dân
đến phải di dời các hộ dân sinh sống sát bờ sông, gây tốn kém và khó khăn
trong công tác tái định cư. Từ đó đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu xây dựng
công trình bảo vệ bờ sông qua đoạn này với các loại vật liệu mới, phạm vi

chiếm dụng đất ít, đây là vấn đề cấp thiết, có tính ứng dụng cao, có thể đem
lại hiệu quả lớn về kinh tế, kỹ thuật.
Trên đây là các lý do chính cho thấy sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
“Phân tích, đánh giá hiện trạng, hiệu quả công trình bảo vệ bờ
sông; ứng dụng thiết kế công trình bảo vệ bờ sông La khu vực qua xã
Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ”
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Mục đích:
+ Phân tích, đánh giá được hiệu quả của các công trình chống sạt lở bờ
sông khu vực Bắc Trung Bộ đã xây dựng trong thời gian qua.
+ Nghiên cứu một số vấn đề về tiêu chuẩn thiết kế công trình bảo vệ bờ
sông hiện hành. Phát hiện một số vấn đề chưa hợp lý trong tiêu chuẩn cần
được bổ sung sửa chữa.
+ Nghiên cứu đánh giá nguyên nhân gây sạt lở bờ sông La đoạn qua xã
Trường Sơn, huyện Đức Thọ và đề xuất giải pháp bảo vệ hợp lý không phải
giải phóng mặt bằng, di dời các hộ dân ven sông. Tính toán thiết kế sơ bộ cừ
bản bê tông dự ứng lực áp dụng lần đầu tiên cho công trình bảo vệ bờ tại khu
vực này.
+ Giới thiệu một số loại vật liệu mới được sử dụng trong công trình bảo
vệ bờ sông trên thế giới và tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Các công trình bảo vệ bờ đã xây dựng tại khu
vực Bắc Trung Bộ và bờ tả sông La đoạn qua xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ
tỉnh Hà Tĩnh.

3

3. Phương pháp nghiên cứu:
- Về thực tiễn: Thu thập, phân tích các tài liệu, các báo cáo đánh giá
hằng năm của đơn vị quản lý chúng ta sơ bộ đánh giá được mức độ xói lở bờ
sông, các giải pháp công trình đưa ra để phòng chống hiện tượng xói lở bờ

sông và hiệu quả của chúng.
- Về lý thuyết: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, đánh giá về hiện tượng
xói lở bờ sông và các giải pháp phòng chống bằng các loại vật liệu mới đã
được thực nghiệm trong thực tế. Ứng dụng lý thuyết mới về công trình chống
sạt lở bờ sông và sử dụng các phần mềm tính toán (Sử dụng phần mềm Geo-
Slope để tính ổn định trượt mái và phần mềm Plaxis để tính toán ứng suất và
biến dạng của cừ bản bê tông cốt thép dự ứng lực).
4. Kết quả đạt được
Phân tích, đánh giá được hiệu quả của các công trình chống sạt lở bờ
sông khu vực Bắc Trung Bộ đã xây dựng trong thời gian qua; đưa ra giải pháp
thiết kế công trình chống sạt lở bờ sông La khu vực xã Trường Sơn, huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.






















4

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG VÀ
TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ
1.1. Đặc điểm hệ thống sông khu vực Bắc Trung Bộ
Khu vực Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có mật độ sông ngòi không lớn.
Phần lớn mỗi tỉnh có một hệ thống sông độc lập. Tỉnh Thanh Hoá có hệ thống
sông Mã, tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có hệ thống sông Cả, tỉnh Quảng Bình có
sông Gianh, sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Trị có sông Bến Hải, sông Cam Lộ,
sông Thạch Hãn, tỉnh Thừa Thiên Huế có hệ thống sông Hương. Trong đó hai
hệ thống sông sông Mã (Thanh Hoá), sông Cả (Nghệ An - Hà Tĩnh) là hai hệ
thống sông lớn không chỉ của Bắc Trung Bộ mà còn của cả nước. Các con
sông này có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của các tỉnh Bắc
Trung Bộ.

Hình 1.1. Các hệ thống sông chính khu vực Bắc Trung Bộ
1.1.1. Hệ thống lưu vực sông Mã
1.1.1.1.Vị trí địa lý tự nhiên lưu vực và hệ thống sông
Toàn bộ lưu vực sông Mã nằm trong toạ độ địa lý:
- Từ 22
o
37’30” độ vĩ Bắc và 105
o
35’15”độ kinh Đông.


