Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Tắt Ngoẵng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 95 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy các cô ở trường Đại học Thủy
Lợi trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức, các phương
pháp luận để em có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết vấn đề trong
luận văn của mình. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Đồng Kim
Hạnh, người đã hướng dẫn em thực hiện hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên

















LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn.


Các thông tin, dữ liệu, số liệu nêu trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy
đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo
tính khách quan và trung thực.
Học viên





















MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM KẾT
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5

1.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng 5
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 5
1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư. 5
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. 5
1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình 6
1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng. 7
1.2. Các hình thức quản lý dự án. 10
1.2.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện quản lý dự án. 10
1.2.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án: 11
1.3. Vai trò của Quản lý dự án. 12
1.4. Quá trình quản lý dự án. 13
1.4.1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư. 13
1.4.2. Chủ đầu tư. 14
1.4.3. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng. 15
1.4.4. Doanh nghiệp xây dựng 15
1.4.5. Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan. 15
1.5. Nội dung quản lý dự án. 16
1.5.1. Quản lý phạm vi dự án. 16
1.5.2. Quản lý thời gian của dự án 16
1.5.3. Quản lý chi phí dự án. 17
1.5.4. Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng. 18
1.5.5.Quản lý chất lượng dự án. 21
1.5.6. Quản lý nguồn nhân lực. 21
1.5.7. Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường. 21
1.5.8.Quản lý việc trao đổi thông tin dự án. 22
1.5.9.Quản lý rủi ro trong dự án. 22
1.5.10. Quản lý việc thu mua của dự án. 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH- KINH TẾ CỦA DỰ ÁN 24
2.1. Giá trị tiền tệ theo thời gian 26
2.1.1. Các chỉ số lãi của đồng tiền 26

2.1.2 Giá trị tương lai và hiện tại 28


2.2. Chiết khấu của dự án đầu tư. 30
2.2.1.Chiết khấu ( r ) 30
2.2.2 Chi phí cơ hội trong phân tích đầu tư 31
2.3. Các chỉ tiêu tài chính kinh tế liên quan đến dự án. 32
2.4. Chỉ tiêu phân tích tài chính dùng trong phân tích đánh giá hiệu quả tài
chính - kinh tế của dự án đầu tư. 36
2.4.1 Phân tích tài chính - kinh tế 36
2.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp tính. 37
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích đánh giá hiệu quả dự án 42
2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. 42
2.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư. 44
2.5.3 Giai đoạn kết thúc và vận hành dự án. 47
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KINH TẾ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TẮT NGOẴNG 50
3.1. Giới thiệu về công ty 50
3.1.1. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Sông Đà 50
3.1.2. Công trình thủy điện Tắt Ngoẵng. 53
3.2. Phân tích tài chính - kinh tế của dự án đầu tư thủy điện Tắt Ngoẵng 60
3.2.1. Phần tích đánh giá hiệu quả tài chính dự án. 60
3.2.1.1. Các cơ sở về số liệu phân tích dự án. 61

3.2.1.2. Cơ sở về lịch giải ngân và trả nợ của dự án. 62
3.2.1.3. Căn cứ về suất chiết khấu của dự án. 63
3.2.1.4. Căn cứ tính doanh thu của dự án 65
3.2.1.5. Doanh thu và các kết quả 67
3.2.1.6. Doanh thu của dự án theo quan điểm tổng đầu tư. 68
3.2.1.7. Phân tích độ nhạy dự án. 68

3.2.2. Phần tích kinh tế của dự án. 68
Kết luận và kiến nghị 87
1. Kết luận 87
2. Hạn chế 88
3. Kiến nghị 88





Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013

52
Bảng 3.2: Các thông số thủy văn thủy năng của dự án

57
Bảng 3.3: Các thông số cơ bản của dự án
58
Bảng 3.4 : Tổng mức đầu tư của dự án

59
Bảng 3.5 : Thông số chi tiết phân tích hiệu quả dự án
61
Bảng 3.6 : Lịch giải ngân và trả nợ dự án
63
Bảng 3.7 : Cơ cấu vốn
65
Bảng 3.8 : Tỷ lệ chiết khấu bình quân gia quyền


65
Bảng 3.9 : Khấu hao của dự án
66
Bảng 3.10 : Doanh thu của dự án
68
Bảng 3.11 : Kết quả tính toán theo quan điểm tổng đầu tư
68
Bảng 3.12 : Kết quả độ nhạy vốn tăng 10%, E giảm 10%
70
Bảng 3.13 :Kết qủa độ nhạy khi Vốn tăng 10%
70
Bảng 3.14 : Kết qủa độ nhạy khi điên năng giảm 10%
71
Bảng 3.15: Thông số đầu vào phân tích các chỉ tiêu kinh tế
73
Bảng 3.16: Phân tích và kết quả các chỉ tiêu kinh tế PA gốc
74
Bảng 3.17: Phân tích và kết quả các chỉ tiêu kinh tế K tăng 10%
77
Bảng 3.18: Phân tích và kết quả các chỉ tiêu kinh tế vốn tăng
10% , điện lượng giảm 10%

