Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHU CẦU ĐI LẠI TRÊN HÀNH LANG TUYẾN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VTHKCC CỦA XÍ NGHIỆP XE BUÝT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.57 KB, 29 trang )

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHU CẦU ĐI LẠI TRÊN
HÀNH LANG TUYẾN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VTHKCC CỦA XÍ
NGHIỆP XE BUÝT HÀ NỘI
1.1 HIỆN TRẠNG VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
1.1.1 Hiện trạng đô thị và sự phân bổ dân cư
Thủ đô Hà Nội là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá - chính trị quan trọng
của cả nước. Với tổng diện tích khoảng 921 km
2
chiếm khoảng 0,284 % diện tích
cả nước bao gồm 7 quận nội thành, 5 huyện ngoại thành với dân số là 2,45 triệu
dân. Trong đó khu vực nội đô có tổng diện tích là 84,31 Km
2
và dân số là 1,524
triệu người đạt mật độ 17.489 người/km
2
. Là nơi tập trung kinh tế chính trị văn hoá
của cả nước do vậy nhu cầu đi lại của người dân là rất lớn. Theo số liệu thống kê,
đến cuối năm 2002 Hà Nội có khoảng 1.053.000 xe máy, 136.000 ôtô, và khoảng
gần 1.024.000 phương tiện giao thông khác trong khi đó lực lượng VTHKCC tỉ lệ
quá thấp, hơn lúc nào hết việc đẩy mạnh phát triển VTHKCC là cần thiết.
Về điều kiện tự nhiên Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ ở vị trí
khoảng 20
0
53

÷21
0
23

vĩ độ Bắc và 105
0


44
’’
÷106
0
02

kinh độ Đông. Sông Hồng
chảy qua địa phận thành phố theo hướng Tây Băc Đông Nam.
Hà Nội có điều kiện tự nhiên dân số đặc biệt khác với nhiều thành phố khác
với hình dạng kéo dài theo hướng Bắc Nam từ huyện Sóc Sơn đến huyện Thanh
Trì với chiều dài khoảng 50 Km. Phía Bắc giáp Thái Nguyên, Phía Đông giáp Bắc
Ninh, phía Tây giáp Vĩnh Phúc và Hà Tây, phía Nam giáp Hà Tây và Hưng Yên.
Do nằm ở bãi bồi phù sa của sông Hồng nên Hà Nội có độ cao bình quân cao hơn
so với mặt nước biển từ 4,5- 5 m so với mực nước biển. Do khả năng thoát nước
còn hạn chế nên vào mùa mưa, thường hay ngập lụt nhiều nơi trong thành phố làm
ảnh hưởng không nhỏ đến giao thông.
Khí hậu Hà Nội phân thành 4 mùa rõ rệt Xuân, Hạ, Thu, Đông tạo nên tiềm
năng về du lịch nhưng điều này lại làm ảnh hưởng nhiều đến vận tải bằng xe buýt.
11
-Điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục trong địa bàn
hoạt động của xí nghiệp:
Mức độ phát triển kinh tế.
+Về công nghiệp: Trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng 8.200 xí nghiệp
với tổng số lao động trong lĩnh vực thương nghiệp khoảng 76.500 người trong đó
quốc doanh chiếm 23.000 người.
+Về giáo dục và y tế: Hà Nội có mục tiêu về xoá nạn mù chữ, phục vụ đảm
bảo sức khoẻ cho nhân dân. Hà Nội có hơn 600 trường học trong đó 64 trường đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
+Về nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp ở Hà Nội là 44.412 ha,
phần lớn đất nông nghiệp tập trung ở ngoại thành.

Số lượng phân bố lao động như sau:
• Nghành công nghiệp : 21%
• Nghành xây dựng cơ bản : 6%
• Ngành nông nghiệp : 60%
• Các nghành dịch vụ : 10%
• Các nghành khác : 3%.
Về giao thông vận tải: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng trong cả nước
là đầu mối giao thông của các loại hình vận tải: Sắt, Thuỷ, Bộ, Hàng không mặt
khác Hà Nội là trung tâm kinh kế chính trị xã hội vì vậy giao thông vận tải Hà Nội
được quan tâm đặc biệt hơn bao giờ hết.
1.1.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội
-Hệ thống đường phố nội thành.
Hà Nội có tổng diện tích 921 km
2
với số dân hiện nay là 2,756 triệu người.
Nội thành Hà Nội có 84,3 km
2
với tổng dân số 1,474 triệu đạt mật độ 17.489
22
người/km
2
, có 359 đường phố với tổng chiều dài 254 km trên diện tích nội đô là
84,3 km
2
. Hiện trạng đường phố nội thành Hà Nội như bảng 1.1.
Bảng 1.1 Hiện trạng đường phố nội thành Hà Nội
Các chỉ tiêu
Ba
Đình
Hoàn