5

- Từ 22
o
37’30” đến 20
o
37’30” độ vĩ Bắc.
Sông Mã có hai nguồn chính, nguồn thứ nhất từ phía Nam tỉnh Điện
Biên (núi Tuần Giáo) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua huyện Sông
Mã của tỉnh Sơn La rồi qua lãnh thổ Lào, nguồn thứ hai bắt đầu từ sườn phía
Bambusao. Hai nguồn này đều đổ vào Thanh Hóa qua địa phận tỉnh Sầm Nưa.
Tại Thanh Hóa, sông tiếp tục giữ hướng Tây Bắc - Đông Nam hội lưu với
sông Chu rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ theo 2 nhánh sông (nhánh phía Nam vẫn gọi
là sông Mã, nhánh phía Bắc gọi là sông Lèn) ở Lạch Hới (cửa Hới) nằm giữa
huyện Hoằng Hóa và thị xã Sầm Sơn cùng Lạch Sung (cửa Sung) nằm giữa
huyện Hậu Lộc và Nga Sơn.
Sông Mã có chiều dài dòng chính 512 km, chiều rộng bình quân lưu
vực 42km, diện tích lưu vực rộng 28.400 km², phần ở Việt Nam rộng 17.600
km², cao trung bình 762 m. Sông Mã có 39 phụ lưu lớn và 2 phân lưu. Các
phụ lưu phát triển đều trên lưu vực. Lưới sông Mã phát triển theo dạng cành
cây phân bố đều trên 2 bờ tả và hữu. Các chi lưu quan trọng của sông Mã là:
Nậm Lệ, Suối Vạn Mai, sông Luồng, sông Lò, sông Bưởi, sông Cầu Chày,
sông Hoạt, sông Chu.

Hình 1.2. Lưu vực sông Mã (ảnh vệ tinh Google Earth)

6

1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Mã nên địa hình trên lưu vực rất đa dạng. Hướng dốc

chính của địa hình theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Cao độ biến đổi từ 2.000
m đến 1,0 m. Có thể chia địa hình sông Mã thành 3 dạng chính:
- Địa hình núi cao: Dạng địa hình này nằm ở thượng nguồn lưu vực
sông: Phía sông Mã từ Bá Thước trở lên thượng nguồn, phía sông Chu từ Cửa
Đạt trở lên thượng nguồn thuộc các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá. Độ
cao giảm theo hướng Bắc Nam.
- Địa hình gò đồi: Dạng địa hình này tập trung chủ yếu ở trên các
huyện Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Triệu Sơn, Thọ Xuân thuộc tỉnh
Thanh Hoá, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thuỷ (tỉnh Hoà Bình). Dạng địa hình này
có cao độ từ 150m đến 20m.
- Địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển: Dạng địa hình này nằm
trọn vẹn trong tỉnh Thanh Hoá có cao độ từ +20 ÷ +1.0m. Do sự chia cắt của
các sông suối mà tạo nên các vùng đồng bằng có tính độc lập như Vĩnh Lộc
(hạ du sông Bưởi); Nam sông Mã - Bắc sông Chu, Bắc sông Lèn, Nam sông
Lèn và đặc biệt khu hưởng lợi Nam sông Chu.
1.1.1.3 Đặc điểm địa chất
Đoạn thượng nguồn dòng chính sông Mã, sông Chu, sông Bưởi là miền
trầm tích lục nguyên, các dòng sông đều nằm trên vết đứt gãy sâu. Lòng sông
có thềm phủ dày 15÷ 20m, đá Mácma xuất lộ 2 bên bờ sông. Đôi chỗ có xen
kẹp đá vôi, lớp phong hoá mỏng, đoạn hạ du sông có nhiều bãi rộng. Đá gốc
nằm sâu.
Động đất trong lưu vực sông Mã theo phân vùng của Viện Vật lý Địa
Cầu năm 1986 đây là vùng động đất cấp VIII (theo thang độ MSK - 6M).
1.1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Ở hạ lưu sông Mã độ dốc nhỏ, lòng sông mở rộng nên nước chảy mạnh.
Nhưng vì phía trung và thượng lưu nước lũ ác liệt đã ảnh hưởng tới nước lũ ở
hạ lưu khá rõ rệt. Mùa lũ, nước dồn xuống rất mạnh, nước lên nhanh và
thường gây ra lũ lụt. Năm 1973 hạ lưu sông Mã đã xuất hiện lũ lịch sử và ở

