Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THỦY HẢI SẢN SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.85 KB, 48 trang )

Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
LỜI CẢM ƠN
Đợt thực tập tuy ngắn ngủi và nhanh chóng trôi qua nhưng em cũng học được nhiều
bài học bổ ích từ thực tế. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ từ
nhiều phía.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kế toán _Kiểm toán trường
ĐH Tôn Đức Thắng đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy Phạm Ngọc Toàn đã nhiệt tình hướng dẫn em
hoàn thành tốt chương đề thực tập này.
Tiếp theo đó em xin cảm ơn đến Ban Giám Đốc, Phòng Kế Toán, Phòng Tổ Chức, và
các bộ phận của Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn đã tiếp nhận em đến
đơn vị thực tập, tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế và cung cấp những tài liệu để em có thể hoàn thành sớm chuyên đề này.
Cuối cùng em xin gởi đến quý Thầy, Cô trường ĐH Tôn Đức Thắng và toàn thể cô,
chú, anh chị Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn lời chúc sức khỏe và
thành đạt!
Chân thành cảm ơn!
Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một đất nước có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi có bờ biển dài thuận
lợi cho việc đánh bắt thủy hải sản phục vụ cho việc sản xuất và chế biến nước mắm.
Ngành chế biến và sản xuất nước mắm năm qua cũng đã góp phần không nhỏ cho ngân
sách nhà nước và đây cũng là định hướng phát triển lâu dài của nước ta. Ngành chế biến
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
nước nước mắm ở Việt Nam đặc biệt là đặc biệt là ở Phú Quốc là cái nôi của nước
mắm đang phát triển hết sức mạnh mẽ chiếm hơn 50% số lượng của toàn bộ Đồng bằng
sông Cửu Long. Hơn thế nửa nước mắm Phú Quốc đã có mặt ở nhiều quốc gia.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh của các sản phẩm là
hết sức khốc liệt, đặc biệt là việc cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài không
phải là chuyện dễ dàng. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm ,mở rộng thị trường tiêu thụ ,thì việc tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Do đó doanhn nghiệp phải có một hệ


thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện. Việc tính đúng tính
đủ chi phí sản xuất là một cơ sở quan trọng,cung cấp cho nhà quản lý những thong tin
thiết thực trong việc đánh giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Xét
thấy tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề
tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH THỦY HẢI SẢN SÀI GÒN”.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THỦY HẢI
SẢN SÀI GÒN
1.1.Tình hình tổ chức quản lí kinh doanh
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2.Quy mô công ty
1.1.3.Quy trình công nghệ
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và phương hướng phát triển
của công ty
1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
1.2.2. Phương hướng phát triển của công ty
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1.Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
2.2.2.Phương tiện phục vụ công tác kế toán
2.2.3 Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty
2.2.3.1 Sơ đồ hình thức kế toán
2.2.3.2.Trình tự ghi chép

2.2.4.Đặc điểm hoạt động và chính sách kế toán được áp dụng tại công ty
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
2.2.4.1 Đặc điểm hoạt động
2.2.4.2 Chính sách kế toán
2.2.5 Chứng từ sử dụng
2.2.6.Tài khoản sử dụng
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THỦY HẢI SẢN
SÀI GÒN
3.1. Tổng quát về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.1.1. Phân loại chi phí và giá thành tại công ty
3.1.2.Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
3.1.3 Chính sách kế toán đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1. Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng
3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
3.2.1.3.Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1. Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng
3.2.2.3. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
3.2.3.1. Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
3.2.3.3. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.2.4.1. Tổng hợp ch phí sản xuất tại công ty
3.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì

3.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét
4.2 Kiến nghị
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH THỦY HẢI SẢN SÀI GÒN.
1.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THUỶ HẢI SẢN SÀI
GÒN
Tên tiếng Anh: SAIGON AQUATIC PRODUCTS TRADING JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: APT.Co
Trụ sở chính: Lô 4-6-8 đường 1A, khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TP
Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84) 387541808
Fax: (84) 387541808
Mã số thuế: 0300523755
Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn tiền thân là Công ty Thực phẩm
3 được thành lập ngày 12/10/1976 trực thuộc Sở thương mại TPHCM với nhiệm vụ là
cung cấp các mặt hàng thuỷ hải sản theo chỉ tiêu cho toàn thành phố.
Năm 1989 công ty chuyển sang cơ chế thị trường, hạch toán kinh doanh, đổi mới
cơ chế quản lý nhưng chủ yếu vẫn hoạt động trong thị trường nội địa.
Đến 29/02/1992 Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn được thành lập
theo quyết định số 13/QĐ_UB của Uỷ ban nhân dân thành phố trên cơ sở được xác lập
theo nghị quyết 388, Công ty Cổ Phần Thực phẩm 3 có tên gọi mới là Công ty Cổ
phần Thủy Hải Sản.
Tháng 11 năm 1993, Công ty được Sở và Bộ thương mại cho phép xuất nhập khẩu
trực tiếp, tạo điều kiện cho công ty thực hiện 2 chức năng: kinh doanh nội địa và xuất

