Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản lý nhà nước Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.82 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ 8
- Ra quyết định cấp giấy chứng nhận và giao giấy chứng nhận 10

SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCN : Giấy chứng nhận
CN : Chứng nhận
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
KTXH : Kinh tế xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
VP : Văn phòng
ĐK : Đăng ký
TT : Thứ tự
QSD : Quyền sử dụng
HĐND :Hội đồng nhân dân
TN-MT :Tài nguyên môi trường

SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ”.(Trích
luật đất đai năm 1993).Thật vậy, tầm quan trọng của đất đai là rất lớn đặc biệt trong


điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đất đai là yếu tố cần thiết. Việc bố trí sử
dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả sẽ tạo đà cho sự phát triển kinh tế.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể quản lý tốt được quỹ đất, việc sử dụng đất
đai của người dân, Nhà nước đã đưa ra một biện pháp là cấp giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là cơ sở pháp lý thể
hiện được mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, ngoài ra nó còn là căn
cứ, là cơ sở để người dân có thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình khi sử
dụng đất.
Thành phố Cẩm Phả là thành phố thứ 4 của tỉnh Quảng Ninh với nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế như khai thác than,cơ khí,du lịch … và là nơi đang thu hút
nhiều vốn đầu tư .Do nhu cầu sử dụng đất cao nên công tác đăng ký quyền sử dụng
đất trở thành vấn đề cấp thiết,mặc dù được các cấp các ngành quan tâm nhưng công
tác đăng ký quyền sử dụng đất hiện nay ở thành phố Cẩm Phả vẫn còn nhiều hạn
chế.Chính vì vậy trong quá trình thực tập và nghiên cứu tìm hiểu em đã chọn đề tài
“Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết về đăng ký cấp GCNQSD đất.
- Phân tích thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại thành phố Cẩm Phả.
- Đề ra phương hướng giải pháp cho công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thời gian nghiên cứu: 2009-2011
- Địa điểm: Thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
4.Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập tài liệu: dựa trên nội dung của đề tài, tiến hành thu
thập tài liệu theo không gian và thời gian tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp so sánh đánh giá dựa trên các
nguồn số liệu từ sách báo và số liệu thực tế thu thập được tại thành phố
5.Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Em xin chân thành cám ơn TS. Ngô Thị Phương Thảo cùng tập thể cán bộ
phòng Tài nguyên môi trường thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1.1.1.Vai trò của đất đai.
Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.Mỗi một quốc gia, mỗi một địa
phương có một quỹ đất đai nhất định và nó được xem là nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá. Đất đai trở thành nguồn của cải, là tài sản cố định, là thước đo của sự giàu
của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống giúp con người chống
lại các thảm họa của thiên nhiên, bảo hiểm về tài chính như là sự chuyển nhượng
của cải từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi khác.Đối với ngành công
nghiệp, đất đai làm nền tảng, làm cơ sở và địa điểm tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Còn đối với ngành nông nghiệp đất đai được xem là tư liệu sản
xuất không thể thiếu, nhờ có đất đai mà con người có thể tạo ra các loại sản phẩm
để tồn tại. Vì vậy nếu không có nó rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
một quá trình lao động sản xuất nào cũng như không thể nào có sự tồn tại của con
người.
1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sự cần thiết phải đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp GCNQSDĐ cho tổ chức sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước với tổ chức sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai theo pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức
sử dụng đất. Đăng ký đất đai gồm hai giai đoạn:
+ Đăng ký lần đầu: được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả
các chủ sử dụng đất đủ điều kiện (bao gồm: người được nhà nước giao đất, cho thuê
đất; tổ chức đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ);
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
+ Đăng ký biến động: được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi
nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập (bao gồm: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSD đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng QSD đất; đổi tên, thay đổi đường ranh giới thửa đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thay đổi về những hạn chế quyền
của tổ chức sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất).
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ

chức sử dụng đất để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật.
Điều 48 của Luật Đất đai năm 2003 quy định GCNQSDĐ như sau:
+ GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
+ GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên - Môi trường phát hành.
+ GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
+ Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, GCN quyền sử
dụng đất ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi GCN đó sang
GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Khi chuyển quyền sử dụng
đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Sự cần thiết phải đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý
đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên thị
trường và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất
đai là tiền đề trong việc phát triển KT – XH.
Đối với người sử dụng đất:
Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế tặng cho, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử
dụng đất không gặp bất cứ trở ngại gì nào về phía pháp luật.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện cá nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt
nghĩa vụ tài chính như nộp thuế trước bạ, thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, các
loại thuế có liên quan.
Là căn cứ để người sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt mà người mua không được
trực tiếp xem xét hàng hóa mà chỉ có thể được biết thông tin và hàng hóa đó qua các
thông tin mà người bán cung cấp thông qua giấy chứng nhận QSD đất. Vì vậy giấy
chứng nhận QSD đất là công cụ để người sử dụng tham gia vào thị trường bất động
sản để có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và không gặp
bất cứ trở ngại về phía pháp luật.
1.2.Nội dung công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004

của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ: Quy định bổ
sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ Quy định về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.2.Nội dung công tác đăng ký quyền sử dụng đất.
a,Đối tượng được phép đăng ký:
Việc đăng ký đất đai được thực hiện tại phòng ĐKQSD đất trong các
trường hợp sau:
1.Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất
2.Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi,chuyển nhượng,thừa kế,tặng
cho,cho thuê,thế chấp,bảo lãnh,góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
luật đất đai năm 2003.