Kiếm
Đống
Đa
Hai Bà
Trưng
Tây
Hồ
Cầu
Giấy
Thanh
Xuân
Tổng
Cộng
Diện tích (km
2
) 9,25 5,29 9,96 14,65 24,00 12,04 9,11 84,3
Dân số (1000
người)
205,9 172,9 342,3 360,9 94,8 138,2 159,3 1.474,3
Chiều dài đường
phố (km)
42,88 54,38 27,82 53,77 26,47 19,2 29,63 254,1
Diện tíchđường
phố(km
2
)
0,852 0,985 0,619 1,151 0,390 0,604 0,400 5,002
Tỷlệ so với dt nội
thành (%)
9,22 18,62 6,21 7,86 1,63 5,02 4,39 5,93

Mật độ đường
(km/km
2
)
4,64 10,28 2,79 3,67 1,10 1,59 3,25 3,01
Nhìn chung, đường phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đều. (Quận
Hoàn Kiếm là khu vực có mật độ đường cao nhất gấp 10 lần so với Tây Hồ là quận
có mật độ đường thấp nhất).
Đường phố ngắn, nhiều giao cắt, khoảng cách trung bình giữa các nút giao
khoảng 380m. Hầu hết đường phố là đường hai làn, không có giải phân cách để
phân chia hai làn giao thông ngược chiều.
Đường phố hẹp, chỉ có 88% đường phố hẹp hơn 11m. Mạng lưới giao thông
thể hiện sự chưa hoàn chỉnh của công tác qui hoạch.
Còn nhiều đoạn đường dạng nút cổ chai làm giảm công suất đường phố, gây
nên ách tắc giao thông như: Phạm Ngọc Thạch, Tây Sơn, Ngã Tư Sở...Tỷ lệ sử
dụng đất đô thị cho mạng lưới đường chỉ đạt 6% trong khi cần phải đạt mức 15 đến
20% đặc biệt là khu vực Trương Định, Tân Mai, Cầu Giấy.
33
Có 6 đường quốc lộ hướng tâm nối Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hầu hết các
tuyến đường này đã và đang được nâng cấp, chất lượng mặt đường tương đối cao
tuy nhiên trên các trục đường này hầu như chưa có công trình nào được thiết kế
cho xe buýt (bảng1.2).
Bảng 1.2 Hiện trạng các quốc lộ hướng tâm của Hà Nội
Tên đường
Loại
mặt
đường
Loại đường
Chiều
Rộng

(m)
Tình
trạng
Từ Hà
Nội đi
Quốc lộ 1A Asphalt Không giải phân cách 30 Tốt TPHCM
Quốc lộ 1B Asphalt Không giải phân cách 30 Tốt Lạng Sơn
Quốc lộ 5 Asphalt
Có giải phân cách
cứng
50 Tốt Hải Phòng
Quốc lộ 6 Asphalt Không giải phân cách 50
Bình
thường
Hoà Bình
Đường 32 Asphalt Không giải phân cách 24
Bình
thường
Hà Tây
Láng-Hoà
Lạc
Asphalt Không giải phân cách 50 Tốt Hà Tây
Bắc Thăng
Long
Asphalt
Có giải phân cách
cứng
50 Tốt Vĩnh Phúc
-Hiện trạng các nút giao thông: Trong nội thành mới chỉ có 2 nút giao thông
khác mức và khoảng 580 nút giao thông đồng mức trong đó có đến hơn 150 nút

được lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu.Vẫn còn một số nút điều khiển bằng tay hoặc
bán tự động.
Những nút giao thông không có đèn tín hiệu điều khiển, tình hình giao thông
hết sức phức tạp, xung đột giao thông giữa các luồng phương tiện khác nhau
thường xuyên xảy ra. Nhìn chung các nút giao thông đều thiếu thiết bị kiểm soát và
thiết bị phân luồng.
44
Hệ thống tín hiệu giao thông của Hà Nội được thiết kế theo đơn vị chuẩn là xe
con cá nhân, cho nên có nhiều hạn chế khi vận hành điều khiển dòng giao thông
với xe máy là chủ đạo.
Phần lớn hệ thống đèn tín hiệu điều khiển hiện nay mới chỉ có hai pha nên
trong nhiều trường hợp làm cho xung đột giữa các dòng phương tiện càng trở nên
phức tạp hơn. Chu kỳ đèn tín hiệu đặc biệt là tại các nút giao thông trọng điểm đã
trở nên không còn phù hợp với hiện trạng GTĐT.
Chu kỳ đèn tín hiệu ở các nút giao thông và thời gian biểu vận hành xe buýt
hiện nay chưa có sự phối hợp.
Theo thống kê cho thấy Hà Nội có 25 điểm thường xuyên gây ách tắc giao
thông làm ảnh hưởng đến lộ trình chạy xe vào những giờ cao điểm phải chạy vòng,
thường chậm hơn so với thời gian biểu qui định.
-Hiện trạng giao thông tĩnh.
Điểm đỗ xe công cộng: Hệ thống các điểm đỗ xe công cộng trên địa bàn Hà
Nội hiện do Công ty khai thác điểm đỗ xe-Sở GTCC quản lý.
Công ty hiện đang quản lý 126 điểm đỗ xe với diện tích 55.000 m
2
, có 3.000
vị trí đỗ xe với diện tích bình quân 1 vị trí đỗ xe là 15,5m
2
.
Công ty cũng đang giám sát 33 điểm đỗ xe taxi với tổng sức chứa là 327 xe.
Ngoài ra, có một số điểm đỗ xe do các cơ quan tự xây dựng và quản lý, trong

đó cũng có một số điểm co đỗ xe công cộng như: Nikko Hotel, Daewoo Hotel,
Kim Liên Hotel…
Hiện tại, việc đỗ xe ô tô trên lòng đường phố là phổ biến, điều này có nguy cơ
trở thành nguyên nhân của ùn tắc GTĐT trong những năm tới.
Nhu cầu về điểm đỗ xe máy và xe đạp công cộng nhìn chung là chưa được
quan tâm, hiện tượng dùng vỉa hè làm điểm đỗ xe máy, xe đạp là phổ biến.
55
Sự thiếu hụt diện tích đỗ xe đã trở nên nghiêm trọng, điều đó đòi hỏi phải
tăng cường diện tích và số lượng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ ở tại điểm
đỗ xe.
Diện tích điểm đỗ xe của Hà Nội trình bày trong bảng 1.3 qua đó ta thấy tổng
diện tích bãi đỗ xe mới đạt 160.000 m, chiếm 0,22% diện tích thành phố, chỉ đảm
bảo được 10% nhu cầu đỗ xe, trên 90% là sử dụng vỉa hè lòng đường, diện tích ở...
Bảng 1.3 Thống kê diện tích bãi đỗ xe ở Hà Nội
(Đơn vị: m
2
)
T
T
Loại xe Diệntích TT Loại hình xe
Diện
tích
1 Xe điện 2.084 8 Xe HTX tư nhân 1.000
2 Xe buýt TP(dịch vọng) 38.990 9 Bông Sen 4.600
3 Xe buýt liên tỉnh 61.260 10 Xe đạp, xe máy 9.197
4 Xe con 11.690 11 Xe bò kéo 3.600
5 Công ty vân tải HH 10.000 12 Xích lô 270
6 Các nghành khác 2.000
Tổng cộng
158.19

1
7 Xe vãng lai 1.500
Hầu hết các bãi đỗ xe ô tô tập trung tại khu vực trung tâm thành phố dẫn đến
tình trạng một số khu vực tập trung cao ngược lại một số khu vực gần như không
có các dịch vụ giao thông tĩnh. Các khu vực vành đai chưa thiết kế được hệ thống
các điểm trung chuyển, đầu cuối để giảm áp lực giao thông trong khu vực nội
thành.
Cơ cấu bãi đổ xe theo loại phương tiện:
• Xe con, xe máy, xe đạp : 15%
• Xe tải : 16%
• Xe liên tỉnh : 38%
66
• Xe Buýt : 26%
+Bến xe buýt liên tỉnh: Hà Nội có 7 bến xe quy mô lớn gồm: Mai Dịch, Từ
Liêm, Hà Đông, Giáp Bát, Kim Mã, Long Biên, Gia Lâm, trong đó co 4 bến xe
buýt trùng với bến xe liên tỉnh: Kim Mã, Hà Đông, Gia Lâm, Giáp Bát.
-Hiện trạng tham gia giao thông và an toàn giao thông.
+ Hành vi người tham gia giao thông: Vấn đề chính trong giao thông hiện nay
là hành vi tham gia giao thông. Người sử dụng xe máy chiếm tỉ trọng chủ yếu trên
đường phố Hà Nội đa số hộ hiện nay đều không chấp hành đầy đủ và nghiêm túc
luật lệ an toàn giao thông một số người vẫn chưa có giấy phép lái xe. Một số thanh
niên còn có những hành vi tổ chức đua xe máy trái phép gây ra rất nhiều những tai
nạn thảm khốc.
Người đi xe đạp thì cũng không chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông họ
thường hay đi ngược chiều, đi xe trên vỉa hè…
Việc đỗ xe trên đường và hè phố cũng là 1 vấn đề. Người sử dụng xe máy và
xe đạp có thể dừng đỗ bất kì đâu khi có nhu cầu, người dân sống ở 2 bên đường
phố thường chiếm phần không gian vỉa hè phía trước nhà để đỗ xe thậm trí họ còn
lấy vỉa hè là nơi kinh doanh mở dịch vụ trông giữ xe đạp xe máy.
+ Tình hình an toàn giao thông: Sau 4 năm thực hiện nghị định 36/CP về đảm