80
Bảng 3.19: Phân tích và kết quả các chỉ tiêu kinh E giảm 10%
83











Danh mục các hình vẽ và sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Qui trình thực hiện dự án

7
Sơ đồ 1.2: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

11
Sơ đồ 1.3: Chủ đầu tư thuê quản lý dự án

12
Sơ đồ 1.4: Các chủ thể tham gia dự án

13
Sơ đồ hình 2.1: Xác định IRR

39
Sơ đồ hình 2.2: Xác định điểm hòa vốn.

41
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty

52
Sơ đồ 3.2: Vị trí dự án thủy điện Tắt Ngoẵng


56
Sơ đồ 3.3: Chủ đầu tư trực tiếp quả lý dự án

59













1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nhu cầu sử dụng năng lượng
nói chung và nhu cầu sử dụng điện năng ngày một tăng ở Việt Nam. Việc đầu
tư các công trình thủy điện lớn như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu đã trở thành
vấn đề Quốc gia và được Chính phủ lập qui hoạch phát triển điện Quốc gia.
Bên cạnh các dự án thủy điện lớn là các dự án thủy điện nhỏ. Đầu tư cho thủy
điện nhỏ nhằm khuyến kích khu vực kinh tế tư nhân phát triển và đem lại
những hiệu quả lâu dài, hỗ trợ hạ tầng nông thôn cho các vùng núi còn nhiều
khó khăn, đặc biệt giảm phát thải hiệu ứng nhà kính chống biến đổi khí hậu.
Cho đến nay theo qui hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc có trên 800 dự án

riêng khu vực Tây Bắc có khoảng 200 dự án. Nếu các dự án đi vào hoạt động
sẽ đáp ứng một phần thiếu hụt điện năng tại các tỉnh miền núi nói riêng và
Việt Nam nói chung. Cung cấp điện lưới ở cuối nguồn làm tăng chất lượng
điện rất thấp tại khu vực dự án, đồng thời khai thác nguồn thủy năng trên các
dòng suối đã bị lãng phí bao năm qua. Ngoài nhiệm vụ phục vụ phát điện tăng
sản lượng lên lưới điện, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia, còn cung cấp tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, du lịch và
dân sinh kinh tế cho hạ lưu. Vì thế, thuỷ điện nhỏ được coi là một trong các
giải pháp để phát triển nông nghiệp nông thôn ở các vùng núi nước ta.
Điều quan trọng của dự án thủy điện nhỏ là hiệu quả mang lại, lợi nhuận cho
nhà đầu tư và các mục tiêu kinh tế xã hội cho nhà nước, tránh sự thiếu hiệu
quả và sai lầm của các dự án gây tổn thất tài nguyên và lãng phí tiền bạc. Do
vậy mỗi dựa án phải nghiên cứu, phân tích, thẩm định chi tiết rồi quyết định
đầu tư.
2

Phân tích tài chính – kinh tế dự án thủy điện nhỏ là một khâu trọng để đi đến
quyết định đầu tư, đây là giai đoạn tổng hợp các chỉ tiêu tài chính - kinh tế
như việc phân tích thị trường đầu ra của sản phẩm, nguồn lực trong quá trình
thực hiện, khai thác. Phân tích tài chính - kinh tế của dự án để cho nhà đầu tư
thấy được hiệu quả của dự án để từ đó đi đến quyết định đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy điện Tắt Ngoẵng, huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La” được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản dự án đầu tư, các phương pháp đánh
giá hiệu quả và phân tích hiệu quả tài chính - kinh tế của dự án đầu tư xây
dựng công trình . Từ đó tính các chỉ tiêu đánh giá tài chính - kinh tế của dự án
(NPV, IRR, Thv, để người quyết định đầu tư ra quyết định có đầu tư hay
không).