3.Người nhận chuyển QSD đất
4.Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên,chuyển mục đích sử dụng đất,thay đổi thời hạn sử dụng đất
hoặc thay đổi ranh giới thửa đất.
5.Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,quyết
định thi hành án,quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b,Nội dung đăng ký đất
+ Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tiên và
đăng ký biến động sử dụng đất.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
+ Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tiên được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được nhà nước giao đất,cho thuê đất sử dụng.
- Người sử dụng thửa đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSD đất.
+ Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng
thửa đất đã được cấp GCNQSD đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các
trường hợp sau:
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi,chuyển nhượng,thừa kế,tặng
cho,cho thuê,thế chấp,bảo lãnh,góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất được phép đổi tên
- Có thay đổi về hình dạng kích thước,diện tích thửa đất,mục đích sử dụng,thời
hạn sử dụng.
- Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê sang hình thức Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước thu hồi đất.
1.2.3.Trình tự và thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.3.1.Qui trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Công tác chuẩn bị đăng ký đất đai

- Thành lập hội đồng đăng ký đất tại xã, phường, thị trấn:
Quyết định thành lập hội đồng do UBND cấp xã ký. Hội đồng đăng ký có
nhiệm vụ tư vấn cho UBND xã về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , đưa ra
ý kiến chuyên môn, xem xét toàn bộ các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận và
trình UBND xã ký.
Thành phần của Hội đồng đăng ký do UBND cấp xã đề nghị UBND cấp thành
phố xem xét và quyết định thành lập. Tùy vào tình hình của từng địa phương mà số
lượng thành viên dao động từ 7-8 người gồm 2 thành phần:
• Thành phần bắt buộc bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Phó chủ tịch hội đồng: Cán bộ tư pháp.
- Thư ký hội đồng: Cán bộ địa chính xã,phường.
- Ủy viên hội đồng: Chủ tịch HĐND xã,phường.
• Thành phần không bắt buộc: Tùy theo tình hình của địa phương có thể có
hoặc không. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể quyết định bổ
sung thêm những thành viên khác.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Nguyên tắc làm việc của hội đồng là quá trình xét duyệt, hội đồng họp dưới sự
chỉ đạo của chủ tịch hội đồng, xem xét từng đơn, từng bộ hồ sơ do bộ phận giúp
việc chuẩn bị. Sau khi xét duyệt thư ký hội đồng ghi kết quả, chủ tịch hội đồng ký
và đọc lại biên bản cho hội đồng.
- Kiểm tra, đánh giá bản đồ hiện có:
- Mục đích của kiểm tra là chọn lựa các tài liệu có thể sử dụng, chỉnh lý sai sót
hoặc bảo đảm cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất nhằm đáp ứng được nhu cầu
đăng ký đất. Nội dung kiểm tra:
- Nếu có bản đồ mới đo thì cần kiểm tra hình thể, diện tích, tân chủ sử dụng,
loại đất các thửa đất có phương án, khiếu nại.
- Nếu là bản đồ cũ ngoài việc các nội dung như trên thì cần phải kiểm tra, đo

đạc , chỉnh lý lại các trường hợp có biển đổi trong sử dụng đất.
- Nếu không có nguồn tài liệu đất đai nào thì có thể tiến hành đo đạc đơn giản
để tính diện tích và vẽ sơ đồ vị trí phục vụ cho việc đăng ký.
- Tổ chức kê khai đăng ký:
Trước khi tổ chức kê khai đăng ký thì tổ chuyên môn giúp việc cần:
- Lập danh sách các chủ sử dụng đất để việc kê khai đầy đủ và kiểm tra các
thông tin mà người dân khai báo.
- Chuẩn bị địa điểm đăng ký, thời gian đăng ký phù hợp với từng loại đối
tượng và từng địa phương.
- Phổ biến cho các chủ sử dụng các công việc cần thực hiện khi đi kê khai
đăng ký.
- Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu, bản đồ cần thiết cho công tác đăng ký.
- Bố trí, phân công cán bộ đăng ký cho từng điểm dân cư trong quá trình tổ
chức kê khai, cán bộ làm công tác đăng ký phải hướng dẫn cho từng chủ sử dụng
đất kê khai theo mẫu quy định, yêu cầu người sử dụng đất cung cấp các tài liệu đi
kem hồ sơ, kiểm tra các hồ sơ nhằm phát hiện sai sót hướng dẫn cho chủ sử dụng
đất hoàn thiện ngay. Thẩm tra tính chính xác của các thông tin mà chủ sử dụng đất
khai báo.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ.
Theo điều 123 luật đất luật đất đai năm 2003 và điều 135 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 vế hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Trình
tự xét duyệt như sau:
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
- UBND xã, thị trấn yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận QSD đất nộp cho UBND xã, thị trấn tiến hành xét duyệt để
cấp GCN.
- Sau khi hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ. UBND xã, thị trấn tiến
hành làm các công việc để thẩm tra tính chính xác, hợp lý và đầy đủ của các nội