nhập khẩu trực tiếp.
Tháng 9 năm 1994, quy mô của công ty đã mở rộng một cách đáng kể do sáp nhập
với Công ty Thực phẩm đông lạnh xuất khẩu Sài Gòn.
Ngày 01/01/2007. Công ty chuyển sang hoạt động theo quy mô công ty cổ phần
với tên gọi là Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn ( APT.Co).
Trang 1
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Với tổng số lao động trên 2000 người, hàng năm công ty sản xuất, chế biến và kinh
doanh 30.000 tấn thuỷ sản các loại, tổng doanh thu 1000 tỷ đồng. Trong đó kim ngạch
xuất khẩu.
1.1.2 Quy mô công ty.
Với tổng số lao động trên 2000 người, hàng năm công ty sản xuất, chế biến và kinh
doanh 30.000 tấn thuỷ sản các loại, tổng doanh thu 1000 tỷ đồng. Trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt 3 triệu USD xuất qua các nước Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung
Quốc, Úc, EU, các nước ASEAN. Hàng hải sản chế biến đông lạnh và hàng khô của
công ty có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng và giá cả tại các thị trường Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc, EU (Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan, Đức, Ý).
Công ty cũng chú trọng đẩy mạnh chương trình kinh doanh nội địa với mạng lưới
tiêu thụ trên 350 điểm được phân bố trên phạm vi cả nước: TPHCM, Hà Nội, Đà
Nẵng, các tỉnh cao nguyên, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông.
1.1.3 Quy trình công nghệ.
Công ty luôn đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO,
HACCP, đạt Code EU và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thực hiện chủ trương chống ô nhiễm môi trường của Uỷ ban nhân dân Thành phố,
văn phòng công ty và các xí nghiệp trục thuộc công ty tập trung di dời về địa điểm mới
là khu công nghiệp Tân Tạo.
Nhà máy mới với tổng số vốn đầu tư là 85 tỷ đồng được xây dựng trên diện tích
20.340 m
2
gồm các phân xưởng chế biến đông lạnh với công suất 36000 tấn/năm, phân