7


thượng lưu lũ tháng IX/1975 xuất hiện lũ lớn nhất chưa từng xảy ra. Còn lũ
đặc biệt lớn xảy ra cùng một thời gian ở hai sông Mã và Chu thì chưa thấy.
Sông Mã chủ yếu chảy giữa vùng rừng núi và trung du. Phù sa sông Mã là
nguồn chủ yếu tạo nên đồng bằng Thanh Hóa lớn thứ ba ở Việt Nam.
1.1.2. Hệ thống lưu vực sông Cả
1.1.2.1.Vị trí địa lý tự nhiên lưu vực và hệ thống sông
Lưu vực sông Cả nằm ở 18
o
15’ đến 20
o
10’30’’ vĩ độ Bắc, 103
o
45’ 20’’
đến 105
o
15’20’’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp sông Chu, sông Bạng, phía Tây
giáp lưu vực sông Mê Kông, phía Nam giáp lưu vực sông Gianh, phái đông giáp
lưu vực sông Bùng, sông Cấm và biển Đông. Diện tích toàn bộ lưu vực là
27.200 km
2
, phần diện tích trên đất Việt Nam có 17.730 km
2
chiếm 65,2% toàn
lưu vực. Chiều dài dòng chính sông Cả là 531 km, đoạn chảy trên lãnh thổ Việt
Nam là 361 km.

Hình 1.3. Lưu vực sông Cả (ảnh vệ tinh Google Earth)
Sông Cả không có phân lưu mà chỉ có 44 sông nhánh cấp I (diện tích
lưu vực từ 90 km

2
trở lên). Trong số sông nhánh lớn đáng chú ý là sông Nậm
Mô, sông Hiếu, sông Giăng, sông La. Các nhánh sông thường ngắn và dốc bắt
nguồn từ các tâm mưa lớn nên nước lũ tập trung nhanh.

8

Bảng 1.1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Cả
Lưu vực sông
DT lvực
(km
2
)
Độ cao
b. quân
(m)
Độ dốc
bình quân
(km)
Chiều
rộng
b.q
(km)
Mật độ
lưới sông
(km/km
2
)

Hệ số

đối
xứng

Hệ số
hình
dạng
Sông Cả
27.200
294
1,83
89
0,6
-0,14
0,29
Sông Mô
3.970
960
2,57
38,2

0,22
0,27
Sông Giăng
1.050
492
1,72
15,8

-0,09
0,24

Sông Hiếu
5.340
303
1,30
32,5
0,71
0,02
0,2
Sông La
3.210
362
2,82
46,6
0,87
0,53
0,68
1.1.2.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Cả phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng
dần ra biển. Toàn bộ vùng thượng nguồn trên đất Lào có độ cao bình quân
trên 1000 m.
Dòng chính sông Cả được bắt nguồn từ các dãy núi cao thuộc tỉnh Xiêng
Khoảng có độ cao trên 2000m và chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam cho tới
vị trí cách biển 40 km thì chuyển theo hướng Tây - Đông rồi đổ ra biển tại Cửa
Hội. Lòng chính sông Cả ổn định, ít bãi bồi; chiều rộng đoạn sông ở thượng
nguồn từ 50-60m, phần trung lưu 50-150m, phần hạ du 200-300m và càng mở
rộng ra phía cửa biển.Phần thượng nguồn trên đất Lào có độ dốc lòng sông lớn,
khi đến Việt Nam thì độ dốc giảm nhiều.
Hạ lưu sông Cả từ ngã ba Linh Cảm được gọi là sông Lam có 3 kiểu
địa hình tiêu biểu:
- Địa hình các dãy núi và khối núi thấp địa luỹ - khối tảng trên các đá

trầm tích và xâm nhập
- Kiểu đồng bằng bào mòn tích tụ dọc thung lũng địa hào.
- Đồng bằng tích tụ rìa võng ven bờ ó nguồn gốc biển thuộc hai huyện
Nghi Lộc và Nghi Xuân.
1.1.2.3. Đặc điểm địa chất