dung mà người sử dụng đất kê khai trong hồ sơ bao gồm:
- Xem xét tính chính xác của các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất.
- Hiện trạng sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất và những biến động trong quá trình sử dụng đất.
- Trình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, sự chấp hành pháp luật về đất đai.
Tất cả các thông tin trên phải được kiểm tra nhanh chóng và đầu tư dưới sự chỉ
đạo của UBND xã, thị trấn.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quyết định tại các khoản 1, 2 và điều 5 của luật đất đai thì thẩm tra xác nhận về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình hình tranh chấp đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được duyệt
Hội đồng đăng ký đất đai tại xã,phường công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện tại trụ sở UBND xã,phường . Thời gian công
bố là 15 ngày. Đối với những trường hợp có ý kiến kiếu nại của người dân thì phải tiến
hành xác minh lại thông tin đề hội đồng đăng ký xét duyệt bổ sung và thông qua kết
quả xét duyệt.
Sau khi UBND xã, phường xem xét và ký duyệt vào hồ sơ và chuyển lên Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký QSD đất phải tiến hành
xem xét các nội dung sau:
- Tiến hành kiểm tra, thẩm tra lại các hồ sơ do UBND xã, thị trấn đưa lên.
- Đối với các hồ sơ hợp lệ sẽ ký duyệt vào đơn xin cấp giấy chứng nhận và
làm trích lục bản đồ cho các mảnh đất chưa có bản đồ, nếu có bản đồ thì trích lục
bản đồ sau đó gửi tới phòng thuế để xác nhận nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng
đất phải nộp.
- Đối với hồ sơ không hợp lệ thì gửi trả lại nêu lý do, trả về cho UBND
xã,phường để bồ sung những sai sót.
Văn phòng đăng ký QSD đất gửi danh sách các hồ sơ hợp lệ lên phòng Tài
nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra lại
các hồ sơ hợp lệ và trình lên UBND huyện để tiến hành cấp giấy chứng nhận.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377

9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Trình tự xét duyệt phải tuân thủ theo các quy định về thời gian như sau:
UBND xã, thị trấn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phòng Tài nguyên và
Môi trường xem xét hồ sơ không quá 55 ngày làm việc kể từ ngày UBND xã nhận
hồ sơ đến khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
- Ra quyết định cấp giấy chứng nhận và giao giấy chứng nhận.
Sau khi UBND thành phố xem xét các hồ sơ hợp lệ do phòng Tài nguyên và
Môi trường đưa lên sẽ tiến hành ra quyết định cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn thành phố. UBND xã,phường, thị trấn công
bố công khai tên các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
trên phương tiện thông tin của xã,phường, thị trấn và thông báo rõ ngày giao
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã,phường.
1.2.3.2.Trình tự thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất.
+ Những quận, huyện đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ được thực hiện như sau: Người
xin đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp GCN QSDĐ, giấy
tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSDĐ (nếu có).
Trong thời hạn không quá mười lăn (15)ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ
quan quản lý đất đai thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ để thực hiện
các thủ tục về đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ; trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính mà nghĩa vụ đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được đăng ký
đất đai, cấp GCN QSDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều
kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng đất biết. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính người được
cấp GCN QSDĐ đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận GCN QSDĐ.
+ Đối với những quận, huyện chưa thành lập văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ như sau: Hộ gia đình,
cá nhân nộp một bộ hồ sơ gồm đơn xin đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ; một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân
dân (bản phụ tô); văn bản uỷ quyền xin đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ (nếu có)
tại UBND xã, thị trấn nơi có đất. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thẩm
tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất (trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì kiến
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
nghị cơ quan quản lý cấp trên lập trích đo bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất
theo quy định - Thời gian cấp bản đồ, hồ sơ kỹ thuật không tính trong thời gian thụ
lý hồ sơ). Đối chiếu với hồ sơ quản lý về đất đai, quy hoạch để xác nhận về nguồn
gốc, loại đất và thời hạn sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được xét duyệt, quy định về hành lang bảo vệ các công trình, công bố công khai
danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện đăng ký đất đai, cấp
GCN QSDĐ tại Trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày, tổng hợp các ý
kiến đóng góp của nhân dân đối với các trường hợp in cấp GCN QSDĐ. Các trường
hợp đủ điều kiện. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm lập Tờ trình (kèm theo danh
sách) và hồ sơ gửi phòng Địa chính Nhà đất và Đô thị quận, huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ; xác nhận trường hợp đủ điều kiện đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ và ghi ý
kiến (bằng văn bản) đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều
kiện đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính đối với thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; xác định nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật gửi cơ quan Thuế thu tiền, nộp ngân sách
Nhà nước theo quy định; viết giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện
quyết định cấp giấy chứng nhận. Các trường hợp không đủ điều kiện phải thông báo
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất biết lý do hoặc yêu
cầu bổ sung hồ sơ.

