Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.08 KB, 23 trang )

Báo cáo tổng hợp


Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả dự thầu từ năm 2007 - 2009 3
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 8
Như vậy: Công ty gồm có 1 nhà máy và 1 xí nghiệp, trực thuộc nhà máy, xí nghiệp
là các đội và các phân xưởng, trong mỗi phân xưởng lại có các tổ sản xuất thích
hợp 9
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
Báo cáo tổng hợp

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long được thành lập từ năm
1994 với chức năng kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ và cho đến nay, công ty đã hoạt động được hơn 18 năm trên thị trường
quốc tế với:
Tên gọi chính: Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long
Tên giao dịch: quốc tế: Hoang Long Cosntruction Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Số 248 – Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – TP Hà
Nội.
Điện thoại: 04.2850867 Fax: 04.2850869
Số vốn cố định: 89.600.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự
nhiên.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng và các công trình khác.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN:
Trong hơn 18 năm hoạt động thì công ty đã phát triển theo từng giai đoạn
khác nhau. Tuy nhiên, quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia
làm 3 giai đoạn chính:
 !"#$%%&'%%%


Đây là giai đoạn hình thành của công ty với tên gọi là Doanh nghiệp Cói
Hoàng Long và hoạt động thủ công dựa trên sự hợp tác trong những năm 80.
Giai đoạn này của công ty gặp khó khăn vì mới bắt đầu hoạt động, công ty còn
nhiều bỡ ngỡ trong khi lúc này trên thị trường đã có khá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực này. Ngoài ra, công ty mới thành lập nên kinh nghiệm
chưa có nhiều, nguồn vốn huy động có hạn, quy mô nhỏ dẫn đến luồng thông tin
hai chiều còn hạn chế. Lúc này, các hoạt động kinh doanh của công ty đều diễn
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
1
Báo cáo tổng hợp
ra tại xưởng của công ty đặt tại Nga Sơn, Thanh Hóa – địa điểm hàng đầu của
nguyên liệu tự nhiên tại Việt Nam.
 !"#$%%%'(()
Giai đoạn này được coi là giai đoạn phát triển khi công ty đã có nhiều
kinh nghiệm cũng như nhiều bạn hàng sau nhiều năm hoạt động trên thương
trường. Doanh nghiệp đã mở rộng sang lĩnh vực xây dựng, tổ chức sản xuất kinh
doanh đồ gỗ và các sản phẩm thương mại khác; hoạt động nhà thầu xây dựng;
hoạt động nhà thầu làm hạ tầng; hoạt động nhà thầu giao thông, cầu cống; hoạt
động nhà thầu trang trí nội thất; hoạt động nhà thầu tư vấn thiết kế; tư vấn giám
sát thi công; cho thuê tài sản (đất đai, máy móc, thiết bị xây dựng, ô tô vận
tải ); thiết kế thi công các công trình; lập quy hoạch dự án; hoạt động tư vấn,
thiết kế thi công các công trình; quản lý giám sát các công trình xây dựng trong
lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và thông tin Vào năm 2011 doanh nghiệp
Hoàng Long đã được đổi thành Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng
Long
* !"#$(()!+$$ ,
Trong giai đoạn năm 2005 - 2006, Công ty đã tiến hành đăng ký hoạt động
3 Chi nhánh của Công ty tại các tỉnh Hòa Bình, Quảng Ninh, Hà Nội để thuận
lợi hơn cho việc kinh doanh và thực hiện các dự án của Công ty
Năm 2008 các cổ đông Công ty đã góp thêm vốn và tăng vốn điều lệ lên 36

