Trờng thcs hạ sơn
Chào mừng các thầy cô
giáo cùng các em học sinh
về tham dự giờ dạy
Ng÷ V¨n 7 tiÕt
17
V¨n
b¶n:
S«ng Nói
níc Nam
Lý Thêng KiÖt
Vµ
Phß
gi¸ vÒ
kinh
TrÇn Quang
Kh¶i
SÔNG NÚI
NƯỚC NAM
Nam Quèc S¬n Hµ
Lý Thêng KiÖt
PHÒ GIÁ
VỀ KINH
Tông gi¸
hoµn kinh s
TrÇn Quang Kh¶i
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam Phß Gi¸ VÒ
Kinh
*. Giíi thiÖu chung vÒ th¬
trung ®¹i
- Nước ta thời trung đại
(phong kiến), đã có một
nền thơ rất phong phú
và hấp dẫn, được viết
bằng chữ Hán hoặc chữ
Nôm và có nhiều thể thơ
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời
của bài thơ
Hãy trình bày về
hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm?
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Bài thơ
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do
Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt
Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập
phòng tuyến sông Như Nguyệt
(sông Cầu) để chặn giặc rồi cho
thủy quân đánh bại giặc ở vùng
biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh
đến sông Như Nguyệt bị chặn
đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết
liệt xảy ra. Giặc Tống không sao
vượt được phòng tuyến Như
Nguyệt, đành đóng trại chờ viện
binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt
cho người vào đền thờ
Trương Hống, Trương Hát
ở phía nam bờ sông Như
Nguyệt, giả làm thần đọc
vang bài thơ.
A. Sông núi nước Nam
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Từ trước, bài thơ được cho là
sáng tác của Lý Thường Kiệt
trong lần chống quân xâm lược
Tống tại Sông Cầu (Như Nguyệt)
năm 1077. Nhưng mới đây, nhiều
nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ
này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng
được sử dụng trong trận đánh
chống quân Tống, nhưng là lần
đầu vào năm 981.Tuy nhiên bài
thơ vẫn tạm coi là của Lý Thường
Kiệt
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam
Hãy trình bày những
hiểu biết của em về
tác giả?
Ông tên thật là Ngô Tuấn
(1019-1105) , là con của Sùng
Tiết tướng quân Ngô An Ngữ ,
người phường Thái Hòa, thành
Thăng Long (Hà Nội ngày nay).
Có tài liệu lại nói quê ông là
làng An Xá, huyện Quảng Đức
(Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày
nay).
Gia đình ông nối đời làm quan
cho nhà Lý, ông có nhiều mưu
lược, có tài làm tướng.
2. Giới thiệu về tác giả Lý Thường Kiệt
Đền thờ
Lý Thường Kiệt
tại Thanh Hoá
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nớc
Nam
3/ c bn phiờm õm, bn
dch ngha, bn dch th.
4/ Gii thớch t khú
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế c,
Tiệt nhiên định phận tại thiên th.
Nh hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại h.
Sông núi nớc Nam
Sông núi nớc Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
5/ Nờu c im th th
(s cõu, s ch trong
cõu, hip vn)
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
“Nam quốc sơn hà”
được coi là bản Tuyên
ngôn độc lập đầu tiên
của dân tộc. Vậy Tuyên
ngôn độc lập là gì ?
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên
bố về chủ quyền của đất nước
và khẳng định không một thế
lực nào được xâm phạm.
Nội dung và bố
cục của bản
Tuyên ngôn độc
lập này ?
Ý 1 : Hai câu đầu
Nước Nam là của người Nam.
Điều đó đã được sách của trời
khẳng định sẵn và rõ ràng.
Ý 2 : Hai câu sau
Kẻ thù không được xâm phạm.
Nếu xâm phạm thì chắc chắn thất
bại nặng nề
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nớc
Nam
6/ Tỡm hiu ni dung v ngh thut vn bn
Theo em hiu thỡ
Nam , thiờn
th l gỡ ?
- Theo luật lệ của phong kiến xa :
Đế là vua của các vua, vua
Trung Hoa mới đợc gọi là đế,
còn vua của các nớc khác chỉ đ
ợc gọi là vơng. Việc gọi vua
nớc ta là đế đã thể hiện ý thức
độc lập, xem nớc ta ngang hàng
với Trung Hoa.
- Thiên th: sách của khẳng định chủ
quyền ĐN, quyền bình đẳng, quyền
độc lập của dân tộc.
=>niềm tự hào, kiêu hãnh, thái độ
hiên ngang, t thế ngẩng cao
đầu của tác giả bài thơ, của cả
DTVN lúc bấy giờ.
ý nghĩa của hai câu thơ đầu
này ? Thái độ của tác giả
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nớc
Nam
6/ Tỡm hiu ni dung v ngh thut vn bn
Hai câu thơ sau
tác giả muốn nói
điều gì?