Thời gian thực hiện các công việc trên đây không quá năm mươi lăm (55)
ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai và thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ.
+ Trường hợp đất ở, nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân mua theo Nghị định
61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ; đất ở, nhà ở của các hộ gia đình mua của các
tổ chức được Nhà nước giao kinh doanh nhà ở (kể cả nhà chung cư); đất ở của
người tronng đấu giá quyền sử dụng đất; đất của tổ chức cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên; đất ở, nhà ở của các
trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái định cư khi giải phóng mặt bằng, trình tự
thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ ở như sau: các tổ chức bán, giao nhà, đất
cho các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thay hộ gia đình, cá nhân(người nhận
nhà, đất); hoặc cá nhân, hộ gia đình (trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái định
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
cư khi giải phóng mặt bằng) nộp một bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện gồm: đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất có xác nhận của tổ chức
bán, giao nhà, đất về tình trạng tranh chấp nhà, đất (trường hợp được giao đất, mua
nhà ở tái định cư khi giải phóng mặt bằng thì không phải xác nhận ); một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng nhà đất, chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với
nhà, đất bán, giao (nếu có), trích lục bản đồ địa chính khu đất kèm theo hồ sơ kỹ
thuật thửa đất do đơn vị tư vấn đo đạc bản đồ lập theo quy phạm đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Biên bản bàn giao mốc giới nhà
đất, sơ đồ vị trí thửa đất, sơ đồ vị trí mặt bằng nhà chung cư (đối với nhà chung cư).
Phòng Tài Nguyên và Môi trường quận, huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, xác
nhận trường hợp không đủ điều kiện GCN QSDĐ và ghi ý kiến (bằng văn bản) đối
với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ thì
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan Thuế thu tiền nộp ngân

sách Nhà nước theo quy định, viết giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân quận,
huyện quyết định cấp GCN QSDĐ. Các trường hợp không đủ điều kiện phải thông
báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất biết lý do hoặc
yêu cầu bổ sung hồ sơ. Thời gian thực hiện các công việc này không quá 25 ngày
làm việc (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Phòng Tài
Nguyên và Môi trường quận, huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng nhận được GCN QSDĐ.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
a,Nhân tố chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng đất”.Điều này có nghĩa là GCNQSDĐ luôn có quan hệ
trực tiếp tới các văn bản pháp luật của Nhà nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý được
công tác này thông qua các văn bản pháp luật và các chính sách. Đó là các Nghị
định, thông tư hướng dẫn thi hành Công tác cấp GCNQSDĐ này có đạt được kết
quả tốt hay không chính là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước. Chính phủ, Bộ Tài
Nguyên Môi Trường đã tập trung chỉ đạo giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành các
cấp trong công tác cấp GCNQSDĐ ở, để tạo sự phối hợp chặt chẽ các ngành với
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
các cấp Uỷ Đảng và UBND các tỉnh thành phố, các quận huyện, phường xã, thị trấn
đã tạo nên sức mạnh tổng hợp xuyên suốt từ trung ương đến địa phương.
Trước đây, khi thẩm định hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ phải có nhiều ngành
tham gia, phức tạp mà hiệu quả không cao, cụ thể là quản lý đất riêng, quản lý nhà
riêng. Để thống nhất quản lý nhà đất về một mối, ngày 29/1/1999 THủ Tướng
Chính Phủ cú quyết định số 10/1999/QĐ-TTg thành lập tổng cục địa chính và sở địa
chính nhà đất ở các tỉnh thành phố. Điều này đã tạo điều kiện rất cơ bản thống nhất
tập trung chỉ đạo cấp GCNQSDĐ đất ở và quyền sở hữu nhà ở,do đó vai trò của

lãnh đạo trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan
trọng,họ là những người giúp chính phủ đề ra những nghị định thông tư….Nhận
thức của lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Nhận thức của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ cấp GCN QSDĐ. Do sự buông
lỏng trong quản lý đất đai trong thời gian qua, do Nhà nước chưa thực sự tìm đến
người sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận, người dân chưa thực sự hiểu hết được ý
nghĩa của giấy chứng nhận đối với quyền và lợi ích của mình làm cho người sử
dụng đất không mấy quan tâm đến lợi ích trực tiếp của họ trong việc đăng ký cấp
GCN QSDĐ nên tiến độ thực hiện công tác cấp GCN QSDĐ diễn ra rất chậm.
Điều này đòi hỏi phải thay đổi nhận thức của người sử dụng đất trong vấn đề
kê khai đăng ký cấp GCN QSDĐ để từ đó đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ,
đáp ứng yêu cầu cấp bách quản lý Nhà nước về đất đai.
- Trình độ của cán bộ địa chính
Năng lực, trình độ của cán bộ địa chính hiện nay là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai nhà ở nói chung và
công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ nói riêng. Cán bộ Địa chính là nhân tố
trực tiếp tác động đến mọi quá trình hoạt động của công tác cấp GCN QSDĐ từ việc
phát đơn, tiếp nhận hồ sơ, đánh giá xét duyệt hồ sơ cho đến khi cấp giấy chứng
nhận.
- Trang thiết bị kỹ thuật.
Bên cạnh nhân tố con người thì máy móc thiết bị phục vụ cho công tác đo đạc
đất đai, đo vẽ bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính cũng rất quan trọng. Hiện nay đất
đai có nhiều biến động nếu chúng ta chỉ quản lý bằng phương pháp thủ công như
trước kia thì không thể làm nổi mà phải áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý đất
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
đai như công nghệ bản đồ số, ứng dụng công nghệ thông tin là một bước hiện đại