xưởng chế biến hàng khô công suất 2.300 tấn/năm, hệ thống kho lạnh 1500 tấn/năm có
hệ thống xử lý nước các cấp, nước thải, các thiết bị hiện đại chuyên dùng.
Với nhà máy mới được xây dựng theo đúng quy trình máy móc thiết bị tiên tiến,
đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm lực lượng công nhân lành nghề có ý thức tổ
chức với phương châm chất lượng, phục vụ đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng. Đây là
một điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cải tiến và tạo ra nhiều mặt hàng
mới có sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trang 2
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
1.1.4 Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng:
Sản xuất, chế biến và kinh doanh các mặt hàng thuỷ hải sản, phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu trực tiếp qua các nước khác.
Sản xuất chế biến các loại nước mắm từ nguyên liệu cá cơm Phú Quốc.
Chế biến các loại thức ăn gia súc.
Đầu tư chăn nuôi cá nước ngọt, nước lợ.
Sản xuất các mặt hàng như nước đá, nước uống, nước tinh khiết ,kinh doanh vật tư
tổng hợp, công nghệ phẩm, hàng nông sản .
Nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, đánh bắt, chế biến và kinh
doanh thuỷ hải sản.
Nhiệm vụ:
Công ty giao quyền chủ động cho từng đơn vị trực thuộc hoạt động trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của công ty và luật pháp quy định. Công ty quản lý các đơn vị
trực thuộc bằng cách giao khách hàng cho từng đơn vị trên cơ sở đơn vị tự xây dựng.
Công ty chủ động xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và định hướng phát triển sản xuất
kinh doanh của toàn công ty rồi từng cơ quan chủ quản xét duyệt.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Trang 3
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông
Trang 4
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định
mọi vấn đề quan trọng của công ty theo qui định của pháp luật hiện hành và theo điều
lệ của công ty.
Đại hội đồng cổ đông thông qua chủ trương chính sách dài hạn trong công việc của
công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để
giải quyết mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết
định hoạt động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát được Hội đồng quản trị tham khảo ý kiến về việc chỉ định và bãi
nhiệm đơn vị kiểm toán, thảo luận với đon vị kiểm toán về tính chất và phạm vi kiểm
toán, kiểm tra báo cáo tài chính trước khi đệ trình lên Hội đồng quản trị, kiểm tra tính
hợp lý. Điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép và lập sổ sách kế toán, ghi chép và
lập sổ sách kế toán.
Ban Tổng giám đốc
Tổ chức thức hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông,
kế hoạch kinh doanh và ké hoạch đầu tư của công ty, xây dựng qui chế trích lập và sử
dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, trình Hội đồng quản trị phê duyệt các báo cáo về
việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của công ty. Kiến nghị về số lương và cơ
cấu phòng ban của công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh và quản lý công ty. Chuẩn bị các báo cáo tài chính.
Phòng kế hoạch đầu tư
Tham mưu cho ban Tổng giám đốc trong công ty công tác xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Trang 5
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Xem xét và đề xuất với ban Tổng giám đốc việc giao kế hoạch hàng năm cho các
đơn vị trực thuộc công ty, đồng thời giám sát và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty.
Ngiên cứu các chủ trương chính sách của nhà nước của ban ngành để nắm bắt tình
hình nhu cầu sản phẩm của thị trường dụa vào khả năng hiện có của công ty.Thiết lập
kế hoạch luân chuyển hàng hoá nội địa và xuất nhập khẩu cho toàn công ty.
Thẩm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư mới các dự án đầu tư nâng cấp và
sửa chữa
Trực tiếp quản lý đội cơ điện, là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng hệ thống
máy móc thiết bị trong toàn công ty.
Tổ chức mời gọi các đối tác trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn đầu tư
vào các dự án phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Phối hợp với phòng Kế toán tài chính xây dựng kế hoạch thanh lý tài sản sử dụng
không hiệu quả để chuyển đổi cơ cấu theo định hướng chung của công ty và phù hợp
qui định nhà nước.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho ban Tổng giám đốc công ty trong
công tác quản lý điều hành công việc thuộc lĩnh vực kinh doanh toàn công ty.
Làm công tác xuất nhập khẩu và các dịch cụ xuất nhập khẩu theo qui định của nhà
nước.
Trực tiếp tìm kiếm khách hàng để kinh doanh, tao hiệu quả cho công ty.
Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật tư, nguyên liệu, bao bì cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ở tất cả các đơn vị trong toàn công ty.
Xây dựng các phương án tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm do công ty sản xuất, tổ chức

tốt việc trực tiếp kinh doanh theo đúng chức năng nhiệm vụ của công ty giao.
Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng
Kiểm tra chất lượng và thực hiện công bố chất lượng hàng hoá với cơ quan quản lý
chức năng.
Nghiên cứu và chế biến những mặt hàng mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng.
Hướng dẫn và bồi dưỡng tay nghề quản lý chất lượng cho lực lượng làm công tác
KCS của đơn vị trong công ty.
Trang 6
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Phối hợp với phòng kinh doanh và các đơn vị làm mới Catalogue và hình ảnh giới
thiệu sản phẩm cho công ty.
Giải quyết nhanh các yêu cầu về kiểm tra chất lượng sản phẩm của các đơn vị
trong thời gian ngắn nhất.
Phòng pháp chế
Xử lý các vấn đề pháp luật liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của công
ty.
Tổng kết, đánh gia những vướng mắc trong quá trình hực hiện pháp luật liên quan
đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo chức năng và nhiệm vụ
của công ty để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi,
bổ sung văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty.
Kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những qui
định của công ty trái pháp luật hay không còn phù hợp.
Phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật và nội qui, qui chế của công ty cho các cán bộ, người lao động.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo hay tranh chấp của cán bộ người lao động trong
công ty theo đúng qui định của pháp luật.
Phân tích, đánh giá và giải quyết các khiếu nại, khởi tố, giải quyết các tranh chấp
với khách hàng.
Phòng kế hoạch tài chính

Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Lập báo cáo tài chính theo qui định.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp thực hiện yêu
cầu quản trị và quyết định kế toán, tài chính của công ty và các đơn vị thành viên.
Xây dựng các chỉ tiêu tài chính, các đinh mức chi phí trong sản xuất kinh doanh và
kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu chỉ tiêu kế hoạch đó.
Hướng dẫn các đơn vị nộp đúng, nộp đủ, kịp thời các khoản nộp trong công ty, nộp
ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ trong công ty và
đơn vị.
Trang 7
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Kiểm tra báo cáo quyết toán của cơ sở.
Chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm kê, kiểm tra thường xuyên và đột xuất.
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức bộ máy nhân sự, công tác lao động, tiền lương và các chính sách khác đối
với người lao động.
Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề để từng bước nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Làm công tác tham mưu về thi đua, khen thưởng, kỷ luật phòng cháy nổ, bảo vệ.
1.2.Kết quả kinh doanh của những năm trước và phương hướng phát triển
của công ty:
1.2.1 Kết quả của những năm trước.
Các chỉ số tài chính như:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
25,2%(35.280.350.620 đồng ), giá vốn hàng bán tăng 23.4%, chi phí tài chính tăng
293%,chi phí bán hàng tăng 18.2% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6% so với
năm trước .Doanh thu hoạt động tài chính tăng 14%, thu nhập khác cũng tăng 83% và
tổng lợi nhuận trước thuế tăng 16% so với năm trước .

Kết luận: công ty ngày cáng phát triển mở rộng quy mô sản xuất trên thị trường
bằng cách tăng cường đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh tài chính ,các khoản chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp đều tăng để bán hàng được tốt hơn và thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng.
Trang 8
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Mẫu số :B_02/DN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị tính :Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 DT bán
hàng và
cung cấp
DV
01 VI.25 35.280.350.620 26.860.120.650
2 Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
02
3 Doanh
thu thuần
về BH và
cung cấp
DV
10 35.280.350.620 26.860.120.650

4 Giá vốn
hang bán
11 VI.27 30.860.330.360 24.800.300.290
5
Lợi
nhuận gộp
từ BH va
DV
20 4.420.020.260 2.059.820.360
6 Doanh
thu hoạt
động tài
chính
21 VI.26 6.350.230 4.900.240
7 Chi phí
tài chính
22 VI.28 750.200.869 190.130.125
Trong
đó :chi phí
lãi vay
23 750.200.869 190.130.125
8 Chi phí
bán hang
24 1.300.470.895 850.410.185
Trang 9
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
9 Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

25 450.050.345 430.790.675
10 Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh
doanh
30 1.925.648.381 593.389.615
11 Thu
nhập khác
31 375.650.300 300.200.150
12 Chi phí
khác
32 450.305.550
13
Lợi
nhuận
khác
40 375.650.300 (150.105.400)
14
Tổng
lợi nhuận
kế toán
trước thuế
50 2.301.298.681 443.284.215
15
Chi phí
thuế thu
nhập
doanh

nghiệp
hiện hành
51 VI.30 70.100.780 63.960.540
16 Chi phí
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
hoãn lại
51
17 Lợi
nhuận sau
thuế thu
60 VI.30 2.231.197.901 379.323.675
Trang 10
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
nhập
doanh
nghiệp
18 Lãi cơ
bản trên
cổ phiếu
70
Ngày 20 tháng 2 năm 2011
Người lập biểu kế toán trưởng giám đốc
(ký,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
1.2.2. Phương hướng phát triển của công ty.
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất
thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty nhằm tối
đa hoá lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập phục vụ cho nhu

cầu vật chất của người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước .
Phát triển bền vững và luôn cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu hàng đầu của
công ty. Công ty không ngừng học hỏi và trao dồi kiến thức, sẳn sàng hợp tác cùng
phát triển với tất cả các bạn hàng trong nước cũng như quốc tế về mặt hàng mà công ty
đang kinh doanh.
Phát huy đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính ,nâng dần thành thế mạnh của công
ty trong những năm sắp tới.
Công ty có một đội ngũ cán bộ trẻ, sáng tạo giàu kinh nghiệm năng động trong
công việc chuyên môn cũng như hoạt động kinh doanh,d ịch vụ phục vụ cho việc tìm
kiếm khách hàng một cách nhanh chóng và lâu dài.
Trang 11
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành nhằm cạnh tranh với các đối thủ và
thu hút nhiều khách hàng tiềm năng.
Ngày càng đa dạng hoá nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THỦY HẢI SẢN SÀI GÒN.
Trang 12
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng :
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty và phù hợp với
các chính sách kế toán của nhà nước quy định .
Nhiệm vụ:
Gồm các nhiệm vụ sau:
Ban hành và tổ chức các qui định về quản lý tài chính của hệ thống Công ty. Xây

dựng kế họach ngân sách, theo dõi thực hiện kế họach ngân sách của Công ty.
Trang 13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KT
TIỀN
MẶT
KT CHI
PHÍ VÀ
TÍNH
GIÁ
THÀNH
SẢN
PHẨM
KT
CÔNG
NỢ
KT
TSCĐ
KT
HÀNG
HÓA,
THÀNH
PHẨM,
VẬT TƯ
KT
DOANH
THU
KT CHI

