Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

luận văn quản trị kinh doanh THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.15 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay môi trường kinh doanh trong nước cũng như trên thế giới cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên
thị trường cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các
doanh nghiệp cần phải tìm được chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ
thống thông tin tài chính kế toán trong các doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt
quan trọng giúp cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến
lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ
thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết
định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các đơn vị phải quan tâm tới các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo
thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực
hiện tốt công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hạch
toán kế toán là một trong những công cụ cơ bản nhất để phản ánh khách quan và
có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị.
Thực hiện phương châm đào tạo “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn” đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán được trang bị kiến thức chuyên môn cũng
như trình độ lý luận gắn liền với thực tiễn đó cũng là mục tiêu hàng đầu của
trường : Đại học kinh tế Quốc Dân”
Thời gian qua em có điều kiện thực tập tổng quan và tìm hiểu thực tế tại


Công ty cổ phần Á Châu, em nhận thấy đây là một cơ hội rất tốt cho bản thân để
hiểu rõ hơn được bản chất của những kiến thức đã học, tìm hiểu được thực tiễn
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
hoạt động của một doanh nghiệp giúp rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với
thực hành tạo tiền đề cho công việc sau này.
Tuy nhiên trong vấn đề làm báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong được sụ giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô, các chị phòng tài chính
kế toán trong công ty cổ phần Á Châu để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Á Châu
Công ty Cổ phần Á Châu tiền thân là doanh nghiệp của Nhà nước trực thuộc
bộ thương mại được thành lập 5/3/1956 có tên là Tổng Công ty Á Châu. Năm 2008
Công ty chuyển đổi sang cơ chế cổ phần. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử của đất
nước, Công ty đã không ngừng phát triển ổn định về mọi mặt. Có được kết quả đó
là nhờ sự đổi mới linh hoạt của Công ty để luôn đảm bảo bắt kịp với đà đổi mới của
nền kinh tế đất nước, Công ty với khẩu hiệu “ Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả” luôn
khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và đảm bảo văn minh thương
mại. Tổng thể về Công ty Cổ Phần Á Châu được khái quát trong một số nét sau đây:
1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty.
Được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đã lâu năm trực
thuộc Bộ Thương Mại, tiền thân của Công ty Cổ phần Á Châu là Tổng Công ty Á
Châu thành lập ngày 5/3/1956.
Là một trong những đơn vị đầu tiên được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu, lịch

sử của Tổng Công ty Á Châu đã trải qua 9 lần thay đổi cơ cấu tổ chức khác nhau.
Cụ thể từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty đã tách thành lập các đơn vị sau:
Artexport, Barotex, tách cơ sở sản xuất của Công ty giao cho Bộ công nghiệp nhẹ
quản lý, Textimex, Mecanimex, Leaprodoxim, tách Công ty Á Châu phía Nam
thành Công ty trực thuộc bộ thương mại.
Qua nhiều lần chia tách nhỏ nhưng Công ty đã đứng vững và không ngừng
phát triển. Từ một Tổng Công ty Á Châu là nòng cốt đã hình thành nhiều tổ chức,
đã nuôi dưỡng được đội ngũ cán bộ hùng hậu tỏa đi khắp muôn phương làm nên sự
nghiệp, nhiều vị đang là Giám đốc các Công ty, tổng Công ty ở trong và ngoài Bộ,
tham tán các nước lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện.
Thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đảng VI năm 1986, nước ta bắt đầu
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế quản lý mới. Năm 1993 để đáp ứng điều kiện
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức và
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
giám đốc Công ty Á Châu, Bộ Thương Mại ra quyết định số 333TM/TCCB ngày 31
tháng 3 năm 1993 về việc thành lập doanh nghiệp:
Tên gọi: Công ty Cổ phần Á Châu
Địa chỉ: Số 9 - Lô 11A - Trung Hòa - Cầu Giấy - HN.
Tel: 04.37832446
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Từ khi chuyển đổi cơ chế năm 1993 đến nay Công ty từng bước nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời đa dạng hóa các mặt hàng, các
phương thức kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty, tăng thu ngoại tệ
cho Nhà nước và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Năm 2008 Công ty thực hiện cổ phần hóa, chấm dứt thời kỳ 50 năm là doanh
nghiệp Nhà nước. Thực hiện cổ phẩn hóa, Công ty được hoạt động dưới hình thức
quản lý mới, sở hữu mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích tối đa
đối với nền kinh tế.