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: dự án thủy điện Tắt Ngoẵng, xã Chiềng Hắc, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La;
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, hiệu quả tài chính – kinh tế của dự án xây
dựng công thủy điện Tắt Ngoẵng của Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Sông
Đà giai đoạn thực hiện đầu tư.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích độ nhậy, phương pháp
phân tích kinh tế, phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nêu nội dung, phương pháp phân tích kinh tế tài chính
các dự án đầu tư .
- Ý nghĩa thực tiễn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy điện Tắt Ngoẵng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” là sự lựa
chọn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng các
dự án thủy điện vừa và nhỏ.
6. Kết quả đạt được.
- Nêu những vấn đề dự án đầu tư như khái niệm, đặc điểm, hình thức, quá
trình, nội dung của quản lý dự án;
- Luận văn dẫn giải phương pháp tính toán các dòng tiền tệ theo thời gian,
cách lựa chọn lãi xuất chiết khấu và chi phí cơ hội để làm cơ sở cho việc xác
định các chỉ tiêu kinh tế và tài chính của dự án, đồng thời chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư;
- Với việc áp dụng các chỉ tiêu phân tích kinh tế, kinh tế đã được đề cập như
NPV, B/C, IRR, luận văn đã tiến hành tính toán cụ thể cho Dự án đầu tư thủy

điện Tắt Ngoẵng , huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và phân tích rủi ro của dự án
bằng phương pháp phân tích độ nhậy. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ ở phần kết
luận chương là với kết quả phân tích độ nhậy dự án không khả thi về tài chính
- kinh tế. Để cho dự án hiệu quả nhà đầu tư phải có năng lực và kinh nghiệm
quản lý dự án tốt, đặc biệt là nhân tố con người.
7. Nội dung luận văn
Luận văn được cấu trúc từ 3 chương chính, gồm:
Mở đầu


4

Chương 1: Tổng quan dự án đầu tư .
Chương 2: Phân tích hiệu quả tài chính - kinh tế của dự án.
Chương 3: Áp dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính kinh tế đánh giá hiệu
quả dự án thủy điện Tắt Ngoẵng.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn)
với những yêu cầu nhất định.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng

công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư
Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất kỳ hình
thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng
vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo ra
những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã
hội; an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các
dự án là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn
lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư (CĐT) xây dựng công trình phải
lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) để xem
xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.


6

Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự
án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể
là một sản phẩm hay một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ
sở.

1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các
tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực hiện
do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân
lực, tài chính, các hoạt động sản xuất và bên ngoài như môi trường chính trị,
kinh tế, công nghệ, kỹ thuật , thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
- Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực
hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời
gian và môi trường luôn thay đổi.
- Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu
và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày
hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng
tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của


7

người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất
định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ
các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của dự án
thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã
được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí
của dự án.
- Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một
quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể

nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều
nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình
triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào
cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây
dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư
được nêu bằng sơ đồ 1.1 dưới đây:
Lập Báo cáo
đầu tư.
Lập Dự án đầu
tư.
Lậpthiết
kế
Đấu thầu Thi công Nghiệm
thu
đưa
dự án
vào
hoạt
động
Đối với DA quan trọng quốc gia
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư KTdự án
Sơ đồ 1.1: Qui trình thực hiện dự án


8

1.1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của

Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm
A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ
đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo
thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Vị trí, quy mô xây dựng dự án phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có
trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
1.1.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn
tiếp theo - giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên
gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có
năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai
đoạn quản lý giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp.
Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này
phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một
phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung
cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới
đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện
theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy


9

mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một
bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ

lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng
đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là
cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết
định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng
lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở
kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra
quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-
TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự
thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp
đồng thi công xây dựng với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng dự
án. Nội dung quản lý thi công xây dựng bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công
trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi
trường xây dựng.


10

Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây
dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp

đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và
chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai
dự án.
1.1.5.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi dự án được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác
bàn giao dự án cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành
với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao
hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của
giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò
quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2 Các hình thức quản lý dự án.
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự
án sẽ được người quyết định đầu tư thực hiện theo một trong số các hình thức
sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình
thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức
quản lý dự án đó là: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và chủ đầu tư thuê tổ
chức tư vấn quản lý dự án:
1.2.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện quản lý dự án.


11

Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối
quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý dự án theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn
quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều

kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì
CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của
mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh
nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án, nêu bằng sơ đồ 1.2.