PHÍ
VÀ THU
NHẬP
HĐTC,

BẤT
THƯỜN
G
KẾ
TOÁN
LƯƠNG
VÀ CÁC
KHOẢN
TRÍCH
THEO
LƯƠNG
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Tham gia xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư của Công ty, tổ chức thanh tóan
đúng đủ kịp thời các khỏan phải thu phải trả với ngân sách Nhà nước với khách hàng
và với cán bộ nhân.
Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp điều hành kế toán trực tiếp tại công ty, kiểm tra xem xét công
tác kế toán của toàn bộ công ty, đưa ra những đề xuất phương án quản lý thích hợp cho
giám đốc.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động của công ty
và báo cáo chi tiết của các đơn vị trực thuộc.
Phó phòng kế toán:
Phụ trách công tác khoá, thanh toán nội bộ, đầu tư xây dựng cơ bản.
Các kế toán viên: Thực hiện công tác theo từng bộ phận ,mỗi bộ phận đều có chức

năng riêng, nhiệm vụ rõ ràng, tất cả đều nhằm mục đích phục vụ quản lý vốn, tài sản,
chi phí tiền lương quỹ, thanh toán công nợ, khấu hao tài sản cố định, thanh toán ngân
sách. Các bộ phận này hoạt động nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau thông qua so sánh đối
chiếu số liệu các sổ sách liên quan, các chứng từ giữa các bộ phận với nhau và đơn vị
qua các sổ tổng hợp báo cáo tháng, quý .
Công tác kế toán được tổ chức theo hình thức nữa tập trung, nữa phân tán, những
đơn vị cơ sở đều có hệ thống kế toán và quan hệ phụ thuộc với công ty qua tài khoản
1368,1361 nội bộ. Hàng năm công ty sẽ xây dựng những chỉ tiêu, kế hoạch về tài vụ,
về lưu chuyển hàng hóa ,giao chỉ tiêu về doanh số mua, bán, chỉ tiêu tiền lương mức
trích nộp, định mức vốn và chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho những đơn vị trực
thuộc.
Trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu các đơn vị là người chủ động tìm kiếm
khách hàng, bàn bạc và thương lượng về những điều khoản nhưng chỉ có công ty mới
có quyền ký kết và duyệt hợp đồng. Toàn bộ vốn của công ty đều do công ty quản lý,
các đơn vị không được đứng ra vay vốn ngân hàng. Các đơn vị thanh toán theo hình
Trang 14
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
thức báo sổ ,hạch toán cho đến kết quả cuối cùng, hàng tháng khi quyết toán đơn vị
phải nộp báo cáo kết quả knh doanh lên công ty. Riêng phòng kế toán của công ty thực
hiện các công việc tổng hợp và lập báo cáo quyết toán cho công ty.
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, bảng kê mua hàng, hợp đồng
mua bán …
Chứng từ bán hàng: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ, phiếu xuất kho, bảng kê bán
hàng, hợp đồng mua bán.
Chứng từ về lao động tiền lương: bảng lương, bảng phân bổ tiền lương, hợp đồng
lao động.
Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo có, uỷ nhiệm chi …
Chứng từ tài sản: thẻ tài sản.