Công ty Cổ phần Á Châu được chính thức thành lập ngày 1/6/2008.
Tên giao dịch tiếng Anh của Công ty là: Vietnam National sundries Import
and Export Joint Stock Company.
Địa chỉ website: www.Công ty cổ phần Á Châuhanoi.com
Trong suốt quá trình hơn nửa thế kỷ đi đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hàng hóa, Công ty Á Châu đã gây dựng lên được một mạng lưới các thị trường, các
bạn hàng trải dài trên hơn 40 nước và khu vực trên toàn cầu, đồng thời Công ty
cũng xây dựng được cho mình một thương hiệu khá vững vàng trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Đặc biệt đội ngũ nhân lực của Công ty Á Châu có kinh nghiệm dày dặn,
đã từng va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tế khác nhau, trình độ học vấn cao
là một điểm mạnh nữa của Công ty.
Công ty Cổ phần Á Châu thành lập, được quyền kế thừa toàn bộ thành quả
đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị tiền thân – Công ty Á Châu.
Đó là lợi thế rất lớn không gì so sánh được, kết hợp với cơ chế sở hữu và quản lý
mới hiệu quả và năng động hơn mang lại cho Công ty Cổ phần Á Châu một khả
năng và động lực phát triển vượt bậc.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng đơn vị
1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Á Châu
Nguồn:Website của Công ty Cổ phần Á Châu
Trên đây là mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Á Châu, hoạt động dưới
hình thức Công ty Cổ phần, vì thế cơ quan điều hành cao nhất của Công ty là Đại
hội đồng cổ đông, đây là cuôc họp thường kỳ hoặc bất thường của các cổ đông của
Công ty Cổ phần. Tại Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông tiến hành bầu ra Hội đồng
quản trị và Chủ tịch hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch cùng với các thành viên
trong hội đồng quản trị.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, phòng Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính,
phòng Tổng hợp. Mỗi đơn vị lại chuyên trách những chức năng và nhiệm vụ riêng
ré khác nhau nhưng vẫn phải kết hợp chặt chẽ vớii nhau để đảm bảo quản lý và điều
hành nhịp nhàng và hiệu quả mọi hoạt động của Công ty.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Cổ phần Á Châu có tất cả 7 phòng thực hiện nhiệm vụ xuất nhập
khẩu, mỗi phòng được thực hiện chuyên doanh xuất nhập khẩu một số mặt hàng,
một số lĩnh vực riêng. Ngoài ra Công ty Cổ phần Á Châu còn xây dựng 2 chi nhánh
ở thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng và phòng kho vận.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định
các vấn đề liên quan tới hoạt động, tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền lợi, mục đích
của Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Á Châu Hanoi hiện nay là ông: Cao
Văn Thủy, đồng thời cũng là Tổng giám đốc của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
• Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
• Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và
chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị
• Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức
khác
• Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
• Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông
• Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ Công ty
Ban kiểm soát : Do đại hội cổ đông bầu ra với chức năng thay mặt Đại hội
đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc theo đúng các qui định trong điều lệ Công ty, các Nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Phó Tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Á Châu có
nhiệm vụ hoàn thành các công việc mà Tổng giám đốc giao phó, giúp đỡ Tổng giám
đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty, thay mặt tổng giám đốc giải quyết các
công việc phát sinh khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng xuất nhập khẩu 1: Chuyên nhập khẩu giấy và bột giấy và các sản
phẩm khác bao gồm giấy viết, bao bì carton, giấy duplex, giấy vệ sinh, giấy ảnh và
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
các sản phẩm tương tự khác. Bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu một còn chuyên
doanh xuất nhập khẩu các dụng cụ và thiết bị công nghiệp, thép ống, những sản
phẩm điện và điện tử công nghiệp.
Phòng xuất nhập khẩu 2: Là một phòng ổn định nhất Công ty có truyền
thống nhiều năm liền không gây nợ đọng tiền hàng, không gây thất thoát, không có
nợ quá hạn, quyết toán và thanh lý hợp đồng kịp thời luôn có ý thức tiết kiệm. Lĩnh
vực kinh doanh bao gồm: văn phòng phẩm, mặt hàng mỹ phẩm, đồ thể thao, hàng
gốm sứ thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ em, hóa chất, thiết bị garage,
nguyên liệu để sản xuất đồ điện (nhựa, dây đồng tráng men, rô to…), các sản phẩm
từ cao su như lốp xe đạp xe máy, ống cao su.
Phòng xuất nhập khẩu 3: Chuyên kinh doanh các sản phẩm ngành dệt, hàng
may mặc, vải, các sản phẩm dệt từ len và da, quần áo bảo hộ lao động, bàn ghế bọ
đệm, găng tay làm việc từ các chất liệu bông hoặc da, đồ thêu ren, máy xây dựng,
nhựa và sản phẩm từ nhựa, trái cây tươi, bánh kẹo…
Phòng xuất nhập khẩu 5: kinh doanh tạp phẩm, vật dụng gia đình, cá hồi tươi
và xông khói, thực phẩm đóng hộp, sản phẩm nhựa, rượu vang, rượu mạnh, một số
loại giấy, thạch cao, sợi thủy tinh…Đây là phòng có đội ngũ nhân lực trẻ nhất của
Công ty, những năm gần đây phòng đã phát triển thêm một số mặt hàng mới như:
thiết bị y tế, thí nghiệm, khoa học. Tuy vậy hoạt động kinh doanh cả phòng chưa
thực sự đều tay, phân công công việc trong phòng chưa hiệu quả.
Phòng xuất nhập khẩu 6: Đã có thời kỳ nhiều năm không hoàn thành kế