tỷ đồng và tiến hành mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
giúp Công ty không ngừng tăng cao lợi nhuận- Tháng 10/2009 cổ đông Công ty
lại góp thêm vốn, tăng vốn điều lệ lên 89 tỷ đồng giúp tăng tiềm lực về tài chính
cho Công ty.
Đây là thời kỳ khởi sắc đối với công ty. Sau bao nhiêu năm, Công ty đã đi
vào quỹ đạo.
 /-01
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long với số vốn cố định là
89.600.000.000 VNĐ
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
2
Báo cáo tổng hợp
Công tác đấu thầu xây lắp mới được thực hiện tại Công ty gần 4 năm trở lại
đây. Về kết quả cụ thể, từ năm 2007 đến năm 2009 Công ty đã trúng thầu 23
công trình với tổng giá trị 86.690.810.000 đồng. Đặc biệt trong năm 2008 Công
ty đã thực hiện đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nên Công ty đã đạt được kết quả
khả quan. Công ty đã thắng thầu được 11 công trình với tổng giá trị là:
18.363.810.000 đồng. Trong khi đó năm 2007 Công ty chỉ thắng thầu được 6
công trình trị giá: 7.628.000.000đồng, đến năm 2009 Công ty trúng thầu được 6
công trình với tổng giá trị lên tới: 60.699.000.000 đồng, điều này cho thấy Công
ty ngày càng trúng được các gói thầu có quy mô ngày càng lớn, qua đó thể hiện
được năng lực của Công ty và phần nào đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư.
Kết quả khái quát trên đây đã thể hiện được phần nào sự nỗ lực của Công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác đấu thầu
xây lắp nói riêng. Trước hết đó là khả năng chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cụ thể là, ngay khi có một hành lang pháp lý bảo đảm cho sự cạnh
tranh bình đẳng trên thị trường xây dựng Việt Nam ra đời, Công ty đã chủ động
tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình chứ không
tiếp tục trông chờ vào các công trình nhỏ do các chủ đầu tư chỉ định. Thứ nữa,
Công ty cũng rất tự tin trong cạnh tranh, mặc dù quá trình thực hiện công tác dự

thầu còn chưa lâu song Công ty đang mạnh dạn tham gia dự thầu xây lắp các
công trình lớn.
2$312$345$36789+4:;2<=46>;4?$@A((B((%
@A C$34DE$6 C$34DE$64DF$346>; G4DHIE$6
:;J$AK4LC$3
4DE$6MDN;
!O$3P
QRS7$3 G4DH
MDN;
!O$3P
QRS7$3 G4DHMDN;
!O$3P
((B 14 19.863 6 7.628 1.271
((T 23 40.651 11 18.363,81 1.669
((% 11 97.632 6 60.699 10.116
(Nguồn: Phòng quản lý dự án)
Qua bảng trên ta thấy rằng, xác suất trúng thầu của Công ty tăng dần qua
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
3
Báo cáo tổng hợp
các năm. Cụ thể, xác suất trúng thầu về mặt số lượng công trình đạt dưới 50%
trong hai năm 2007 và 2008 nhưng sang năm 2009 Công ty đã đạt 54,55%.
Xác suất trúng thầu về mặt giá trị trong hai năm 2007 và 2008 đều đạt dưới
50% nhưng đến năm 2009 đã tăng lên 62,17%. Như vậy có thể thấy rằng hiệu
quả của hoạt động đấu thầu của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Qua
đó phần nào thể hiện được sự cố gắng cũng như trình độ, năng lực ngày càng
cao của Công ty.
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận những năm gần đây.( đơn vị: tỷ đồng)
Năm Doanh thu Lợi nhuận
2002 105 14.3

2003 135.2 15.5
2004 137 18.8
2005 148.4 20
2006 156.8 21.8
2007 17542 26.21
2008 253.12 27.754
2009 242.059 22.840
2010 250.05 21.65
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Dựa vào bảng doanh thu và lợi nhận trong những năm gần đây có thể thấy
rõ: Những năm gần đây mặc dù thị trường có khá nhiều biến động nhưng nhìn
chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty biểu hiện qua doanh thu và lợi
nhuận khá ổn định. Từ năm 2002 đến năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của
Công ty tăng với tốc độ ổn định doanh thu từ 105 tỷ lên 253.12 tỷ và lợi nhuận
tăng từ 14.3 lên 31.754tỷ. Năm 2009 và năm 2010 doanh thu có giảm xuống
242.059 và 250.05 tỷ nhưng lợi nhuận ko giảm đáng kể 22.84 năm 2009 và
21.65 năm 2010 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tỷ phần doanh thu và lợi nhuận của các nghiệp vụ kinh doanh trong năm
2009 được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
4
Báo cáo tổng hợp
Bảng 2.3: Kết quả SXKD năm 2009
(đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Thực hiện
2008
Kế hoạch
2009
Thực hiện