9

Toàn bộ lưu vực sông Cả thuộc 2 đới kiến tạo chính là đới kiến tạo
sông Cả và đới oằn võng Sầm Nưa, ngoài ra còn có đới nâng Phu Hoạt.
- Phía Bắc vùng nghiên cứu thuộc đới nâng Phu Hoạt.
- Từ Nghĩa Đàn trở xuống gần dòng chính sông Cả thuộc đới oằn vòng
Sầm Nưa.
- Phần tiếp theo còn lại thuộc đới kiến tạo sông Cả.
Phương cấu tạo của các đới kiến tạo nhìn chung đều phát triển theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, có một phần nhỏ chuyển hướng Đông Bắc - Tây Nam (dưới
Nghĩa Đàn).
1.1.2.4. Đặc điểm thuỷ văn
Sự hoạt động mạnh của gió mùa Tây Nam và gió Tín Phong đã gây ra
đã gây ra những trận mưa lớn vào đầu mùa mưa và hình thành lũ, thường gọi
là lũ tiểu mãn như trận lũ tháng 5/1989 và 5/1943. Có những năm mưa tiểu
mãn muộn hơn xuất hiện vào tháng 6 gây ra những trận lũ sớm (tháng
6/1958).
Từ tháng 7 trở đi, khi mà hoạt động của các hình thế thời tiết mạnh lên,
nhất là sự xuất hiện của các trận bão lớn ở biển Đông đổ vào miền Bắc làm
ảnh hưởng tới lưu vực sông Cả gây mưa lớn và đã sinh ra lũ đầu mùa khá
lớn, nhất là vùng thượng nguồn sông Cả, sông Hiếu như các trận lũ tháng
7/1963; 7/1971. Sang tháng 9 hoặc tháng 10 do hoạt động mạnh lên của các
hình thể thời tiết gây mưa, nhất là bão, áp thấp, không khí lạnh, đã gây ra các
trận mưa có cường độ và lượng mưa lớn xảy ra trên diện rộng tạo ra những

con lũ rất lớn như lũ tháng 9/1978; tháng 10/1988.
1.1.3. Hệ thống sông tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1
km/km2. Có năm sông chính tính từ Bắc vào Nam là: sông Ròn, sông Gianh,
sông Dinh sông Lý Hoà và sông Nhật Lệ.

10


Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Quảng Bình
1.1.3.1. Sông Gianh
Sông Gianh còn gọi là sông Linh Giang là một con sông chảy trên địa
phận tỉnh Quảng Bình, bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô Pi cao 2.017 m thuộc
dãy Trường Sơn, chảy dọc phía Nam dãy Hoành Sơn qua địa phận các huyện
Minh Hóa, Tuyên Hoá, Quảng Trạch để đổ ra biển Đông ở Cửa Gianh.
Sông có chiều dài khoảng 160 km, diện tích lưu vực 4.680 km
2-
, độ cao
trung bình 360 m, độ dốc trung bình 19,2%, Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11,
chiếm khoảng 60-75% lượng dòng chảy hàng năm. Dòng cát bùn khoảng
1,93x105 tấn/năm, ứng với độ đục trung bình năm 192g/m và hệ số xâm thực
168 tấn/km năm.
1.1.3.2. Sông Nhật Lệ
Sông Nhật Lệ chảy qua địa phận tỉnh Quảng Bình, bắt nguồn từ núi U
Bò, Co Roi (Trường Sơn) chảy ra Biển Đông tại cửa Nhật Lệ.
Sông có chiều dài 85 km với hai nhánh chính: sông Long Đại (hay Đại
Giang) dài 77km bắt nguồn từ Cuội - góc Tây - Nam tỉnh Quảng Bình, chảy
ngược về hướng Đông Bắc, chảy qua huyện Quảng Ninh ngang qua Phong Lộc
thì đổi hướng chính Bắc và sông Kiến Giang dài 58 km, bắt nguồn từ chân núi
1001 chảy qua huyện Lệ Thủy, gặp nhau ở ngã ba Trần Xá - Trung Quán.