Chứng từ hàng tồn kho: thẻ kho…
2.2.2.Phương thức phục vụ công tác kế toán
Hiện nay doanh nghiệp sử dụng máy tính, phần mềm kế toán, máy tính, điện thoại
cùng một số sổ sách liên quan tới kế toán .
Trong thời kỳ đất nước phát triển cùng với công nghệ thông tin, hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất thương mại, dịch vụ đều sử dụng phần mềm kế toán để thuận tiện cho
việc ghi chép, nhập liệu báo cáo sổ sách kế toán. Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải
sản Sài Gòn cũng đã ứng dụng phần mềm kế toán Excel vào việc ghi chép sổ sách.
2.2.3. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty.
Hiện nay có 4 hình thức kế toán cơ bản đang được áp dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp Việt Nam:
Trang 15
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
- Hình thức kế toán sổ nhật ký chung;
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Việc 1 doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào là tùy thuộc vào qui mô đặc
điểm sản xuất kinh doanh hay sử dụng vốn của công ty. Vấn đề cần quan tâm ở đây
khi lựa chọn áp dụng 1 hình thức nào thì phải tuân theo mọi nguyên tắc cơ bản của
hình thức sổ kế toán đó về các mặt: Số lượng và kết cấu các loại sổ sách, mối quan hệ
và sự kết hợp giữa các loại sổ sách, trình tự và kĩ thuật ghi chép các loại sổ sách, tuyệt
đối tránh tình trạng chắp vá các loại sổ sách tùy tiện theo kiểu riêng của mình.
Xuất phát từ đặc điểm và tình hình thực tế tại công ty với khối lượng công việc của
kế toán, đồng thời căn cứ vào số lượng và trình tự nghiệp vụ của nhân viên kế toán,
công ty đã chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để áp dụng cho doanh nghiệp mình.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp,
việc ghi sổ kế toán tổng hợp có đặc điểm như sau: ghi theo trình tự thời gian trên
chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Theo hình thức này doanh nghiệp dễ phân công công tác cho mọi nhân viên kế

toán, sổ sách lại đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra, phù hợp quy mô đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty, các sổ sách được sử dụng cho hình thức này là: Sổ cái, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng cân đối số phát sinh.
2.2.3.1 Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ.
Trang 16
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi vào cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2.3.2.Trình tự ghi chép.
Trang 17
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chứng từ ghi
Chứng từ ghi sổ Sổ chi $ết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi $ết
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ $ền mặt
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
Hằng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc sau khi đã kiểm tra ghi vào bảng tổng hợp Chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ
căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để kế toán tổng hợp.
Ghi vào sổ đăng ký chứng từ chi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khoá sổ

tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ
cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
thuộc phần chi tiết.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nếu khớp nhau thì bảng cân đối số phát sinh được sử
dụng để lập báo cáo tài chính. Đối với những tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi vào sổ sách kế toán tổng hợp
được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng
cân đối số phát sinh.
Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối
số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
2.2.4.Đặc điểm hoạt động và chính sách kế toán được áp dụng tại doanh
nghiệp.
2.2.4.1 Đặc điểm hoạt động.
Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn là công ty chuyên kinh doanh
thuỷ hải sản, nước mắm và nuôi cá…
2.2.4.2.Chính sách kế toán.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng: đồng Việt Nam và USD.
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
o Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá gốc.
Trang 18
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
o Phương pháp khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
Tính hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Chi phí vận chuyển và chở hàng tuỳ theo thoả thuận.
2.2.5. Chứng từ sử dụng.

Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Các loại chứng từ công ty sử dụng như: phiếu thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hoá đơn giá trị gia tăng, đề nghị thanh toán …
2.2.6.Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ_BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản trong Bảng cân
đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ này,
ngoài ra công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2 để dễ dàng theo dõi riêng từng
nghiệp.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KD THỦY HẢI SẢN SÀI GÒN
Trang 19
Kế toán chi phí và nh giá thành Công ty Cổ phần kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn
3.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
3.1.1.Công tác quản lý và tính giá thành tại công ty :
Thực tế công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm như cá basa đông lạnh, nước
mắm, các loại hải sản đông lạnh…Nhưng để tiên cho việc hoàn thành chuyên đề em
chỉ thực hiện tính giá thành sản phẩm nước mắm.
Kì tính giá thành của công ty là hàng tháng. Do đó em chuyện kỳ tính giá thành
là tháng 12/2010.
• Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất ra phẩm như: nước mắm, bình 1 lít, nhãn vuông cán màng, màng APT, bao nylon
bình 1 lít, thùng bình 1 lít các loại.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tăng ca, phụ cấp làm đêm, các
khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng.

 Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng như: thiết kế, quản lý
phân xưởng, các khoản phụ cấp trách nhiệm, các khoản trích theo lương, phụ cấp tăng
ca, phụ cấp làm đêm.
 Chi phí vật liệu gồm: các chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng để bảo quản
maý móc, bảo quản thiết bị.
 Chi phí công cụ dụng cụ: công cụ xuất dùng cho phân xưởng như máy in
date.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao các loại máy
móc thiết bị dùng tại phân xưởng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, chi phí sửa chữa, tiền điện
thoại,….
 Ngoài ra còn các chi phí khác bằng tiền.
3.1.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
Trang 20

×