2009
So sánh giữa
thực hiện và kế
hoạch 2009
0 &()% %%T )(() *)UT*V
WX TT% Y&*% (BY&)
Z[\[ Y(*( T)%% &&()
[   ]0    ^
0
*T)&Y *Y** B)B&
_` *B)& &%YY &T* %TY)V
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng
Long năm 2009
0ab/cd1
3.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long được tổ chức theo sơ đồ
sau:
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
5
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
6
b/cd-
0^
^eb
c_f
Chi
nhánh 1
Chi

nhánh 2
Chi
nhánh 3
Văn
phòng
Công
ty
Phòng hành
chính - nhân
sự
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng kế
hoạch và
kinh doanh
Phòng quản
lý dự án
Phòng quản
lý sản xuất
Trợ lý tài
chính - kinh
doanh
Trợ lý hành
chính - nhân
sự
Phòng thiết
kế kỹ thuật
thi công
Ghi chú:


Quan hệ điều
hành
Quan hệ phối hợp
Quan hệ kiểm tra,
giám sát
Báo cáo tổng hợp
Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK
Hoàng Long được thể hiện ở sơ đồ 3.1. Theo sơ đồ này có thể thấy, bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến
chức năng. Nghĩa là, trong Công ty, đứng đầu là Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản trị có vai trò điều hành hoạt động của Ban giám đốc và Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban giám đốc và
Hội đồng trợ lý. Trong Ban giám đốc, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và
nắm quyền ra quyết định về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc gồm có hai phó giám đốc, Hội đồng trợ
lý và các phòng ban chức năng. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho hệ thống trực tuyến. Những quyết định quản lý do các phòng chức
năng nghiên cứu, đề xuất khi được Giám đốc thông qua mới biến thành mệnh
lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được ghi tại Điều 10, 17, 23,
24, 25 trong Điều lệ Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng
Long
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2:
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
7
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A

8
^/
/f
6gAG,h2$i;j4!O3k$K
46j4U6g$346lLC$3Am$36N
no$36N8iJ,<=$3
Đội xây dựng 1 Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phân xưởng 4
Phân xưởng 5
Phân xưởng 6
Đội xây dựng 2
Đội xây dựng 3
Đội điện nước
Đội máy xây dựng
Phân xưởng 7
Báo cáo tổng hợp
Như vậy: Công ty gồm có 1 nhà máy và 1 xí nghiệp, trực thuộc nhà
máy, xí nghiệp là các đội và các phân xưởng, trong mỗi phân xưởng
lại có các tổ sản xuất thích hợp.
. Trực tiếp tham gia thi công trên các công trường là xí nghiệp và các đội.
Do sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc nên quá trình sản xuất không ổn
định, tổ chức sản xuất phải đảm bảo tính linh hoạt cao để có thể thực hiện thi
công nhiều công trình cùng một lúc vì vậy các đội này được tổ chức theo hình
thức đội chuyên môn hoá. Đây là một điều kiện thuận lợi cho Công ty khi
tham gia đấu thầu xây lắp.
3.3. QUẢN TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC :
Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện qua bảng 1:
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động của Công ty(Đơn vị tính: Người)

@A
6p4q;
((B ((T ((% (( (
Số lượng 74 101 129 184 191
Trong đó
Trên đại học 0 0 0 0 0
Đại học và cao đẳng 11 16 17 18 19
Trung học chuyên nghiệp 5 9 10 11 11
Công nhân kỹ thuật 19 28 32 45 49
Lao động chưa qua đào tạo 39 48 70 110 112
Cơ cấu lao động:
Lao động trực tiếp 58 76 102 155 161
Lao động gián tiếp 16 25 27 29 30
Tỷ lệ lao động trực tiếp (%) 78,39 75,24 79,07 84,24 84,29
Tỷ lệ lao động gián tiếp (%) 21,61 24,76 20,93 15,76 15,71
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Qua bảng 3.3, ta có thể thấy số lượng lao động của Công ty đều tăng qua
các năm, đặc biệt là trong năm 2011 thì số lượng lao động tăng lên một cách
đáng kể do năm này Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đang
từng bước tiến hành thực hiện một số dự án đầu tư lớn, điều này đã góp phần
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
9
Báo cáo tổng hợp
giải quyết việc làm cho một số lao động. Nhìn vào bảng số liệu ta có cũng có thể
nhận thấy tỷ lệ % lao động trực tiếp và gián tiếp của Công ty khá là hợp lý, từ
năm 2007 đến năm 2009 lao động gián tiếp có xu hướng giảm dần, lượng lao
động trực tiếp có xu hướng tăng dần, đó là một dấu hiệu tốt vì Công ty đang
hoàn thiện cơ cấu lao động để có được một đội ngũ lao động lành nghề, và đội
ngũ quản lý thực sự có chất lượng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
0ab-0