11

1.1.3.3. Sông Dinh
Sông Dinh bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, hợp lưu ở khu vực thị trấn
Việt Trung, thuộc huyện Bố Trạch. Sông chạy dài khoảng 15 km thì bị ngăn lại
bởi đập Đá Mài. Khúc sông rộng nhất khoảng 200 m, hẹp nhất khoảng 150 m.
Về mùa lũ, nước sông đục ngầu và dữ dội. Tuy nhiên, hầu như quanh
năm nước trong, hiền hòa và khá đẹp. Tốc độ dòng chảy chậm do bị ngăn đập,
dòng sông lững thững uốn quanh những rừng cao su xanh ngắt.
1.1.3.4. Sông Roòn
Sông Roòn, ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sông bắt nguồn từ
núi Động Mưa ở lũy Hoành Sơn chảy xuống phía Đông Nam đến xã mới Quảng
Châu rồi chuyển theo hướng Đông qua thị trấn Ba Đồn trên quốc lộ 1A ra cửa
Cảnh Dương hay cửa Roòn nằm giữa hai xã Cảnh Dương và Quảng Phú, huyện
Quảng Trạch.
1.1.3.5. Sông Lý Hoà
Sông Lý Hòa dài 22 km, chiều dài lưu vực 16km, chiều rộng lưu vực
trung bình 11km, diện tích lưu vực 177 km
2
, mật độ bình quân 1,24 km/km
2
.
Sông có lưu lượng thấp về mùa khô, nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa. Về
mùa mưa, sông có lưu lượng lớn, dòng chảy mạnh.
1.1.4. Hệ thống sông tỉnh Quảng Trị
Tỉnh Quảng Trị có 2 hệ thống sông chính là sông Bến Hải và sông Thạch Hãn.

Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Quảng Trị


12

1.1.4.1. Sông Bến Hải
Sông Bến Hải, phát nguyên từ góc Tây-Bắc tỉnh Quảng Trị, chảy về
hướng Đông, ngang qua Trung Lương, đổ ra biển ở cửa Tùng. Sông có tổng
chiều dài chừng 100 km, nơi rộng nhất khoảng 200 m, là ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Linh và Gio Linh thuộc tỉnh Quảng Trị.
1.1.4.2. Sông Thạch Hãn
Sông Thạch Hãn là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị. Sông có chiều
dài 155 km, bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía Tây tỉnh Quảng Trị, hợp
thành bởi 2 con sông chính là sông Thạch Hãn và sông Cam Lộ (Hiếu Giang
hay Bồ Điền) rồi đổ ra biển qua Cửa Việt (Sông Cam lộ chảy từ biên giới Lào-
Việt qua Đông Hà nhập với sông Thạch Hãn).
Sông Thạch Hãn chảy qua phía Tây Nam thị xã Quảng Trị (thị xã được
hình thành từ làng Thạch Hãn). Từ khi công trình thủy lợi Nam Thạch Hãn hoàn
thành (cuối thập niên 1970) thì dòng sông Thạch Hãn mùa hè cạn trơ đáy, một số
đoạn có thể lội bộ qua sông; mùa lũ thì nước dâng cao ngập toàn thị xã do bờ
kênh thủy lợi đồng thời là con đập chắn lũ làm ngập chỉ một phía bắc bờ kênh.
Sông Thạch Hãn có lưu lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 130
m
3
/giây. Sông có 37 phụ lưu, diện tích lưu vực 2.600 km
2
.
1.1.5. Hệ thống sông tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỉnh Thừa Thiên Huế có duy nhất một hệ thống sông chính là sông Hương.

Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống sông tỉnh Thừa Thiên Huế