hoạch Công ty giao phó mặc dù thực tế không phải là một phòng yếu kém về năng
lực. Một vài năm gần đây phòng đã cố gắng khắc phục khuyết điểm của mình, năng
động hơn trong hoạt động kinh doanh, dần xóa bỏ tư tưởng ỷ lại. Mặt hàng kinh
daonh chính của phòng bao gồm: dụng cụ sử dụng điện, máy móc, dụng cụ cầm tay,
dây cáp và dây điện, đèn điện ( bóng và ống), thiết bị văn phòng, đồ thủ công mỹ
nghệ, phim, máy ảnh, máy điều hòa không khí, máy giặt, quần áo dệt kim, các loại
vải…
Phòng xuất nhập khẩu 7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủ
công mỹ nghệ mây tre, các sản phẩm từ gỗ, dụng cụ y tế, máy công nghiệp, giày
dép các loại…
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng xuất nhập khẩu 8: Là một trong những phòng dẫn đầu Công ty về
thực hiện kim ngạch và nộp lãi, mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú, nhiều lực
lượng trẻ. Sản phẩm gốm sứ, sơn mài, gạo, bột mì, dầu cọ, thảm đay và len, dụng cụ
phòng thí nghiệm, thiết bị giáo dục, đồ gốm sứ vệ sinh, thép cuộn, thép tấm, thép
phế liệu, máy lọc nước, lò vi song, máy công nghiệp, các loại gia vị khác nhau…
Chúng ta có thể nhận thấy một điểm đặc biệt là trong Công ty có phòng xuất
nhập khẩu 1,2,3,5,6,7,8 nhưng không có phòng xuất nhập khẩu 4. Thực tế phòng
xuất nhập khẩu 4 đã từng tồn tại và hoạt động trong Công ty, nhưng do hoạt động
không hiệu quả nên đã bị giải thể.
Phòng kho vận: Là đơn vị giao nhận hàng hóa tại Hà Nội
Phòng kế toán: Bên cạnh các phòng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu thì phòng kế toán cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của Công ty cổ phần Á Châu. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
và thông tin kinh tế các hoạt động kinh doanh của Công ty, phản ánh và kiểm soát
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, đánh giá kết quả kinh doanh từ đó
lập ra các kế hoạch sử dụng nguồn vốn và kế hoạch chi phí để sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất. Do vậy hoạt động của phòng kế toán là cơ sở tham mưu để Ban