4.1. HOẠT DỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP:
Được thành lập từ năm 2002 nhưng Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình
cạnh tranh trực tiếp trên thị trường xây dựng kể từ năm 2006 khi mà tham gia đấu
thầu trở thành phương tiện chính để Công ty ký được hợp đồng xây dựng các công
trình.
Như vậy, nếu xét về mặt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty thực sự được đẩy mạnh gần 4 năm trở lại đây. Về kết quả cụ thể, từ năm
2007 đến 2009 Công ty đã thi công xây lắp được hàng loạt các công trình công
nghiệp và dân dụng. Số liệu được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 4.1.1: Bảng danh sách các hạng mPc công trình được thi công năm 2007
Q q$LC$34DE$6 G4DHM4DN;!O$3P
1
Trường THCS Lạc thuỷ - Hoà bình 1.620
2 UBND Tỉnh Hưng Yên 1.900
3 Nhà làm việc UBND Tỉnh Nam Định 1.220
4 Nhà ở công nhân Nghi sơn 1.669
5 Nhà làm việc tỉnh Yên Bái 1.100
6 Sửa chữa trụ sở Công ty máy tính Thành Nam 119
5$3
BYT
(Nguồn: Phòng quản lý dự án)
Bảng 4.1.2: Bảng danh sách các hạng mPc công trình được thi công năm 2008
Q
q$LC$34DE$6 G4DH
M4DN;!O$3P
1 Bể bơi 4 mùa - câu lạc bộ thể chất 1.348,5
2 Nhà khai thác giao dịch bưu điện Bạch Thông 584,063
3 Phần ngầm trạm biến áp 110/20 KV bờ hồ 609
4 Trường PTTH Hoài Thương 917,889
5 Mỏ trạm biến áp 110/22 KV Yên phụ 835

6 Nhà hiệu Bộ thư viện thí nghiệm - trường PT cấp II, III 524
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
10
Báo cáo tổng hợp
Phủ Thông
7 Nhà văn hoá thiếu nhi Tỉnh Nam Định 3.096
8 Trạm biến áp 110/22 KV Bờ hồ - phần xây dựng 1.980
9 Khách sạn Vị Hoàng - Nam Định 3.622,5
10 Hệ thống cấp nước - Nam Định 3.029,86
11 Gói thầu số 3 - trường PT cấp II, II Phủ thông 1.817
5$3 T*Y*UT
(Nguồn: Phòng quản lý dự án)
Bảng 4.1.3: Bảng danh sách các hạng mPc công trình được thi công năm 2009
Q q$LC$34DE$6 G4DH
M4DN;!O$3P
1 Gói thầu số 01 KCN Bắc Phú Cát - Hà Nội 14.000
2 Công trình thủy điện An Khê – Kanak 24.000
3 Công trình cải tạo nâng cấp đường ĐT 492 - Huyện
Lý Nhân - Nam Định
5.780
4 Công trình Lao động Tỉnh Hưng Yên 2.276,5
5 Công trình xây dựng showroom bán hàng tại số 10
khu 1 - Phú Minh - Sóc Sơn - Hà Nội
2.642,5
6 Xây dựng khu liên hợp thương mại - dịch vụ tại
Trường An - An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội
12.000
5$3 Y(Y%%
(Nguồn: Phòng quản lý dự án)
Kết quả của hoạt động đấu thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình

thực hiện công tác này. Nắm bắt được vị trí của công tác này đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, nên ngoài việc coi trọng cải tiến cách thức tổ
chức quản lý, Ban lãnh đạo Công ty cũng đã lựa chọn những cán bộ có năng lực
nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm các trọng trách chủ yếu trong việc
thực hiện công tác đấu thầu.
Về trình tự thực hiện, nhìn chung có thể phân chia thành các bước như
sau:
 Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
 Tiếp xúc ban đầu với bên Chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có).
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
11
Báo cáo tổng hợp
 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.
 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
 Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu) và theo dõi việc thực
hiện hợp đồng
4.2. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
4.2.1: THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU:
Mặt hàng chủ yếu của công ty là mây tre đan đây là mặt hàng có nguyên liệu
thiên nhiên sẵn có trong nước, với những mẫu mã, kiểu dáng đẹp mang đậm tính văn
hóa Á Đông và Việt Nam, Các loại nguyên liệu rất phong phú, dường như trên tất cả
mọi nơi trên đât nước ta đều có nhưng phong phú phải kể đến các vùng như: Đồng
bằng Sông Hồng, sông Cửu Long… chính vì vậy nguyên liệu đầu vào không phải
tính, mặt khác giá nguyên liệu lại rất rẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của
công ty cạnh tranh trên thị trường.
4.2.2. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY:
r6H4DSs$36t42$1
Đây là thị trường mạnh và có rất nhiều cơ hội để phát triển, nên có thể nói thị
trường hàng Thủ công mỹ nghệ tại Nhật Bản là mảnh đất đầy tiềm năng mà các
doanh nghiệp nên tham gia. Hiện nay người tiêu dùng Nhật Bản tỏ rất ưa chuộng

hàng TCMN của Việt Nam, đây quả đúng là cơ hội mà các doanh nghiệp cần nắm
bắt đặc biệt là các doanh nghiệp đã và đang muốn củng cố vị thế của mình trên thị
trường này cũng như là mục tiêu chiếm thị trường quốc tế như Công ty Cổ phần
Xây Dựng và XNK Hoàng Long. Con người Nhật Bản cũng như con người Việt
Nam vẫn mang đậm phong cách á đông, nghĩa là rất trung thành với sản phẩm
với công ty chính vì vậy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ Công mỹ nghệ
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long tăng lên đạt được 68% năm
2010 so với 58% năm 2008
Nhật Bản là nước có nền công nghiệp phát triển, trong quá trình phát triển
đó thì người tiêu dùng Nhật Bản luôn luôn sử dụng những mặt hàng được đạt
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
12
Báo cáo tổng hợp
tiêu chuẩn hóa.Họ khuyến khích dùng những sản phẩm tự nhiên và công nghệ
sản xuất không gây hại đến môi trường. Đây chính là cơ hội cho việc nghiên cứu
cho việc tiếp cận thị trường Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ, loại hàng hóa mang đậm tính tự nhiên của sản phẩm cũng
như công nghệ sử dụng trong sản xuất.
6J;u;
Đây là thị trường khu vực lớn nhất thế giới với 410 triệu người tiêu dùng,
với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 5%/ năm,là thị trường đạt trình độ cao về công
nghệ, máy móc,…. Va là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng. Các quốc
gia trong thị trường này hầu hết đều là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn
định, thu nhập bình quân đầu người cao. Bên cạnh đó Việt Nam EU có mối quan
hệ ngoại giao thiết lập hơn 10 năm với nhau. Kim nghạch trao đổi thương mại
hai chiều giữa 2 bên đều tăng lên 20 lần, đạt 3,63 tỷ USD năm 1999 đến năm
2004 đạt 5,3 tỷ USD, có thể nói EU là thị trường nhập khẩu lớn trong đó có mặt
hàng thủ công mỹ nghệ.
Và đây cũng là thị trường đầy tiềm năm mà Công ty Cổ phần Xây Dựng và
XNK Hoàng Long nên thâm nhập và phát triển hơn nữa việc phát triển hàng thủ

công mỹ nghệ vì trên thực tế ngoài Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng
Long còn có nhiều doanh nghiệp cũng đẩy mạnh phát triển vào thị trường này.
" -v
Đây là một thị trường rất phát triển về công nghệ, máy móc, khoa học kỹ
thuật,… và là một thị trường tiềm năng lớn đối với các mặt hàng như hải sản,
than đá, café, hàng thủ công mỹ nghệ… Trong đó khoảng 5 năm trở lại đây các
mặt hàng xuất khẩu của ta xuất sang thị trường Hoa Kỳ ngày một phong phú và
số lượng ngày một tăng lên. Đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ đã có chỗ đứng
trên thị trường. như vậy đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng mà Công ty Cổ
phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long và các doanh nghiệp cần tận dụng.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
13
Báo cáo tổng hợp
w;&1xLj;46H4DSs$33 LC$3L6o$6Ll LC$34,
 -y X]0^cd
1 Nhật Bản 34.731%
2 Mỹ 26.758%
3 Tây Âu(EU) 17.149%
4 Các nước Asean 9.279%
5 Các nước khác 12.073%

SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
14
Báo cáo tổng hợp
/cdzX
){{`W|1
Bảng 5.1: Tình hình thu nhập của Công ty(Đơn vị tính 1000đ/tháng)
@A
6p4q;
((B ((T ((% (( (

Thu nhập bình quân hàng tháng của
lao động trực tiếp
1.150 1.364 1.799 1.980 2.061
Thu nhập bình quân hàng tháng của
lao động gián tiếp
1.873 2.089 2.370 2.595 2.860
Thu nhập bình quân hàng tháng của
lao động
1.512 1.727 2.085 2.288 2.461
Tốc độ tăng thu nhập bình quân
(%)
120 114 121 110 108
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Qua bảng 5.1, ta có thể thấy thu nhập bình quân của lao động đều
tăng qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập bình quân thì lại tăng,
giảm theo từng giai đoạn khác nhau. Năm 2007 tăng 120% nhưng đến năm
2008 lại giảm xuống 114%, đến năm 2009 lại tăng lên 121% nhưng đến
năm 2010 lại giảm xuống 110% và đến năm 2011 thì giảm xuống 108%.
Năm 2009 giảm xuống đáng kể như vậy là do Công ty tiến hành cải tạo và
nâng cấp nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất và hàng thủ công mỹ nghệ nên
làm giảm công suất hoạt động của nhà máy. Tuy nhiên thu nhập của lao
động vẫn tăng lên, điều này cho thấy Công ty luôn nỗ lực cải thiện thu nhập
cho người lao động.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
15
Báo cáo tổng hợp
5.2. KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Khả năng thanh toán của Công ty được thể hiện qua bảng 5.2
Bảng5.2: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
@A

6p4q;
((B ((T ((% (( (
Khả năng thanh toán hiện thời:
(TSLĐ/ Nợ ngắn hạn)
0,95 1,28 1,39 1,98 2,35
Khả năng thanh toán nhanh:
(TSLĐ – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
0,98 1,15 1,45 1,77 2,21
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng 5.2, ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán hiện thời và
khả năng thanh toán nhanh của Công ty có thể nói là ở mức tương đối cao,
bắt đầu từ năm 2008 cả hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh của Công ty đều >1, điều này cho thấy Công ty càng ngày càng cải
thiện tốt hơn về khả năng thanh toán của mình.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
16
Báo cáo tổng hợp
5.3. CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG HOẠT DỘNG:
Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty được thể hiện qua bảng 5.3:
Bảng 5.3: Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
((B ((T ((% (( (
Vòng quay các khoản phải thu: (DTT/khoản
phải thu)
21,24 30,85 32,14 36,97 39,12
Vòng quay hàng tồn kho:
(Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho)
2,04 1,54 3,22 2,18 3,11
Vòng quay các khoản phải trả:
(Giá vốn hàng bán/khoản phải trả)
2,08 2,26 3,83 3,17 3,42

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng 5.3, ta có thể thấy rằng chỉ tiêu về vòng quay các khoản
phải thu là tương đối cao và doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm
trong khi tốc độ tăng trưởng của các khoản phải thu nhỏ hơn tốc độ tăng
trưởng của doanh thu, điều này cho thấy Công ty đang đạt hiệu quả cao về
hoạt động kinh doanh và luân chuyển các khoản phải thu.
Qua chỉ tiêu về vòng quay hàng tồn kho ta có thể thấy rằng Công ty
đạt hiệu quả cao về luân chuyển hàng tồn kho. Dựa vào chỉ tiêu vòng quay
các khoản phải trả, ta thấy qua các năm thì chỉ tiêu này đều >1, điều này
cho thấy khoản phải trả của Công ty là tương đối thấp.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
17
Báo cáo tổng hợp
5.4. CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN:
Ta có thể theo dõi chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty qua bảng 5.4
Bảng 5.4: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
@A
6p4q;
((B ((T ((% (( (
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: (DTT/tổng
tài sản)
1,13 0,93 1,41 1,13 1,07
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
(DTT/vốn chủ sở hữu)
1,64 1,55 3,65 1,67 1,35
Tỷ suất lợi nhuận gộp:
(Lãi gộp/DTT)
0,17 0,26 0,18 0,11 0,13
Tỷ suất lợi nhuận ròng:
(Lợi nhuận sau thuế/DTT)