13


1.1.5.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Hương nằm trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Tây Bắc
giáp lưu vực sông Ô Lâu, Phía Tây Nam giáp Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào,
Phía Đông Nam là dãy núi cao Bạch Mã, Phía Đông Bắc giáp biển Đông.
Lưu vực sông Hương với diện tích 2.967 km
2
, 17 sông nhánh cấp I, 19
sông nhánh cấp II, 3 nhánh cấp III và 1 phân lưu (Đại Giang). Trong đó riêng
sông Hương có 8 nhánh cấp I, 16 nhánh cấp II, 3 nhánh cấp III và 8 phân lưu,
không kể những sông suối có độ dài nhỏ hơn 10km, trong đó có các nhánh
chính là sông Hữu Trạch, sông Bồ, sông Ô Lâu, sông Truồi.
Sông Hương xuất phát từ dãy núi cao 900 m ở sườn phía Đông của dãy
Trường Sơn thuộc huyện Nam Đông, lưu vực sông Hương có chiều dài 63,5
km, độ rộng bình quân 44,6 km, độ cao trung bình 330 m, độ dốc bình quân
28,5%. Sông Hương có chiều dài 104 km, hệ số uốn khúc 1,65 với mật độ
lưới sông 0,6 km/km
2
.
Vào mùa lũ do sông ngắn, độ dốc lớn nên tốc độ truyền lũ cao, cường
suất lớn. Phần đồng bằng sông Hương có hệ thống sông rạch dày đặc.
1.1.5.2. Đặc điểm địa hình.
Địa hình lưu vực sông Hương tương đối phức tạp và đa dạng. Những
dạng địa hình chính: Vùng núi và núi cao, cồn cát và cồn cát ven biển, đồng
bằng trũng thấp và hệ đầm phá.
- Địa hình vùng núi và núi cao: Dạng địa hình này chiếm hầu hết đất
đai huyện A Lưới, Nam Đông, 1/2 huyện Phong Điền và 2/3 huyện Phú Lộc
tổng diện tích mặt bằng dạng địa hình này là 370.000 ha.
- Địa hình vùng đồng bằng: Đồng bằng ở Thừa Thiên - Huế là thung
lũng các sông suối trong tỉnh mà điển hình là vùng đồng bằng sông Hương.

Diện tích vùng đồng bằng ở Thừa Thiên - Huế khoảng 560 - 580 km
2
bị chia
cắt thành 3 vùng đồng bằng: Đồng bằng sông Hương, đồng bằng sông Bù Lu

14

(Phú Lộc) và đồng bằng vùng Lăng Cô với cao độ phổ biến ở +1,0 đến +1,5
m. Tuy nhiên vẫn có những rốn trũng như khu Văn Đình cao độ từ -0,5 đến -
0,1m.
- Địa hình vùng đầm phá: Đây là dạng địa hình đặc biệt của Thừa
Thiên - Huế nằm giữa cồn cát ven biển và đồng bằng, ở dạng địa hình này có
2 vùng Phá Tam Giang - Cầu Hai và đầm Lăng Cô. Trong đó phá Tam Giang
- Cầu Hai thực chất là sự lưu thông giữa cửa sông Ô Lâu, sông Hương và hệ
thống sông nhỏ phía hữu sông Hương như sông Nông, Phú Bài, sông Truồi.
Phá này được thông với biển bằng hai cửa Thuận An và Tư Hiền. Cửa Thuận
An và cửa Tư Hiền từ trước đến nay không ổn định và nhất là những năm lũ
gần đây thường bị đổi cửa ở Tư Hiền.
1.1.5.3. Đặc điểm thủy văn.
Lượng dòng chảy năm sinh ra trên đất Thừa Thiên - Huế rất lớn nhưng
dòng chảy này phân bố không đều theo không gian và thời gian nên trong
mùa khô thường thiếu nguồn để sử dụng. Ngược lại, mùa mưa lại quá dư thừa
gây úng ngập. Theo chỉ tiêu trị số “vượt trung bình” tại các trạm đã đo đạc
được cho thấy:
- Mùa kiệt mùa có dòng chảy nhỏ hơn giá trị trung bình kéo dài 8
tháng, bắt đầu tháng I đến đầu tháng IX.
- Mùa lũ có dòng chảy lớn hơn giá trị trung bình kéo dài từ tháng IX
đến tháng XII (4 tháng). Giữa tháng IV, V có lũ tiểu mãn do sự chuyển tiếp
giữa các tiểu phong gió mùa và hội tụ gây ra. Thông thường lũ tiểu mãn ở đây
là nguồn cấp nước tốt cho vụ hè thu nhưng cũng có năm lũ tiểu mãn gây ngập

lụt lớn.
Do chiều dài lưu vực ngắn, địa hình lòng sông và lưu vực dốc nên thời
gian truyền đỉnh lũ của sông Hương rất ngắn.
1.2. Thực trạng và nguyên nhân sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ
1.2.1. Tình hình chung