hoá công nghệ trong quản lý: Máy vi tính, máy in , máy vẽ pholer khổ Ao và các
thiết bị đo đạc điện tử như TC- 600, TC- 307 và các trương trình phần mềm đo
GPS.
b,Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế xã hội.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cấp GCNQSDĐ là vị trí đất
đai của từng vùng , ví như đất ở đĩ thị có nhiều biến động về hình thể, diện tích, chủ
sử dụng đất và giá đất ở đô thị cao. Nên công tác cấp GCNQSDĐ ở là rất khó khăn.
Còn ở nông thôn, giá đất thấp lại ít biến động, phần lớn đất đai do ông cha để lại
nên công tác cấp GCNQSDĐ nhanh hơn.
Tình hình phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ với
những nơi có kinh tế phát triển tình trạng biến động đất đai nhiều,nhu cầu sử dụng
đất lớn công tác cấp GCNQSDĐ sẽ khó khăn hơn những vùng có kinh tế kém phát
triển.
- Cơ chế chính sách,pháp lý.
Luật pháp công cụ mà Nhà nước dựng để thực hiện quyền cai trị của mình.
Nhà nước dựng pháp luật để tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi
của con người theo hướng đảm bảo thống nhất lợi ích chung. Luật pháp là công cụ
tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ của Nhà nước
thực hiện có hiệu quả hơn. Thông qua việc giám sát, kiểm tra, xử phạt, khen
thưởng công cụ luật pháp với chức năng canh giữ, điều chỉnh, và xử lý sẽ tạo điều
kiện cho các công cụ chính sách, chế độ của Nhà nước thực hiện an toàn, thuận lợi
hơn và có hiệu quả cao hơn.
Chính sách pháp luật triệt để, rõ ràng giúp cho việc đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất được dễ dàng, nhanh chóng hơn, tránh thủ tục rườm rà; ngược lại
chính sách pháp luật chồng chéo, không cụ thể, rõ ràng gây khó khăn cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, có thể dẫn tới việc trì trệ, tranh cãi, kiện tụng. Có thể
nói đối với yêu cầu của người dân thì thời gian là rất quan trọng, và hầu hết ở các
địa phương hiện nay, công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất thường mắc
phải vấn đề đó là sự chậm trễ. Ngoài việc đảm bảo quy định chung thì mỗi địa

phương do có nhiều điều kiện khác nhau nên quy trình thực hiện cũng có những
điểm khác nhau.
CHƯƠNG 2
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh
ảnh hưởng đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý.
2.1.1.1.Vị trí địa lý.
Cẩm Phả ban đầu chỉ là 1 xã của châu Tiên Yên, tỉnh Quảng Yên. Từ năm 1884,
Cẩm Phả nằm trong vùng quản lý của Pháp. Ðầu thế kỷ 20, Cẩm Phả là một tổng thuộc
huyện Hoành Bồ, gồm 8 xã và phố: xã Cẩm Phả, xã Ðại Lộc, phố Hà Lâm (sau quen
gọi theo tiếng hoa là Hà Lầm), phố Mông Dương, phố Ngã Hai, xã Quang Hanh, phố
Vạn Hoa. Năm 1936, Pháp lập châu Hà Tu, trực thuộc tỉnh Quảng Yên.
Năm 1940, bỏ châu Hà Tu lập châu Cẩm Phả. Châu Cẩm Phả gồm phần phía
đông huyện Hoành Bồ, phần lớn huyện Ba Chẽ ngày nay và vẫn gồm cả đảo Cái
Bầu nay thuộc huyện Vân Ðồn. Sau cách mạng tháng tám, vùng Cẩm Phả, Cửa Ông
trực thuộc khu đặc biệt Hòn Gai. Ngày 12/11/1956, thị xã Cẩm Phả chính thức
thành lập trực thuộc khu Hồng Quảng. Sau năm 1975, Cẩm Phả trở thành huyện của
tỉnh Quảng Ninh. Tháng 3/1994, tách quần đảo Cơ Tô ra khỏi huyện Cẩm Phả để
thành lập huyện Cơ Tô, phần còn lại của huyện Cẩm Phả đổi tên thành huyện Vân
Đồn. Sau lại tách ra thành lập thị xã Cẩm Phả và huyện Vân Đồn mới.
Ngày 21/2/2012, theo Nghị quyết số 04/NQ - CP, thị xã Cẩm Phả chính thức
trở thành thành phố Cẩm Phả.
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố của tỉnh Quảng Ninh nằm
cách thành phố Hạ Long 30km, bắc giáp huyện Ba Chẽ, đông giáp huyện Vân Đồn,

tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, nam giáp vịnh Bắc Bộ. Vùng vịnh
thuộc thành phố là vịnh Bái Tử Long.
Với vị trí này, Cẩm Phả có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu nhanh tiến
bộ khoa học kỹ thuật, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển một
nền sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh cao với những ngành mũi nhọn đặc thù,
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong nước và
thế giới, đưa nền kinh tế của thành phố nhanh chóng hòa nhập theo xu thế chung.
2.1.1.2.Điều kiện tự nhiên
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố khoảng 23 – 24
o
C. Mùa
nóng từ tháng 5 đến tháng 9, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối là
40,1
o
C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ
thấp tuyệt đối 6
o
C.Do ở ven biển nên lượng mưa ở thành phố Cẩm Phả tương đối
cao,vào mùa mưa thường xảy các trận mưa lớn gây nên xói mòn và sạt lở đất.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất,nước:
Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 48.645ha. Địa hình đồi núi, núi non chiếm
55,4% diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm
13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Cẩm Phả có ít
đất cho sản xuất nông nghiệp,đất lâm nghiệp khá rộng,.Cẩm Phả có nghề khai thác
hải sản với hơn 50km bờ biển, nhưng chủ yếu là đánh bắt ven bờ, sản lượng thấp,
đang đúng thêm tầu có công suất lớn để đánh cá tuyến khơi.

+ Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên lớn nhất ở Cẩm Phả là than đá. Tổng tiềm năng ước tính trên 3 tỷ
tấn, trữ lượng có thể khai thác 2,5 tỷ tấn (trong tổng số 8,4 tỷ tấn trữ lượng than
Quảng Ninh). ở đây, mật độ chứa than trong khối kiến trúc mỏ có hệ số cao nhất,
nhiều vỉa dầy, chất lượng than tốt, tiện đường chuyên chở ra cảng nước sâu. Ngoài
than, antimon ở Khe Chim - Dương Huy, đá vôi ở Quang Hanh, nước khoáng ở
Quang Hanh đều là những tài nguyên quý.
+ Tài nguyên du lịch:
Đền Cửa Ông mở hội vào tháng Giêng, hàng năm thu hút hàng vạn khách
tham quan, chiêm bái. Cẩm Phả còn có nhiều cảnh đẹp. Động Hang Hanh có cửa
vào từ vịnh đi thuyền suốt lòng núi chưa được khai thác. Gần đây ở khu đảo Vũng
Đục phát hiện những hang động kỳ thú. Ngoài Hòn Hai - Đảo Nêm trong vịnh Bái
Tử Long đã hình thành một khu nghỉ, ngơi của công nhân mỏ. Cẩm Phả còn có đảo
Rều, một cơ sở nuôi thả hàng nghìn con khỉ vừa là nguồn nguyên liệu cho y dược
vừa là một địa chỉ tham quan rất hấp dẫn.
2.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm phân bố dân cư.
Thành phố Cẩm phả có 16 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 16 phường và 3
xã trực thuộc.Về dân cư tính đến ngày 21/02/2012 Cẩm Phả có số dân195.800 người,
xấp xỉ số khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người Cẩm Phả phần lớn là công
nhân ngành than, có gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ. Cẩm Phả có quốc lộ 18từ thành
phố Hạ Long quađèo Bụt chạy suốt lòng thành phố đến cực đông làcầu Ba Chẽ và
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
đường nội thành kéo dài từ phườngCẩm Thạch tới phườngCẩm Đông là tuyến đường
song song dân của thành phố Hạ Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể
là người Sán Dìu (3,9%), mật độ dân số xấp xỉ403 người/km2. Người các dân tộc trục
giao thông chính của Cẩm Phả và dân cư tập chung dọc theo quốc lộ 18.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, nền kinh tế thành phố Cẩm Phả đã có những bước phát triển rõ rệt. Sản
xuất công nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã có khôi phục và phát triển mạnh mẽ cả
về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Cùng với sự tăng trưởng giá trị sản xuất
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp từ khu vực kinh tế Nhà nước
sang khu vực kinh tế ngồi Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thành phố Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công nghiệp
khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy
mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ, du lịch…Năm 2011, tốc
độ tăng trưởng kinh tế trên 14%, thu ngân sách thành phố là 751 tỷ đồng,thu nhập
bình quân đầu người đạt 2.300 USD. Hoạt động dịch vụ thương mại đã có những
bước phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu
cầu phát triển sản xuất của các ngành kinh tế khác. Dịch vụ thương mại phát triển
phong phú, mạng lưới được mở rộng, các cơ sở kinh doanh tăng nhanh, nhất là vài
ba năm gần đây. Hoạt động dịch vụ du lịch cũng phát triển nhanh, một số khu du
lịch chất lượng cao được xây dựng, nhều nhà hàng, khách sạn được xây mới và
nâng cấp.
Cơ sở hạ tầng thành phố đã được đầu tư nâng cấp, xây dựng bằng nguồn vốn từ
trong và ngoài nước, tạo cơ sở cho nền kinh tế thành phố phát triển. Văn hóa xã hội
có nhiều tiến bộ. Công tác giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, mạng lưới
trường học được củng cố cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập cho các đối tượng. Đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường bồi dưỡng và sắp xếp khá hợp lý.
2.1.3. Ảnh hưởng của các điều kiện trên đến công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
Từ những đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội trên chúng ta có thể rút ra những
thuận lợi và khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thành phố:
• Thuận lợi:
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo

Những năm gần đây việc quản lý và sử dụng đất đai được các cấp các ngành
và toàn thể nhân dân quan tâm, , việc sử dụng hợp lý đất đã mang lại cho nhân dân
những kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Đời sống nhân dân được cải thiện
dần, vai trò của đất đai ngày càng được khẳng định rõ. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được ưu tiên thực hiện.
Cẩm Phả là một thành phố với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy khá thuận lợi, có nhiều tuyến giao thông của trung ương và tỉnh chạy
qua trên địa bàn thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các địa
phương khác nên học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công tác cấp giấy chứng
nhận cũng như tiếp cận các chủ trương đường lối của tỉnh và trung ương.
Dân cư chủ yếu tập trung dọc quốc lộ 18 nên thuận tiện cho việc đăng ký và
quản lý đất đai
• Khó khăn:
Việc phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng
nghĩa với việc gia tăng các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu
dịch vụ thương mại … nên nhu cầu sử dụng đất là rất lớn, vì vậy ảnh hưởng đến vấn
đề quản lý đất đai đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm gần đây việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nhanh,
ngoài những công trình đã được quy hoạch còn có những công trình phát sinh ngoài
quy hoạch. Tuy mức độ sử dụng đất ở các khu vực rất khác nhau, nhưng áp lực đối với
việc sử dụng đất cũng như việc cấp GCN đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Vấn đề gây khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận còn phải kể đến thời
tiết và khí hậu đã gây ra sạt lở đất, xói mòn đất… làm cho đất đai luôn bị biến động,
thường xuyên phải đo đạc,chỉnh lý lại bản đồ sau khi thiên tai xảy ra.
Số dân nhập cư tăng nhanh, dẫn đến mật độ dân cũng cao lên, số hộ tăng, vì vậy
nhu cầu về cấp GCNQSD đất cũng theo đó mà tăng lên. Ngoài ra các hoạt động kinh tế
xã hội diễn ra nhiều và nhanh nên việc đăng ký đất đai dần phức tạp và nhiều lên.
2.2. Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Câm phả- Quảng Ninh.
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả

thời gian qua.
2.2.1.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Quản lý đất đai là công tác quan trọng luôn được các cấp chính quyền quan
tâm đảm bảo pháp luật đất đai và các văn bản do UBND tỉnh ban hành được thực
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
hiện tốt, đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp. Tình hình quản lý đất đai thành
phố thể hiện qua các nội dung quản lý Nhà nước như sau:
. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: Thành phố đã đo đạc bản đồ địa
chính bằng công nghệ số tỷ lệ 1/500 – 1/2000 xong trước năm 2001 để phục vụ cho
công tác đăng ký đất đai, thống kê đất đai, cấp GCNQSD đất theo Nghị định 60/CP,
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết xã, phường.
. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Hiện nay đang xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thành phố và các phường xã định hướng sử dụng đến năm 2020.
Phòng Tài nguyên Môi trường đã hướng dẫn các phường, xã lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm thông qua Hội đồng nhân dân thành phố và trình UBND tỉnh phê
duyệt làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất theo quy định.
. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Công tác giao đất, cho thuê đất
trong thời gian qua đó có nhiều cải tiến, thủ tục đơn giản hơn, đáp ứng yêu cầu của
người dân.
UBND thành phố đã thành lập ban chỉ đạo khai thác quỹ đất, hội đồng xét
duyệt đối tượng giao đất cấp thành phố, chỉ đạo công tác lập kế hoạch và thực hiện
kế hoạch hàng tháng.
Các khu quy hoạch đều được triển khai đúng quy trình, kế hoạch sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thành phố tiếp tục tiến hành xây dựng 50 vùng quy hoạch, bao gồm 2.500 lô
đất để khai thác phù hợp quỹ đất.
. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho người

có đất bị thu hồi là công tác gặp khó khăn trong thời gian qua. Mặc dù đã đáp ứng
được nhu cầu đất ở đầu tư xây dựng cho các công trình nhưng còn nhiều vấn đề bất
cập như quá trình tiến hành dài, không dứt điểm; giá trị bồi thường chưa hợp lý gây
nên tình trạng khiếu kiện của người bị thu hồi đất.
. Công tác đăng ký, lập và quản lý hồ sơ đại chính và cấp GCNQSD đất:
Việc cấp GCNQSD đất đã đạt được tiến độ rất tích cực, đáp ứng được nhu cầu
của người dân. Hiện nay Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP đã ngừng hoạt
động, nhiệm vụ cấp GCNQSD đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm
nhiệm.
. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Thành phố đã thực hiện tốt công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê
đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo định kỳ 5 năm.Qua công tác
này giúp cho các địa phương trong thành phố nắm chắc được quỹ đất qua mỗi kỳ 5
năm làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai: Công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo, thanh tra, xử lý sau thanh tra luôn được thành phố quan
tâm chỉ đạo thực hiện. Đến nay các vụ việc phải xử lý sau thanh tra hầu hết đã được
thành phố thực hiện nghiêm túc. Tổng số vụ việc phải xử lý sau thanh tra là 52 vụ,
trong đó đã xử lý được 35 vụ việc, đạt 67,30%.
. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai: Các đơn thư khiếu nại, tranh
chấp về đất đai tồn đọng cũng như mới phát sinh đều được giải quyết tốt và triệt để.
Trong số các vụ việc mới giải quyết, tranh chấp về đất đai chiếm 73% (225 vụ), đền
bù giải phóng mặt bằng chiếm 11,9% (36 vụ) trong tổng số vụ việc khiếu nại, kiến
nghị.
. Hoạt động dịch vụ công về đất đai: Thành phố đang tiếp tục triển khai thực
hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và công khai các thủ tục về
nhà đất, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký, thế chấp, bảo lãnh bằng