0,15 0,15 0,06 0,04 0,05
ROA:
(Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản)
0,16 0,14 0,09 0,05 0,06
ROE:
(Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu)
0,32 0,37 0,40 0,07 0,07
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
+ Dựa vào chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản ta có thể thấy chỉ có
năm 2006 là chỉ tiêu này < 1, còn lại đều >1, điều này cho thấy khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty hay hiệu suất sử dụng tài sản của Công
ty đang đạt hiệu quả cao.
+ Qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta thấy qua các năm thì
chỉ tiêu này đều >1 và cao nhất là năm 2007, điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của Công ty là tương đối cao.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
18
Báo cáo tổng hợp
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận ròng qua các năm
không được cao, điều này cho thấy khả năng tiết kiệm tổng chi phí bao gồm
chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt
hiệu quả cao.
+ Qua chỉ tiêu ROA và ROE ta có thể thấy rằng hiệu quả sinh lời của tài
sản và vốn chủ sở hữu tương đối cao qua các năm.
ben}~u0 /-0
Yc•€dc[•b^\
/
Như đã đề cập, các thông tin có được do việc điều tra nghiên cứu thị
trường sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hồ sơ dự thầu và khả năng
tìm kiếm công trình cần đấu thầu, mở rộng thị trường của Công ty. Vì vậy Công

ty nên tổ chức bộ phận đảm nhiệm thực hiện công việc này. Khi tiến hành điều
tra nghiên cứu thị trường, Công ty cần chú ý thông tin về những vấn đề sau:
- Về các nguồn tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh; nhu cầu đầu tư xây dựng của
mọi khu vực (Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân
cư); nghiên cứu tình hình các Chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư sắp
tiến hành; nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các loại vật liệu và kết
cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai; kịp thời nắm bắt các thông tin gọi
thầu của Chủ đầu tư; nghiên cứu thị hiếu của các Chủ đầu tư; nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của các đối thủ tham gia đấu thầu xây dựng
- Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng: Tình hình nguồn
nguyên liệu, vật tư xây dựng, giá cả, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng
và dự kiến khả năng tự mua sắm hay đi thuê; nghiên cứu thực hiện sử dụng
nguồn tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương; nghiên cứu khả năng liên kết với
các lực lượng xây dựng tại chỗ
- Về nguồn lao động: Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề
cao; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực lượng lao
động có tính thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng liên kết với
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
19
Báo cáo tổng hợp
các lực lượng lao động tại chỗ
- Về nguồn vốn: Các nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, vốn ODA,
FDI ), các nguồn vay vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lãi suất
Trên cơ sở những thông tin này, Công ty có thể chuẩn bị hồ sơ dự thầu
một cách kỹ lưỡng, đầy đủ và có hiệu quả. Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu thật kỹ
lưỡng và đầy đủ có tác dụng rất lớn đối với việc tăng khả năng thắng thầu của
Công ty. Do vậy, trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, Công ty nên coi việc
điều tra nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết và cần được
đặt lên hàng đầu.
YW^^W^W.-‚`zy