15

Sông ngòi Bắc Trung Bộ có đặc điểm ngắn, dốc. Trừ các sông thuộc
Bắc Khu Bốn cũ là sông Mã và sông Cả (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) có
đê bao bọc, còn lại các sông khác của Bắc Trung bộ đều không có đê bao.
Đồng bằng miền Bắc Trung bộ nhỏ hẹp. Do vậy, lũ tập trung nhanh và biến
động lòng sông cũng rất mạnh. Khu vực hai bên sông rất màu mỡ, canh tác
thuận lợi vì có nước tưới, vì thế dân cư thường tràn, lấn ra hai bên bờ sông để
canh tác và sinh sống. Khi có lũ lớn đặc biệt khi bờ sông bị sạt lở các khu vực
dân cư và khu canh tác bị đe doạ nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới dân
kinh tế và xã hội của khu vực Bắc Trung bộ.
Hơn 90% sông ngòi Bắc Trung bộ có chiều dài từ 10 đến 100 km và
diện tích lưu vực nhỏ hơn 500km
2
. Độ dốc trung bình của lòng sông bắt
nguồn từ sườn Đông Trường Sơn khá lớn khoảng 2-2,5% và đổ vào hạ lưu là
đồng bằng nhỏ hẹp. Do sông ngắn, dốc, lưu vực hẹp và hầu như không có
đoạn trung lưu mà trực tiếp chảy từ thượng lưu vào hạ lưu và cửa sông nên
vào mùa mưa lũ thường gây ra lũ lớn với cường suất cao. Ở nhiều nơi cường
suất mực nước tăng tới 1m/giờ, cá biệt trong những năm gần đây có những
nơi như sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố (Hà Tĩnh) mực nước lên rất nhanh đến
hàng m/giờ. Với đặc điểm hình thế như trên sông ngòi Bắc Trung bộ rất dễ
xuất hiện lũ quét. Lũ quét có vận tốc dòng chảy tới 5 - 6m/s và chiều sâu ngập
lụt tới 5 - 6m. Tác hại lớn nhất của lũ ống, lũ quét là cuốn trôi tất cả những gì

có trên đường đi của nó và gây sạt lở bờ sông nghiêm trọng. Điển hình tại trận
lũ năm 1999, 2002, 2007,2009, 2010, 2013 một số địa phương nằm ở ven
sông Hương (Thuỷ Bằng, Hải Cát, Hoà Duân) sông Bồ (Hương Bằng, Hương
Sơn), sông Hiếu, sông Thạch Hãn, ven các sông thuộc tỉnh Hà Tĩnh, Quảng
Bình bị tàn phá nặng nề.
Sạt lở bờ sông các sông Bắc Trung bộ gắn liền với chế độ khí tượng và
thuỷ văn. Năm nào có mưa lớn dòng chảy lớn thì năm đó sạt lở bờ diễn ra
mạnh hơn. Khu vực nào có mưa lớn và dòng chảy lớn thì khu đó bị sạt lở

16

mạnh. Đó là đặc điểm khác biệt giữa sạt lở bờ các sông Bắc Trung bộ với các
sông của hệ thống sông Bắc bộ. Sạt lở bờ ở hệ thống sông Bắc bộ diễn ra liên
tục trong mùa lũ và cả mùa kiệt, cả những năm lũ lớn và những năm lũ nhỏ.
Tuy nhiên, do tần suất hiện các năm lũ lớn ở Bắc Trung bộ lớn hơn và thường
xuyên hơn do đó sạt lở bờ cũng diễn ra thường xuyên liên tiếp và dữ dội
không thua kém hệ thống sông ở Bắc bộ nhất là trong những năm gần đây do
ảnh hưởng của hiện tượng Biến đổi khí hậu dẫn đến thời tiết diễn biến một
cách cực đoan, bất thường thường gây ra những trận lũ rất lớn gây sạt lở bờ
sông nghiêm trọng.
So sánh trên toàn khu vực Bắc Trung bộ thì các sông thuộc khu vực
phía nam là sông Hương, sông Thạch Hãn, sông Hiếu thuộc các tỉnh Thừa
Thiên Huế, Quảng Trị sạt lở bờ diễn ra mạnh hơn và không gian sạt lở rộng
lớn hơn các sông phía Bắc thuộc các tỉnh Quảng Bình Hà Tĩnh. Sạt lở bờ
Sông Mã, sông Cả thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An có nét tương đồng với
các sông thuộc hệ thống sông Hồng sông Thái Bình vì các sông này có đê bao
bọc.
Ở Bắc Trung Bộ trong một con sông sạt lở bờ ở vùng hạ lưu và khu vực gần
cửa sông diễn ra mạnh hơn ở vùng thượng lưu. Vùng hạ lưu thường là nơi tập trung
dân cư đông đúc nên ảnh hưởng của sạt lở cũng lớn và nghiêm trọng hơn.

