Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.6 KB, 19 trang )

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
2. ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT
3. VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
4. CÔNG CỤ PHÒNG CHỐNG RỦI RO LÃI SUẤT
5. CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT
6. KẾT LUẬN CHUNG
1.TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
 Một vài điều về rủi ro nói chung của NH
 Các loại rủi ro của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm rủi ro lãi suất
 Tính chất rủi ro lãi suất
 Nguyên nhân
 Tác động, ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của
NHTM
2. Đo lường rủi ro lãi suất
 Mô hình kỳ hạn đến hạn( The maturity model)
 Mô hình thời lượng ( the duration model)
 Mô hình định giá lại ( the repricing or fungding gap
model
3. Ví dụ cụ thể về rủi ro lãi suất
4. Công cụ phòng chống rủi ro lãi suất hay bài học của các NHTM
 Một số khái niệm
 Hợp đồng kỳ hạn- forwards
 Hợp đồng tương lai – furtures
 giao dịch quyền chọn - optionss
 Giao dịch hoán đổi – swaps
MỘT VÀI ĐIỀU VỀ RỦI RO NÓI CHUNG CỦA NH
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!


1

1. Kinh doanh trong lĩnh vực NH là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
2. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro
3. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động của NHTM
CÁC LOẠI RỦI RO CỦA NHTM
 Có nhiều cách phân chia rủi ro,có thể phân chia thành một số
loại cơ bản như sau:
1. Rủi ro tín dụng
2. Rủi ro lãi suất
3. Rủi ro thanh khoản
4. Rủi ro giá cả
5. Rủi ro ngoại hối
6. Rủi ro hoạt động
7. Rủi ro pháp lý
8. Rủi ro chién lược
9. Rủi ro uy tín
 Quy trình đánh giá rủi ro:
1. Nhận biết rủi ro
2. Định lượng rủi ro
3. Theo dõi rủi ro
4. Kiểm soát rủi ro
1.Khái niệm
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
2
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi

suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác
như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp
đồng kỳ hạn…..
2.Tính chất của rủi ro lãi suất
a.Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái tài trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100tỷ trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, i=6%
và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4%
cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho
khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả
cho khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động
với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi : giảm thị khoản chênh lệch lãi
suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm
chí ngân hàng bị thua lỗ
b.Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Nếu thời hạn cho vay< thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5%.Năm
thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm
là 2% và khoản cho vay 1 năm là 1%
Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2
năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
3
vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư.Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng

hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí
sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân
hàn
3. Độ nhạy cảm với lãi suất trên bảng tổng kết tài sản
*Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau, ngân hàng quan
tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất đó là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ bị thay
đổi theo lãi suất thị trường
 các tài sản và nguồn nhạy cảm là loại mà số dư chuyển sang lãi suất mới
khi lãi suất thị trường thay đổi bao gồm các loại có kỳ hạn đặt lại
giá<(hoặc =)12

tháng
 Các tài sản và nguồn ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài
hạn với lãi suất cố định có kỳ hạn đặt lại giá >12 tháng
Khi lãi suất thay đổi thì ảnh hưởng đến ngân hàng đó là làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng,để xác định ngân hàng có rủi ro lãi suất không người ta sử
dụng hệ số sau:
Rủi ro lãi suất =
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Hệ số trên chỉ ra khả năng rủi ro khi có biến động về lãi suất
 R>1 nếu lãi suất tăng thì thu lãi>trả lãi thì ngân hàng không bị rủi ro lãi
suất,nếu lãi suất giảm thì thu nhập ngân hàng<chi phí trả lãi tức là rủi ro
lãi suất xảy ra
 R<1 thì khi lãi suất tăng thì thu nhập < chi phí , RRLS xảy ra
 R=1 không có thay đổi khi có biến động về lãi suất
*Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng khe
hở lãi suất
Khe hở lãi suất =
Tài sản nhạy

cảm lãi suất
-
Nguồn nhạy cảm
lãi suất
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
4
-Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương
Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng như nhau, ngân hàng sẽ có
lợi, nếu giảm xuống cùng mức độ thì chênh lệch lãi suất sẽ giảm làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất giảm.
 Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm
khi lãi suất trên thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất giảm. làm giảm thu
nhập của ngân hàng
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất tăng
4. Các nguyên nhân của rủi ro lãi suất
có ba nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
- sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản
- sự thay đổi lãi suất của thị trường khác với sự kiến của ngân hàng
- ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
4.1 Sự không phù hợp về nguồn và tài sản
- Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi gắn chúng với lãi
suất ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết
thúc hợp đồng lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị trường.
- Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài sản và nguồn
thành hai loại: nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất.
- Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng
khe hở lãi suất:

Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy cảm lãi suất
Trong đó: tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loài mà số dư nhanh chóng
chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, bao gồm loại có kỳ
hạn đặt lại giá < (hoặc =) 12 tháng.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
5
4.2 Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và
chính nhứng thay đổi ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất
cho ngân hàng.
4.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi
suất tiềm năng.
5. Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất
• 5.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn ( The Maturity Model)
• *Dẫn dắt: Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài
sản của NHTM là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời
cũng là giá thị trường của thời điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài
sản đem cho vay luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ
phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà Ngân hàng
nắm giữ.
• *Nội dung : Đó được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không
cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản
để lượng hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
• * Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
• *Công thức:


• Trong đó: P1: là mệnh
giá trái phiếu
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!

P1

=
• F
(1+C)
• (
1+R)
6
• F: Là giá thanh toán khi đén hạn
• C: Là lãi suất Coupon
• R: Lãi suất thị trường
* Nhận xét:
+Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1
trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân
hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.
+ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3
năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
* Lượng hoá tủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản
Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng giá trị
đối với một danh mục tài sản:
+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị
của danh mục tài sản
+Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ
giảm (tăng) giá càng lớn.

5.2. Mô hình thời lượng ( The Duration Model)
• * Nội dung :
• Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn đối
với lãi suất đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng
như kỳ hạn đến hạn của tài sản và nguồn vốn.
• Khái niệm thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại
của luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở giá trị của nó.
Thực chất đây chính là việc áp dụng cách tính quy đổi ra kỳ hạn trung bình
của các khoản mục thuộc tài sản và các khoản mục thuộc nguồn vốn.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
7

×