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2.2.1.2.Thực trạng sử dụng đất đai của thành phố Cẩm Phả.
Theo thống kê năm 2011 tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là 48645,19
ha, Diện tích đất nông nghiệp: 19409,43 ha, chiếm 39,90% diện tích tự nhiên; diện
tích đất phi nông nghiệp là 26545,68 ha, chiếm 54,57 % diện tích tự nhiên; diện tích
đất chưa sử dụng là 2690,08 ha, chiếm 5,53% diện tích đất tự nhiên.
Đất trồng sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ 8,98 % trong đó có đất
trồng cây hàng năm 6,28 % và đất trồng cây lâu năm 2,7% .Đất lâm nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn 27,53 % tổng diện tích tự nhiên
Đất phi nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích chủ yếu như: Đất ở
7267,59 ha, chiếm 27,38 % đất phi nông nghiệp; đất chuyên dùng 14321,14 ha,
chiếm 53,95 %; đất tôn giáo, tín ngưỡng 63,24 ha, chiếm 0,24 %; đất nghĩa trang,
nghĩa địa 744,27 ha, chiếm 2,80 %; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
4120,25 ha, chiếm 15,52 % và đất phi nông nghiệp khác 29,19 ha, chiếm 0,11 %.
Đất chưa sử dụng với diện tích 2690,08 ha, chiếm 5,53 % diện tích tự nhiên,
phần lớn diện tích này đã được quy hoạch một số công trình nhưng chưa được đầu
tư cơ sở hạ tàng thuộc các phường,xã.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Đất đai được sử dụng đúng mục đích nhưng hiệu quả chưa cao do quá trình
khai thác sử dụng đất chưa hợp lý, triệt để. Đất phi nông nghiệp tăng mạnh cho thấy
việc phát triển cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư lớn. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề
bất cập trong sử dụng đất: Diện tích đất khu công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; diện tích đất văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao
còn thiếu; diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa còn thiếu và manh mún; quỹ đất dành
cho phát triển ở các phường trung tâm thành phố không còn.
Biến động đất đai giai đoạn 2009-2011
Diện tích đất nông nghiệp năm 2011 tăng 1037,83 ha so với năm 2009
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 tăng 2023,56 ha so với năm 2009

Diện tích đất chưa sử dụng giảm.
Nguyên nhân của những biến động trên:
- Do sự thay đổi của việc xác định các loại đất theo quy định của Luật đất đai
năm 2003 và hệ thống phân loại trước đây nên quá trình kiểm kê các chỉ tiêu các đất
đai cũ đều được chuyển đổi và xác định lại theo đúng hiện trạng sử dụng.
- Do thay đổi lại cơ cấu sản xuất. Chính sách giao đất, giao rừng, phủ xanh đất
trồng đồi núi trọc được thực hiện tốt nên đất đai được đưa vào sử dụng đầy đủ và
hợp lý hơn, một số diện tích đất hoang hóa tương đối lớn đã được khai thác và đưa
vào sử dụng.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, gia tăng dân số thì việc đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng làm nhà ở, các khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh
viện…vv cũng làm cho đất đai bị biến động nhiều.
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Phương Thảo
Bảng 1: Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng đất thành phố:
Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích (ha)
năm 2011
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 48645,19 100
1 Đất nông nghiệp NNP 19409,43 39,90
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4368,34 8,98
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3054,92 6,28
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2407,94 4,95
1.1.1.2 Đất cỏ dựng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 646,98 1,33
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1313,42 2,7
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 13392,02 27,53

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 8289,14 17,04
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 3264,10 6,71
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RĐ 1838.78 3,78
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1639,24 3,37
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 9.83 0,02
2 Đất phi nông nghiệp PNN 26545,68 54,57
2.1 Đất ở OTC 7267,59 14,94
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1999,32 4,11
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 5268,27 10,83
2.2 Đất chuyên dùng CDG 14321,14 29.44
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 418,35 0,86
2.2.2 Đất quốc phòng COP 1615,02 3.32
2.2.3 Đất an ninh CAN 72,97 0,15
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 3001,41 6,17
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 9213,39 18,94
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 63,24 0,13
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 744,27 1,53
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 4120,25 8,47
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 29,19 0,06
3 Đất chưa sử dụng CSD 2690,08 5,53
(Thống kê đất đai 2011 – Phòng Tài nguyên môi trường thành phố Cẩm Phả).
2.2.2.Thực trạng công tác cấp đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
2.2.2.1.Thực trạng qui trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
thành phố Cẩm Phả.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Cẩm
Phả tuân thủ các quy định của: Luật đất đai, Nghị Định 181/CP của Chính Phủ,
thông tư số 01 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường, Thông tư liên tịch số
SVTH: Phạm Khắc Bình MSSV: CQ510377

22

×