giám đốc Công ty có phương án hoạt động, kinh doanh hiệu quả.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý cán bộ công
nhân viên, quản lý tài sản của Công ty. Phòng này thực hiện việc bảo vệ tài sản,
quản lý các thiết bị cần thiết cho hoạt động của Công ty ( xe cộ, máy văn phòng,
văn phòng phẩm, nhà xưởng…), bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ sắp xếp bố trí
lao động, điều động lao động, ký kết hợp đồng lao động, cây dưnựg các quy hoạch
về đào tạo, tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, thẩm định kiểm
tra các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trước khi trình ký; tổng
hợp, theo dõi và cập nhật các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
để báo cáo lên Ban giám đốc. Tìm hiểu thông tin đối tác, thông tin thị trường, các
thông tin về luật pháp chính sách có liên quan để kịp thời cung cấp cho các phòng
ban.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi nhánh tại Hải Phòng: Có chức năng mua bán, chuyển tiếp các sản phẩm
nhập khẩu và xuất khẩu tại cảng Hải Phòng. Chuyên doanh nhập khẩu các mặt hàng
thép cuộn, thép tấm, thép phế phẩm, nhựa dẻo…
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng giao nhận hàng hóa và
kinh doanh xuất nhập khẩu tại các tỉnh phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần Á Châu
Dưới đây là một vài đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty cổ phần Á Châu Hà Nội. Những đặc điểm cơ bản này chi phối

hầu như toàn bộ hoạt động của Công ty, do đó khi đã tìm hiểu về Công ty nhất thiết
chúng ta phải chú ý đến những vấn đề sau:
2.1.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần Á Châu.
2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo đuổi một hướng đi mới, Công ty cổ phần Á Châu không thực hiện việc
chuyên môn hóa xuất nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Công ty mở rộng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau.
Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
• Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm,
sản phẩm dệt, may, da giầy (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm).
• Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa
chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải.
• Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ hàng
hóa (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
• Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước.
• Kinh doanh đồ uống, rượu bia, nước giải khát, (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
• Kinh doanh máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị ngành in.
• Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dở tàu biển củ làm phế liệu trong nước.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật).
• Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ,
• Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chửa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
• Kinh doanh gổ ép định hình.
• Sản xuất và mua bán hàng thêu, hàng may mặc.
Từ liệt kê trên chúng ta có thể thấy rằng chủng loại mặt hàng mà Công ty kinh

doanh là rất đa dạng, phong phú từ các mặt hàng phục vụ tiêu dùng cá nhân đến các
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay các loại hóa chất chuyên dụng…
Theo thống kê gần nhất thì tổng số mặt hàng mà Công ty kinh doanh lên tới gần 100
mặt hàng lớn nhỏ khác nhau. Tuy vậy Công ty vẫn luôn tìm kiếm các mặt hàng mới,
có tiềm năng thị trường, mang lại lợi nhuận cao để tiến hành mở rộng kinh doanh và
thay thế các sản phẩm đã không còn đạt chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh nữa.
Mặc dù Công ty Cổ phần Á Châu thực hiện kinh doanh với nhiều chủng loại mặt
hàng nhưng đây chủ yếu lại là các mặt hàng nhập khẩu. Trong tổng số hơn 100 mặt
hàng Công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng chính sau:
• Hàng may mặc
• Đồ thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài, thảm cói
• Hàng nông sản:gạo, hạt điều, nghệ, hạt tiêu
Ngoài ra trong một số năm gần đây Công ty cũng đã tìm được thị trường xuất khẩu
cho các mặt hàng mới:
• Mủ cao su
• Van, săm ôtô
• Yếm ôtô
Tuy vậy thị trường xuất khẩu của các mặt hàng này vẫn chưa thật ổn định, kim
ngạch xuất khẩu thất thường qua các năm.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.1.2. Các phương thức kinh doanh của Công ty
Hoạt động chính của Công ty cổ phần Á Châu là xuất nhập khẩu nhưng nhìn
chung kinh doanh tập trung nhiều vào nhập khẩu hơn xuất khẩu. Dựa vào biểu đồ dưới
đây chúng ta có thể thấy mức đóng góp hay quy mô của hoạt động xuất khẩu và hoạt
động nhập khẩu trong tổng doanh thu từ kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần
Á Châu.
Đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu Công ty đều áp dụng nhiều nghiệp vụ kinh
doanh khác nhau để gia tăng doanh thu đồng thời phát huy lợi thế vốn có. Hiện tại Công