ƒ[\c„
Năng lực thiết bị và xe máy thi công của Công ty là khá lớn, tuy nhiên
trong tổng số máy móc thiết bị và xe máy thi công của Công ty thì lượng máy
móc cũ và lạc hậu còn tương đối nhiều, công suất hoạt động thực tế tối đa chỉ
còn từ 60% công suất thiết kế trở xuống, dẫn đến chi phí sử dụng máy cao, chất
lượng và tiến độ thực hiện thấp ảnh hưởng đến khả năng huy động để thắng
thầu.
Do có những khó khăn về vốn, để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên
tiến hành phân loại số thiết bị xe máy thi công thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Những thiết bị và xe máy còn có khả năng phục hồi và cải tiến
nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công còn giá trị sử dụng vào khoảng
40% đến 60%. Đối với nhóm này sẽ có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và nâng
cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ Công ty nhằm khôi phục
và nâng cao giá trị sử dụng của số thiết bị xe máy này. Giải pháp áp dụng có thể
hướng vào việc thay thế từng bộ phận, đặc biệt là những bộ phận cung cấp động
lực.
+ Nhóm 2: Những thiết bị xe máy thi công đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử
dụng còn dưới 40% Công ty có thể cho thanh lý thiết bị xe máy thi công này để
bổ sung vào nguồn vốn đầu tư mới.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
20
Báo cáo tổng hợp
Tuy vậy, vấn đề quan trọng trong việc áp dụng biện pháp này là khi mua
sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu
thi công, Công ty cũng cần đánh giá được hiệu quả cụ thể của việc đầu tư đổi
mới công nghệ thiết bị mới đó.
Y*…[•z0a0U[†^b
Để công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu đạt được hiệu quả cao, nâng cao khả
năng trúng thầu thì yếu tố con người là một yếu tố vô cùng quan trọng. Do vậy
Công ty cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tham gia công tác chuẩn

bị hồ sơ dự thầu.
Do đặc trưng của hoạt động đấu thầu liên quan đến rất nhiều lĩnh vực
khác nhau và đòi hỏi sự nhanh nhạy của người tham gia. Vì vậy, muốn thắng
thầu Công ty phải có những cán bộ có kiến thức sâu rộng trong lập hồ sơ dự
thầu, có khả năng thực hiện đồng thời cả công việc lập biện pháp thi công và lập
giá dự thầu, nắm chắc những quy định liên quan. Bên cạnh đó, những kỹ năng
về ngoại ngữ và tin học là rất hữu ích cho việc thực hiện công tác này. Với một
lực lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm, đã tham gia thi công các
công trình vì vậy Công ty có thể xây dựng một lực lượng mạnh, phục vụ cho
công tác dự thầu. Công ty nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về
kinh tế, tài chính nói chung cho những người nắm giữ các vị trí quan trọng trong
công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu, phổ biến các kiến thức về pháp luật có liên
quan đến hoạt động đấu thầu cho tất cả các cán bộ nhân viên tham gia công tác
này, nâng cao các kỹ năng về ngoại ngữ và tin học cho họ.
Muốn vậy, Công ty có thể căn cứ vào nhiệm vụ của từng người trong việc
thực hiện công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu để lập kế hoạch đào tạo. Về kế hoạch
đào tạo cụ thể có thể theo dõi qua bảng sau:
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
21
Báo cáo tổng hợp
Bảng 6.1: Kế hoạch đào tạo cho đội ngũ nhân viên làm công tác chuẩn bị
hồ sơ dự thầu
‡$6ˆ=LU$K
<;$3!g"4#"
Q4S7$3!g"4#" Q
RS7$3
E$646‰L 686o
M4DN;
!O$3P
- Kinh tế tài

chính
- Cán bộ làm công tác bóc
tách tiền lương
1 Gửi đi học 3,5
- Marketing - Cán bộ phòng kế hoạch và
kinh doanh
1 Gửi đi học 5
- Luật - Cán bộ chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và tham gia ký kết hợp
đồng
2 Gửi đi học 7
- Quy định về
đấu thầu trong
nước và quốc tế
- Cán bộ tham gia công tác
dự thầu 5
Công ty
mời về
giảng
5,5
Ngoại ngữ (Anh
văn)
- Cán bộ kỹ thuật và nhân
viên chuẩn bị hồ sơ dự thầu
2 Gửi đi học 5
- Tin học - Cán bộ nhân viên lập giá 2 Gửi đi học 2
5$3hQ * )
Hiện nay, Công ty đã và đang có chủ trương cho một số cán bộ nhân viên
trong quy định của Công ty đi học để nâng cao kiến thức. Do đó Công ty có thể
căn cứ vào kế hoạch đào tạo để tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về mặt chi phí

và phương tiện học tập cho họ.
SV: Lưu Trọng Nghĩa Lớp: Công nghiệp & XD 48A
22

×