- Hai câu sau : Lời kể và âm
điệu rắn đanh lại, vừa nêu
một phán đoán, vừa cảnh
cáo bọn ngoại xâm. Lời thơ
nh một lời kêu gọi, truyền
hịch, truyền niềm tin, niềm
phấn khởi cho quân ta,
đồng thời là lời cảnh cáo,
lời báo hiệu, gieo sự hoang
mang, hoảng hốt tới quân
thù.
TiÕt 17.V¨n b¶n: Phß Gi¸ VÒ
Kinh
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời
của bài thơ
Hãy trình bày về
hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm?
B. Phò giá về kinh
Tụng giá hoàn kinh sư là
một bài thơ do Trần Quang
Khải viết sau khi quân dân
nhà Trần chiến thắng trận
Chương Dương và Hàm Tử
trong cuộc kháng chiến
chống quan Nguyên – Mông
lần thứ hai. Trần Quang
Khải đi đón xa giá của Thái
thượng hoàng Trần Thánh
Tôn về lại Thăng Long sau
chiến thắng này.
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về
Kinh
Hóy trỡnh by nhng
hiu bit ca em v
tỏc gi?
2. Gii thiu v tỏc gi Trn Quang Khi
- Trần Quang Khải (1241- 1294), con
thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tớng
đời nhà Trần, làm đến chức Tớng quốc
coi cả mọi việc trong nớc. Sang đời
Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ t,
khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nớc
Nam, ông đợc phong chức Thợng t
ớng Thái s, lãnh binh trấn giữ mặt
Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Ch
ơng Dơng. Khi dẹp tan quân Nguyên,
triều đình xét công, ông đứng vào bậc
nhất.
- ông đợc ngời dân Việt Nam lập đền
thờ ở một số nơi; nh tại đình làng Ph
ơng Bộng, ngoại thành thành phố Nam
Định.
3/ c bn phiờm õm, bn
dch ngha, bn dch th.
4/ Gii thớch t khú
5/ Nờu c im th th
(s cõu, s ch trong
cõu, hip vn)
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về
Kinh
Tụng Giá Hoàn Kinh S
Đoạt sáo Chơng Dơng độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHề GI V KINH
Chng Dng cp giỏo gic
Hm T bt quõn thự
Thỏi bỡnh nờn gng sc
Non nc y ngn thu
Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng
của dân tộc trong cuộc kháng
chiến chống Nguyên – Mông
xâm lược.
Ý 2: Lời động viên mọi người
xây dựng, phát triển đất nước
trong hoà bình và niềm tin sắt
đá vào sự bền vững muôn
thuở của đất nước.
Thảo luận: Bài thơ có
những ý cơ bản nào ?
TiÕt 17.V¨n b¶n: Phß Gi¸ VÒ
Kinh
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về
Kinh
6/ Tỡm hiu ni dung v ngh thut vn bn
Tụng Giá Hoàn Kinh S
Đoạt sáo Chơng Dơng độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHề GI V KINH
Chng Dng cp giỏo gic
Hm T bt quõn thự
Thỏi bỡnh nờn gng sc
Non nc y ngn thu
Tho lun: Nhn xột gỡ v
ging iu c v, ng
viờn ca bi th ?
Khi gi lch s ho hựng
nờn
vch ra tng lai xỏn ln
ca t nc mi ngi
tin tng.
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam Phß Gi¸ VÒ
Kinh
C. Tổng kết
Hãy nêu nghệ
thuật đặc sắc và
nội dung chính
của hai văn bản ?
1/ Hai bài thơ đã thể hiện bản
lĩnh, khí phách của dân tộc ta.
Một bài nêu cao chân lí vĩnh
viễn, lớn lao nhất, thiêng liêng
nhất : Nước Việt Nam là của
người Việt Nam, không ai
được xâm phạm, xâm phạm sẽ
nhận thảm bại. Một bài thể
hiện khí thế chiến thắng ngoại
xâm hào hùng của dân tộc và
bày tỏ khát vọng xây dựng,
phát triến cuộc sống trong hoà
bình, với niềm tin đất nước bền
vững muôn đời.
2/ Hai bài thơ, một bài
thuộc thể thất ngôn,
một bài thuộc thể
ngũ ngôn tứ tuyệt
(Đường luật) nhưng
đều dùng để diễn
đạt ý tưởng và giống
nhau ở cách nói
chắc chắn, cô đúc,
trong đó cảm xúc
nằm trong ý tưởng,
cảm xúc và ý tưởng
hoà làm một.
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam Phß Gi¸ VÒ
Kinh
D. Luyện tập
Thảo luận BT
ở sách giáo
khoa trang 68
•
Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân
dân Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần
quan trọng vào chiến thắng quân Tống,
quân Nguyên.
•
Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời
thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước
trước kẻ thù.
TiÕt 17.V¨n b¶n: S«ng Nói Níc
Nam Phß Gi¸ VÒ
Kinh
E. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp
•
1/ Đọc thuộc hai bài
thơ (bản dịch thơ).
•
2/ Đọc bài đọc thêm
SGK trang 68.
•
3/ Soạn “Thiên
Trường vãn vọng” :
- Tập đọc, tìm hiểu tiểu
sử tác giả.
- Vẽ tranh.