ty đang áp dụng 3 hình thức kinh doanh chủ yếu đó là: tự doanh, ủy thác, gia công.
Trải qua 54 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần
Á Châu đã xây dựng được một mạng lưới thị trường rộng rãi trên khắp thế giới,
hiện nay số đối tác nước ngoài của Công ty lên tới trên dưới 40 quốc gia. Dưới đây
là danh sách các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty Cổ phần Á Châu:
Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ
Phần Á Châu
STT Tên nước STT Tên nước
1 Anh 9 Nhật
2 Ấn Độ 10 Philippin
3 Ai Cập 11 Séc
4 Canada 12 Singapore
5 Hungary 13 Thổ Nhĩ kỳ
6 Indonesia 14 Trung Quốc
7 Malaysia 15 Úc
8 Mỹ 16 UAE
Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Cổ phần Á Châu
Trong đó các thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định nhất là: Anh,
Hungary, Canada, Philippin, Trung Quốc, Nhật.
Mặc dù số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty khiêm tốn là vậy nhưng số
lượng các bạn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu lại khá đông đảo và
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
nằm tập trung ở khu vực Đông Á và Nam Á, các nước Châu Âu thuộc EU và một số
nước châu Phi. Các thị trường thuộc Châu Úc, Châu Mỹ thì chỉ tập trung ào một
vài nước bạn hàng nhất định ( Canada, Úc, Newzeland).
Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần Á Châu
STT Tên nước STT Tên nước
1 Anh 19 Malaysia

2 Argentina 20 Mỹ
3 Ả Rập 21 Nauy
4 Ấn Độ 22 Nam Phi
5 Áo 23 New Zealand
6 Bangladesh 24 Nga
7 Bỉ 25 Nhật
8 Canada 26 Úc
9 Chilê 27 Ukraina
10 Đài Loan 28 Panama
11 Đan Mạch 29 Peru
12 Đức 30 Pháp
13 Hà Lan 31 Philipin
14 Hàn Quốc 32 Singapore
15 Hong Kong 33 Tây Ban Nha
16 Indonesia 34 Thái Lan
17 Italia 35 Thụy Sĩ
18 Libi 36 Trung Quốc
Nguồn: Phòng Tổng hợp- Công ty Cổ Phần Á Châu
Tuy số lượng bạn hàng đông như vậy, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường
này lại nhỏ lẻ, rời rạc, tập trung phần lớn vào bạn hàng thuộc khu vực châu Á.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Kể từ cuối 2008 trở đi, dưới sự tác động của nhiều yếu tố hoạt động của Công ty
không ngừng được mở rộng, phát triển, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng
lên nhanh chóng. Cụ thể:
• Lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng lên, trung bình mỗi năm
lợi nhuận tăng 54% so với năm trước, cá biệt năm 2010 lợi nhuận tăng
96,5% so với năm 2009

• Doanh thu tăng nhanh, tốc độ tăng khá ổn định trung bình vào khoảng 25,2%
một năm, nhưng tỷ lệ chi phí trên doanh thu lại giảm từ 77,2% năm 2008
xuống còn 61,65% năm 2011
• Sự phát triển của Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà
nước thông qua hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp, một cách trực tiếp nó
cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động trong Công ty một cách rõ
rệt: năm 2009 quỹ lương của Công ty bằng 2,94 tỷ VND, đến 2011 con số
này là 3,56 tỷ VND.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần Á Châu từ 2008 đến 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 482.518.156.680 570.648.120.000 780.125.640.000 942.150.246.000
2 Tổng chi phí 372.676.310.490 411.910.384.000 468.075.284.000 580.820.717.661
3 Lợi nhuận trước thuế 109.841.846.190 158.737.736.000 312.050.256.000 361.329.528.339
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 30.755.716.933 44.446.566.080 87.374.071.680 90.332.382.085
5 Lợi nhuận sau thuế 79.086.129.257 114.291.169.920 224.676.184.320 270.997.146.254
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính, Công ty Cổ phần Á Châu
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sở dĩ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phát triển và đạt
được hiệu quả cao như vậy là do sự tác động của các yếu tố thuận lợi sau:
• Giữa năm 2008 Công ty được cổ phần hóa, thực hiện theo phương pháp quản
lý, hoạt động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng lao động.
• Tình hình kinh tế nước ta trong thời gian này cũng phát triển khá tốt. Tuy có
xảy ra lạm phát và chịu một số ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới cuối năm 2010 nhưng tổng nhu cầu sử dụng hàng hóa xuất nhập khẩu