bảo trật tự an toàn giao thông tại thủ đô Hà Nội từ 1997–2000 cho thấy số vụ tại
nạn giao thông nghiêm trọng hầu như không giảm mà còn tăng trưởng đột biến
năm 2000 số vụ tai nạn lên đến 375 làm chết 378 người trung bình hàng tháng có
32 người/tháng.
Tuy nhiên vấn đề giao thông vận tải Hà Nội còn rất nhiều bất cập thể hiện
lượng phương tiện cá nhân rất lớn: khoảng 129.252 xe ô tô các loại, khoảng 1triệu
xe máy trên một triệu xe đạp trong khi đó mới có khoảng trên 400 xe buýt. Số
lượng ô tô tăng hàng năm từ 12-15% só lượng xe máy tăng trên 15% năm do vậy
vấn đề giao thông vận tải Hà Nội trở lên bức xúc hơn bao giờ hết, ách tắc thường
xuyên xẩy ra, cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp, ô nhiếm môi trường…
77
1.2 HIỆN TRẠNG VTHKCC Ở HÀ NỘI
1.2.1 Vài nét chung về VTHKCC ở Hà Nội
Hệ thống VTHKCC ở Hà Nội trước đây gồm: Xe điện bánh Sắt, xe điện bánh
hơi và xe Buýt. Đến năm 1990 thì xe điện bánh Sắt bị gỡ bỏ và thay vào đó chạy
thử xe điện bánh Hơi trên 2 tuyến Bờ Hồ - Hà Đông, Bờ Hồ – Mơ với chiều dài
tuyến trung bình là 12 Km. Đến cuối Năm 1993 thì các tuyến này cũng bị gỡ bỏ.
Hiện nay VTHKCC tại Tp Hà Nội chủ yếu là dùng phương thức VTHK bằng xe
Buýt, năm 1960 với 28 tuyến trong nội thành trong đó có 10 tuyến vé tháng chuyên
trách đến đầu những năm 90 dưới sự tác động của sự chuyển đổi cơ chế thị trường
do kinh doanh thua lỗ Nhà nước không đủ bù lỗ nên số lượng luồng tuyến giảm
xuống còn 13 tuyến do công ty xe Buýt Hà Nội độc quyền khai thác.
UBNDTP Theo quyết định số 45/2001 QĐ-UB ngày 29/6/2001 UBND Thành
phố trước chủ trương Ưu tiên phát triển xe buýt công cộng của chính phủ Sở
GTCC sát nhập 4 công ty: Xe buýt Hà Nội, Xe khách Nam Hà Nội, Công ty du
lịch Hà Nội và công ty xe điện Hà Nội thành Công ty dịch vụ & Vận tải công cộng
Hà Nội. Sau khi thành lập Công ty đã chia nhỏ thành 8 Xí nghiệp sau:
- Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
- Xí nghiệp xe buýt Thủ đô.
- Xí nghiệp xe buýt 10 – 10.

