Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ảnh hưởng của rừng đến nguồn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.97 KB, 12 trang )

Bài thảo luận:
Ảnh hưởng của rừng đến nguồn nước
Nhóm 5:
1. Nguyễn Thị Minh Hằng
2. Nguyễn Thị Hòa
3. Phan Bá Hoàng
4. Trình Xuân Hồng
5. Hoàng Nguyên Hùng
I. Đặt vấn đề
1. Rừng là gì?
“Rừng là một HST bao gồm QTTV rừng, ĐVR, VSV rừng,
đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ TV đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên”.
Điều 3, Luật BV và PTR (sửa đổi) năm 2004
2. Vai trò sinh thái của rừng
Rừng đóng vai trò sinh thái hết sức to lớn và là một trong
những thành phần chủ yếu nhất của sinh quyển. Rừng
bảo vệ đất khỏi sự xói mòn, góp phần tích cực vào quá
trình điều hòa khí hậu. Rừng cố định CO2 và cung cấp
ôxy tự do cho không khí. Rừng đã tạo ra môi trường sống
tốt cho sinh vật. Một vai trò chủ đạo phải kể đến là rừng
bảo đảm chế độ thủy văn cho hệ thống sông, hồ.
II. Vai trò thủy văn của rừng
1. Rừng làm tăng hay giảm sản lượng nước hàng năm?
Cân bằng nước ở rừng có thể biểu thị theo công thức
X = I + E1 + E2 + T + Y + Z ± W
Trong đó:
- X = Lượng mưa, mm
- I = Lượng nước do tán rừng giữ lại, mm
- E1 = Lượng bốc hơi từ bề mặt đất, mm


- E2 = Lượng thoát hơi nước của lớp thảm cỏ, mm
- T = Lượng thoát hơi nước của quần thụ, cây gỗ
non và cây bụi
- Y = Dòng chảy bề mặt, mm
- Z = Dòng chảy ngầm, mm
- W = Sự thay đổi chế độ ẩm trong đất, mm
 Mưa rơi trên lãnh
thổ có rừng bị phân
chia thành bốc hơi
nước tổng số (bốc hơi
nước vật lý và thoát
hơi nước của thực vật)
và các dòng chảy.
 Bốc hơi nước tổng
số phụ thuộc vào vùng
địa lý, còn trong một
khu vực nó phụ thuộc
vào kiểu rừng, kết cấu
và tuổi rừng.
 Dòng chảy bề mặt ở rừng không lớn hơn 2% so với tổng
lượng mưa. Nhưng khi rừng bị phá hủy, dòng chảy bề mặt
tăng lên rất lớn.
Rừng tạo ra điều kiện tốt để chuyển dòng chảy bề mặt thành
dòng chảy ngầm. Tỷ lệ dòng chảy ngầm trong phương trình
cân bằng nước của rừng do bốc hơi tổng số chi phối. Nếu bốc
hơi nước tổng số càng lớn thì dòng chảy ngầm càng nhỏ.
Rừng làm tăng lượng nước vào mùa khô, hạn chế nước
vào mùa lũ. Một số nhà khoa học tin rằng lưu lượng nước
chảy bề mặt giảm đi ở những nơi có đất rừng so với những
khu vực đất trống đồi trọc đặc biệt là đất nông nghiệp.

Thông tin này được chứng minh bởi các công trình
nghiên cứu khác nhau có sử dụng hàng loạt kỹ thuật khác
nhau. Nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng lưu lượng dòng
chảy mặt tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với
các khu vực canh tác nông nghiệp.
2. Rừng làm tăng hay giảm sản lượng dòng chảy mùa khô?
 Rừng góp phần duy trì độ ẩm đất và làm tăng tính thấm
nước của đất nên vào mùa mưa sẽ đóng góp vào dòng
chảy ngầm. Dòng chảy ngầm đóng góp vào tính liên tục
của dòng chảy sông suối.
 Rừng làm tăng sản lượng dòng chảy mùa khô.
 Nơi không có rừng tính thấm của đất thấp, dòng chảy
xuất hiện trong và sau cơn mưa là dòng chảy tạm thời.
Mặt khác nơi không có rừng thì tốc độ bốc hơi nước
của đất cao, đất hút ẩm nên hao hụt nước lớn.
 Do đó vào mùa khô khu vực có rừng có thể làm xuất
hiện và duy trì dòng chảy mùa kiệt nhưng nơi đất trống thì
không.
3. Rừng làm tăng hay giảm thời gian dòng chảy mùa khô?
Rừng làm giảm dòng chảy bề mặt và chuyển nó thành
dòng chảy ngầm. Điều đó đảm bảo cho sự thu nhận nước
vào hệ thống suối, sông và hồ, làm giảm tiêu hao nước
vào thời kỳ khô hạn.
Tài liệu tham khảo:
1. BÁO CÁO MÔN HỌC KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ĐỀ TÀI
“RỪNG – VAI TRÒ CỦA RỪNG” -TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HCM
2. Sự hình thành các dòng chảy

3. Bài giảng môn Sinh thái rừng – PGS.TS Phạm Xuân Hoàn
– ĐH Lâm Nghiệp.
4. Bài giảng môn Thủy văn sử dụng đất - TS. Bùi Xuân Dũng
– Bộ môn Quản lý môi trường – ĐH Lâm Nghiệp.

×