vẫn tăng so với trước.
• Nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu
• Nhà nước ngày càng cố gắng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt
động xuất nhập khẩu.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Á Châu
2.2.1. Những mặt đạt được
Những kết quả phân tích ở trên cho thấy Công ty Cổ phần Á Châu đã đạt được
một số mục tiêu quan trọng đề ra. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch tăng
trưởng hơn các năm trước 10-15%. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty không
ngừng tăng lên về số tuyệt đối, cũng như có những thay đổi tích cực về cơ cấu -
điều này được phản ánh rõ trong bảng cơ cấu tài sản và bảng cơ cấu nguồn vốn của
công ty . Bên cạnh đó sự tăng lên đáng kể của doanh thu thuần cũng như lợi nhuận
của Công ty qua các năm cũng góp phần thể hiện hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao.
Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ta thấy
được mặc dù việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa thực sự
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
hiệu quả, đặc biệt là vốn cố định, nhưng với những thuận lợi mà công ty đã,đ ang và
sẽ có được thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ được nâng cao nhanh chóng.
*Những thuận lợi của công ty bao gồm :
- Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao
động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng
ban. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 216 người, trong đó số lao động có trình
độ đại học và trên đại học là 30 người; Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp
là 50 người; Số lao động đã được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy
nghề là 120 người và không lao động chưa qua đào tạo. Có thể nói lực lượng lao

động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết
khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một
thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm
dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.
-Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang
trangVới trụ sở chính có diện tích lên tại số 564 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên,
Hà Nội, thuộc khu vực có các hoạt động kinh tế khá sôi động. Điều này tạo ra nhiều
thuận lợi cho hoạt động của Công ty.
-Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ tương đối ổn định.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây
ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty, tác
động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn ít, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn đi
vay, nợ ngắn hạn quá cao, các khoản phải thu còn nhiều, số lượng hàng tồn kho
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, gây mất tính chủ
động của Công ty về mặt tài chính.
Trong những năm qua công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, từng bước thâm nhập và mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, đang dần hoàn chỉnh trong từng giai đoạn. Tuy vậy còn tồn tại một số
vấn đề sau:
Việc sử dụng vốn chưa hiệu quả là do nhiều vấn đề trong quản lý như nghiệp
vụ, cơ chế, phối hợp, tổ chức quản lý. Cụ thể:

- Tổ chức và năng lực của công ty tuy đã có nhiều cải tiến, đổi mới tổ chức
nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều khâu, nhiều người chưa thực sự đạt hiệu quả cao khi
làm việc.
- Giám đốc công ty phải xử lý quá nhiều việc do phải quản lý tất cả các đơn vị,
như vậy nhiệm vụ của ban giám đốc quá nặng nề trong khi nhiệm vụ các phòng ban
lại đơn giản đôi khi quá nhàm chán.
* Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trên:
Từ những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém của Công ty ta thấy hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố.
- Tổng chi phí Công ty bỏ ra kinh doanh còn qúa cao.
- Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn chưa thật hợp lý.
- Do tồn tại trong cơ chế bao cấp quá lâu, trong điều kiện đó việc thực hiện kế
hoạch đều dựa vào cấp trên, vào Nhà nước làm cho cán bộ công nhân viên mang
nặng tính ỷ lại dựa dẫm, thường không chú ý đến hiệu quả sản xuất, chỉ chú trọng
đến định mức, chi phí, chưa quan tâm đến tiết kiệm
Mặt khác do tiếp nhận hệ thống bộ máy cũ dẫn đến việc đổi mới, chuyển
hướng theo cơ chế thị trường bị hạn chế.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty đến 2015
Giai đoan 2010 - 2015 là giai đoạn cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng kể từ sau cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới vốn được bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính của
trung tâm kinh tế tài chính thế giới – Hoa Kỳ năm 2010. Cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới này có tính chu kỳ, vì thế theo đúng quy luật của chu kỳ ấy thì sau thời kỳ

suy thoái, sẽ là thời kỳ phục hồi và hưng thịnh của toàn bộ nền kinh tế thế giới, giai
đoạn 2010 – 2015 nằm ngay trong thời kỳ đó.
Do đó thời kỳ này tạo cơ hội to lớn cho sự phát triển của Công ty trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, kết hợp với khả năng thực hiện của Công ty, Công ty chắc chắn
sẽ phát triển vượt bậc trong các năm tới. Mục tiêu phát triển của Công ty đặt ra
trong giai đoạn này là đạt mức tăng trưởng bình quân là 9,3%/ năm, với năm khởi
đầu 2010 của giai đoạn này tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện được tăng
trưởng 18,3% so với năm 2011. Trong đó tăng tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ 17,17% trong giai đoạn trước lên 31,13%,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của xuất khẩu là 20,8%.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3.1. Chỉ tiêu thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần Á
Châu giai đoạn 2010 - 2015
Đơn vị: USD
Năm
Kim ngạch xuất
khẩu
Kim ngạch nhập
khẩu
Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu
2010 18.000.000 68.000.000 86.000.000
2011 27.000.000 78.000.000 105.000.000
2012 36.500.000 83.500.000 120.000.000
2013 42.000.000 86.000.000 128.000.000
2014 48.000.000 89.000.000 137.000.000
2015 53.000.000 92.000.000 145.000.000
Trong giai đoạn này Công ty chủ trương ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu, mở

rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực mới, đa dạng hóa các sản phẩm kinh
doanh, chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu sao cho ngày càng nâng cao được tỷ
trọng của xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đối với cơ cấu hàng xuất khẩu Công ty chủ trương tăng tỷ lệ các sản phẩm
tinh chế, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ưu tiên xuất khẩu các mặt hàng là
thế mạnh của Việt Nam như nông lâm sản, thủy hải sản, dệt may, cao su…phục hồi
lại thị trường cho các mặt hàng truyền thống của Công ty đặc biệt là hàng thủ công
mỹ nghệ. Đầu tư vào sản xuất, dần dần chuyển dich cơ cấu kinh doanh của Công ty
sao cho có cả sản xuất, thương mại và dịch vụ.
3.2. Biện pháp thực hiện
Vốn là yếu tố nền tảng cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kể doanh nghiệp nào và Công ty Cổ phần Á Châu cũng không phải là ngoại lệ.
Để tập trung nguồn lực cho bước chuyển mình quan trọng này, Công ty cần phải
tăng thêm khả năng huy động vốn cho hoạt động của Công ty từ các cổ đông của
Công ty, cá nhân, tổ chức kinh tế, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và đảm bảo
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
sử dụng vốn có hiệu quả, có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn
không để xảy ra rủi ro, thu lỗ hoặc mất vốn. Tăng cường sự giám sát quản lý của
nhà đầu tư với doanh nghiệp, đề cao tính công khai minh bạch trong quản lý, đảm
bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của các cổ đông và của người lao động.
Duy trì phát triển quan hệ với những khách hàng lâu năm, các nhà cung cấp,
cũng như các nhà phân phối. Khai thác và mở rộng thị trường, thu hút thêm các
khách hàng mới từ Mexico, Brazil và các nước châu Phi, Trung Đông…
Đầu tư máy móc thiết bị, khẩn trương hoàn thành các thủ tục sớm đưa dự án
xây dựng nhà xưởng, cho thuê và các dich vụ khác vào hoạt động.
Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và
mẫu mã nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Quan tâm hơn đến các tiêu
chuẩn chất lượng như ISO 9001, ISO 14000, SA 8000 và các chứng nhận môi

trường khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đáp ứng đòi hỏi khắt khe
của các thị trường lớn trong WTO như EU, Mỹ, Nhật Bản.
Nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách mới của Nhà nước khi Việt Nam
đã là thành viên của WTO để vận dụng, thực hiện trong sản xuất kinh doanh. Đa
dạng thêm các hình thức kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hóa từng bộ phận.
Có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, ngoại ngữ thành
thạo để thay thế dần đội ngũ lớn tuổi. Nâng cao và phát huy vai trò làm chủ thực sự
của người lao động, gắn chặt trách nhiệm với quyền lợi của người lao động. Trong
Công ty luôn phải phát huy tối đa tinh thần đoàn kết, thực hiện tốt chế độ dân chủ,
sắp xếp sử dụng các cán bộ hợp lý.
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực liên
quan để phát huy lợi thế sẵn có của Công ty đồng thời tăng sưc cạnh tranh.
Thực hành triệt để tiết kiêm, chống tham nhũng và lãng phí, xây dựng kế
hoạch chi tiêu và kế hoạch sử dụng vốn cụ thể.
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Á Châu trên cơ sở những kiến thức
đã được trang bị tại nhà trường cộng với những tìm hiểu thực tế, em đã có sự nhìn
nhận chính xác hơn giữa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
sau này.
Được sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thanh Phong và các cô, các chị cán bộ
phòng tài chính Kế toán trong Công ty cổ phần Á Châu, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Á Châu. Qua giai đoạn thực tập này em đã có
thêm những hiểu biết tại đây, đã giúp em có thêm một số kinh nghiệm khi làm việc
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
22

×