1.2.2. Nguyên nhân sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ
1.2. 2.1. Nguyên nhân nội sinh
- Điều kiện địa chất: Trong điều kiện địa chất thành phần thạch học, khả
năng chống xói lở của đất đá có vai trò quyết định đến cường độ, tốc độ sạt lở
cũng như hàm lượng và thành phần phù sa tải vào sông suối. Sạt lở bờ sông
khu vực Bắc Trung Bộ xảy ra chủ yếu vùng hạ lưu được cấu tạo từ đất loại sét
ở phía trên và cát, đất hữu cơ ở phía dưới có khả năng chống xói lở yếu nhất
(cát, đất hữu cơ đã bị xói lở khi vận tốc dòng chảy trên 0,3 - 0,4 m/s). Ở lưu
vực sông Thạch Hãn, sông Hương, sông Bồ trầm tích lục nguyên chiếm ưu thế
nên dòng phù sa hạt mịn được sông tải ra biển, phù sa di đáy có khối lượng hạn
chế và do đó quá trình xói sạt bờ sông, lòng sông rất dễ xảy ra.

17

Đặc điểm kiến trúc - kiến tạo, vận động tân kiến tạo và kiến tạo hiện đại,
tuy có vai trò chi phối xu thế phát triển sông trong thời gian dài, nhưng lại rất ít
tác động trực tiếp và rõ rệt đến quá trình sạt lở bờ sông trong những năm qua.
- Điều kiện địa hình - địa mạo: Về phương diện địa mạo, quá trình hình
thành, phát triển các lưu vực sông khu vực Bắc Trung Bộ có quan hệ chặt chẽ
với nguồn gốc và lịch sử phát triển chung của lãnh thổ trong quá khứ, hiện tại
và tương lai. Song các yếu tố trắc lượng - hình thái của địa hình mới có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động xói - bồi của sông suối. Thật vậy, do sông ngắn,
dốc, lưu vực hẹp, núi đồi nằm kề sát ngay đồng bằng thấp và thoải, đồng thời
bị cồn - đụn cát chắn ngang dòng chảy nên vào mùa mưa bão ở vùng hạ lưu
các sông Bắc Trung Bộ thường xảy ra lũ cường suất cao, lũ quét, đặc biệt gây
sạt lở bờ sông, lòng sông với cường độ cao.
Ngoài đặc điểm địa hình chung của lãnh thổ, hình dạng, chiều cao bờ, bề
rộng sông, nhất là sự phân bố các bãi cát - sỏi ngầm, nổi giữa sông cũng có vai
trò rất lớn, quyết định xu thế xói - bồi cũng như cường độ sạt lở bờ sông dọc
theo lòng dẫn.

1.2.2.2. Nguyên nhân ngoại sinh
- Chế độ khí tượng khu vực: Bão, áp thấp nhiệt đới kết hợp với không
khí lạnh khi đổ bộ vào miền Trung bị các khối núi hứng chặn thường gây mưa
cường độ lớn. Tuy vậy, lượng mưa chủ yếu lại rơi vào 4 tháng từ tháng IX
đến tháng XII và chiếm tới 70 - 90% lượng mưa năm.
- Chế độ thủy văn:
Như đã nói ở trên, do sự chi phối của địa chất và địa hình, sông ngòi vùng
nghiên cứu đại bộ phận ngắn, lưu vực hẹp và dốc nên có thể đặc trưng bằng 2 bộ
phận thượng lưu và hạ lưu với các thông số hình học, chế độ thủy văn tương
phản rõ rệt. Thượng lưu sông rất dốc, độ dốc tới 35 - 60 m/km, thung lũng hẹp,
lũ về đột ngột, nhất là lũ quét với dòng chảy xiết có vận tốc vượt quá 4 - 6 m/s.

×