Sơ đồ 1.2: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án
1.2.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức
quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của
tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên.
Tư vấn quản lý dự án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý
nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các
NHÀ THẦU
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ban QLDA)


DỰ ÁN
TƯ VẤN, KHẢO SÁT,
THIẾT KẾ, ĐẤU

THẦU, GIÁM SÁT
Hợp đồng
Hợp đồng
Thực hiện
Giám sát


12

đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án, được nêu bằng
sơ đồ 1.3










Sơ đồ 1.3: Hình thức CĐT thuê quản lý dự án
1.3 Vai trò của Quản lý dự án.
- Đảm bảo sự liêt kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách có
trình tự và hợp lý.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án, chính vì vậy tận dụng một cách tốt nhất các nguồn
lực.
- Đảm bảo phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn,

vướng mắc nẩy sinh để xử lý, điều chỉnh kịp thời.
- Bảo đảm thời gian hoàn thành của dự án đúng theo kế hoạch tiến độ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các
thành viên tham gia thực hiện dự án.
CHỦ ĐẦU TƯ
TƯ VẤN
Á
NGƯỜI CÓ
THẨM
QUYỀN
QUẾT ĐỊNH

DỰ ÁN
NHÀ THẦU
Trình
hợp

Thực hiện
H
ợp đồng
Phê duy
ệt


13

Vì vậy quản lý dự án có vai trò đặc biệt quan trọng vì thông qua đó chủ đầu
tư có thể kiểm soát được một cách toàn diện trong quá trình thực hiện dự án
đặc biệt về mặt tài chính (dự án sử dụng vốn).
1.4 Quá trình quản lý dự án

Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu
tư như sơ đồ 1.4









Sơ đồ 1.4: Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể
trong Luật xây dựng Việt nam.
1.4.1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh
nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra
quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng
vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương
Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư và xây dựng
Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư
Chủ
đầu tư
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu xây lắp



14

án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm
quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư (được quy định trong Nghị định
12/2009/NĐ-CP).
1.4.2. Chủ đầu tư
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà CĐT được quy định cụ
thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể
như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công
trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn
vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT thì người quyết
định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn
vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT, người quyết định
đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm cử người tham gia với CĐT để quản lý đầu tư xây dựng công trình và
tiếp nhận, quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là CĐT.



15

Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại
diện theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các thành viên góp vốn
thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.4.3. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư
vấn theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường
xuyên của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
1.4.4. Doanh nghiệp xây dựng
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối
tác khác nhau nhưng trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra
giám sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT, tổ chức
thiết kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý.
1.4.5. Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và
quản lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ
chức tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan
liên quan mà trực tiếp là người quyết định đầu tư.
Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định CĐT và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT trong quá trình quản lý. CĐT có trách
nhiệm báo cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư


16


vấn còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua hợp
đồng;
Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ CĐT điều hành quản lý,
doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu sự quản lý giám sát về
việc cấp phát theo kế hoạch.
1.4.6. Nội dung quản lý dự án
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt
các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất
lượng của sản phẩm dự án. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng
tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý, tuy nhiên quá
trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau:
1.5.1. Quản lý phạm vi dự án
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao
gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.
1.5.2. Quản lý thời gian của dự án
Là quá trình quản lý mang tính tổng thể nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành
dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể,
sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự
án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng
thời gian nhất định, trên cơ sở đó các nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ
lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện
để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được


17

xác định của toàn dự án. CĐT, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và

các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây
dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây
dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến
tổng tiến độ của dự án.
1.5.3. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự
toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là
quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không
vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và
khống chế chi phí.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây
dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn
đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư
xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý
theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ.
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và
dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (TMĐT) là toàn bộ
chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu
tư và là cơ sở để CĐT lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây


18

dựng công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn

lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế
cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư
được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
1.5.3.1. Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư.









1.5.3.2. Phương pháp xác định dự toán
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi
phí thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Công thức xác định dự toán công trình:
GXDCT= GXD + GTB

+ G
QLDA
+ G
TV
+ G

K
+ G
DP
(1.1)
1.5.4. Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng.
Phương pháp xác định
Tổng Mức Đầu Tư
Theo
thiết kế
cơ sở sở
Theo diện
tích hoặc
công suất
sử dụng
công trình
và giá xây



Theosố liệu
của các
công trình
xây dựng
có chỉ tiêu
Kinh tế -kỹ



Phương
pháp kết

hợ
p các
phương
pháp trên


19

Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức tỷ lệ.
Quản lý định mức dự toán là việc quản lý, khống chế tiêu hao nguyên vật liệu
các công việc xây dựng và là cơ sở dự trù lượng vật liệu tiêu hao trong quá
trình thi công.
Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức
dự toán xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt),
Định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong
xây dựng, Định mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và các định mức xây dựng khác.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định
mức theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng để
tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của
Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng
công bố.
Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng
được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu
cầu kỹ thuật của công trình thì CĐT tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã
được công bố thì CĐT căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và
phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc
vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để
quyết định áp dụng.

Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công
bố hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công
trình.
1.5.4.1.
Quản lý định mức dự toán.



×