- Xí nghiệp xe buýt Thăng Long.
- Xí nghiệp bảo dưỡng sửa chữa.
- Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Xí nghiệp vận tải đường dài.
- Xí nghiệp Toyota Hoàn Kiếm.
Số liệu thống kê sản lượng VTHKCC của Hà Nội trong bảng 1.4, 1.5 cho thấy
bức tranh chung về sự phát triển của nghành VTHKCC trong thời gian qua.
88
Bảng 1.4 Sản lượng VTHKCC thành phố Hà Nội qua các năm
STT
Sản lượng VTHKCC ( HK/năm )
Năm Xe Buýt Xe Điện Tổng cộng
1 1985 41.422.230 7.778.180 49.200.410
2 1990 19.000.000 386.298 19.386.298
3 1992 2.981.750 2.981.750
4 1993 4.838.581 4.838.581
5 1994 5.957.662 5.957.662
6 1995 6.884.219 6.884.219
7 1996 7.138.162 7.138.162
8 1997 8.124.515 8.124.515
9 1998 9.050.411 9.050.411
10 1999 10.490.537 10.490.537
11 2000 12.023.000 12.023.000
12 2001 14.628.269 14.628.269
13 2002 46.689.760 46.689.760

Từ năm 1992 đến năm 2002 sản lượng vận chuyển của của xe Buýt Hà Nội
tăng hơn 15 lần. Qua biểu đồ ta thấy sản lượng vận chuyển tăng mạnh vào những
năm 2001, năm mà có sự đầu tư mạnh mẽ của chính phủ và sở GTCC Hà Nội vào
lĩnh vực VTHKCC.

99

Bảng 1.5 Kết quả VTHKCC từ năm 1998 – 2002.
Stt

Năm
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1 HKVC (HK) 10.994.503 9.392.154 12.396.419 15.262.963 48.877.155
2 HK luân chuyển
(HK.Km)
144.863.000 163.112.000 178.086.000 246.980.000 329.556.879
3 Tổng lượt xe 476.071 325.866 527.324 713.934 1.191.323
4 Số phương tiện 281 321 334 337 412
5 Số tuyến
- Có trợ giá
- Không trợ giá
25
25
0
30
25
5
31
24
7
30
24
6
31
25

6
6 Doanh số (1000Đ) 11.110.000 15.171.000 24.993.688 21.520.066 46.600.300
7 Mức trợ giá
(1.000Đ)
- Bình quân 1HK
- Bình quân 1 lượt
10.020.000
911,3
21.047
12.541.000
1.012
22.341
12.800.000
1.032
24.273
34.400.000
1.206
27.972
78.600.000
1.297
29.273
1010
1.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng mạng lưới tuyến xe Buýt
Mạng lưới tuyến xe Buýt là 31 tuyến với tổng chiêu dài Lm = 669,4 Km trong
đó 29 tuyến vận hành theo tuyến Buýt tiêu chuẩn với nhiều dạng hành trình trong
đó có 4 tuyến đường vòng số 9,18, 23,24 là mô hình tuyến mới đã bắt đầu phát huy
hiệu quả trong việc kết nối mạng với điều kiện hạ tầng đô thị hiện nay. Các tuyến
Buýt chủ yếu hoạt động tập trung chủ yếu trên các trục quốc lộ 1A, 3, 5, 6, 32 và 1
số tuyến phố chính như Trường Chinh, Láng, Nguyễn Chí Thanh, Thái Hà…các
tuyến có hành trình vòng tròn nối với các tuyến hướng tâm, xuyên tâm, thiếu các

nhánh tập trung và chuyển hành khách từ các điểm tập trung dân cư đến các tuyến
xe Buýt chính đặc biệt thiếu hẳn các tuyến đi vào các khu vực có mật độ dân cư
cao. Mạng lưới giao thông hiện tại đang phát triển các đường lối trục chính, đường
vành đai, đường vòng cung. Các tuyến chưa có sự liên kết trên toàn mạng đã ảnh
hưởng không lớn đến công tác xây dựng các tuyến xe buýt ở Hà Nội phần lớn các
tuyến xe buýt hiện nay có cự li trung bình từ 15- 20 Km.
Bảng 1.6. Tổng hợp mạng lưới tuyến xe Buýt.
St
t
Tên tuyến Số
hiệu
Cự li
(Km)
Ghế
xe
Loại xe
1 Long Biên – Hà Đông 1 11.5 80 BS 105
2 Bác Cổ – Hà Đông – Ba La 2 19.0 80 BS 105
3 BX Giáp Bát – BX Gia Lâm 3 15.0 80 BS 090
4 Long Biên – Lĩnh Nam 4 15.0 24 MERCEDES
5 Kim Liên – BX Thường Tín 6 17.6 60 IFA.W50
6 Trần Khánh Dư – Nội Bài 7 38.5 80 BS 105
7 Long Biên – Ngũ Hiệp 8 20.0 60 BS 090
8 Thủ Lệ – Thủ Lệ 9 18.6 24 HUYNDAI
1111

×