Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản trị tài chính Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty CP Thương mại quảng cáo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh
đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh.
Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu
quả sử dụng vốn.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí
cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong
cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu
thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc
biệt khó khăn và phức tạp.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty Cổ Phần
Thương mại quảng cáo Việt Nam, em đã chọn đề tài nghiên cứu :"Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty CP Thương mại quảng
cáo Việt Nam" để làm chuyên đề tốt nghiệp và với hy vọng góp phần tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói riêng và các công ty
thương mại nói chung.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
QUẢNG CÁO VIỆT NAM
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại quảng cáo Việt Nam
Tên giao dịch: VinaTAD .Join stock Company


Trụ sở chính : Số 104 Trần Hưng Đạo-Hoàn Kiếm – Hà Nội
Văn phòng đại điện : Số 4/4 Kim Đồng – Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: +84.043.6647606/07 Fax:+84.043.664760
Website: http:// www.vinatad.com.vn
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Thương Mại Quảng Cáo Việt Nam được thành lập vào tháng 7
năm 2002.Ngày 1 tháng 7 năm 2007 VinaTAD chính thức chuyển đổi thành Công
Ty Cổ Phần Thương Mại Quảng Cáo Việt Nam, viết tắt ( VinaTAD JSC.,).
Công ty hiện có 750 nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực quảng cáo, giải
pháp thị trường, Contact Center, xây dựng hạ tầng cơ sở viễn thông và dịch
vụ nhân sự thuê ngoài.
Ra đời ở thời điểm ngành quảng cáo Việt Nam đang trong một giai
đoạn cạnh tranh khốc liệt, nhưng với chất lượng dịch vụ liên tục được cải tiến
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, nhân viên được đào tạo nhằm phát
triển kỹ năng làm việc, trang thiết bị cũng được thường xuyên được nâng cấp
nên công ty đã đứng vững và từng bước phát triển thành một công ty chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tư vấn thị trường và quảng cáo trọn gói.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
- Đến nay công ty đã thực hiện thành công hàng loạt các chương trình
phát triển thị trường, làm mới thương hiệu, phát triển và chăm sóc hệ thống
phân phối sản phẩm, trị giá hàng tỷ đồng cho các tập đoàn và công ty lớn như:
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông, MobiFone,Vinaphone, HT-Mobile, Công ty
Sữa quốc tế, Hệ thống Siêu Thị Nguyễn Kim…
- Tháng 7 năm 2005 Công ty thành lập Trung Tâm Chăm Sóc Khách
Hàng với các khách hàng là Trung tâm thông tin di động KVI – Công ty
Thông Tin Di Động VMS, rồi đài 1080 Hà Nội và một số doanh nghiệp tổ
chức. Trung tâm có hơn 350 điện thoại viên trả lời, tư vấn và cung cấp thông
tin qua điện thoại 24h/ ngày, 365 ngày/năm. Hiện tại công ty đang triển khai

một Trung tâm kết nối (Contact Center) với quy mô dự tính 300 agent.Giai
đoạn 1 với 30 agent thử nghiệm tại Trung tâm Ươm Trồng Doanh nghiệp, khu
công nghệ cao Láng Hòa Lạc đã triển khai xong nhằm đáp ứng nhu cầu dịch
vụ Contact Center đang ngày càng tăng của các tổ chức, Doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
- Tháng 5 năm 2006 Công ty quyết định đầu tư phần lớn lợi nhuận của
mình vào một lĩnh vực mới, đó là xây dựng các trạm thu phát sóng cho các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Hiện công ty đã đầu tư xây dựng gần 100
trạm trên địa bàn Miền Bắc và số trạm không ngừng tăng thêm hàng tháng.
Do nhu cầu của thị trường lao động, từ cuối năm 2007 công ty bắt đầu phát
triển hoạt động của mình sang một lĩnh vực hoàn toàn mới – Dịch vụ nhân sự
thuê ngoài ( Human Resourse Outsourcing). Chỉ trong một thời gian ngắn
công ty đã triển khai việc cung cấp, đào tạo, quản lý hệ thống nhân sự toàn
quốc cho những khách hàng lớn như: MobiFone, Vietlel, Vigracera.
- Từ Ban giám đốc cho tới toàn thể cán bộ công nhân viên đều hết mình
lỗ lực với một tiêu chí sáng suốt.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
1.1.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển,Công ty đã không ngừng
phát triển về mọi mặt cả về quy mô tổ chức cũng như cơ cấu ngành nghề. Đặc
biệt kể từ khi chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp,đơn vị đã tự chủ hơn trong mọi hoạt động kinh doanh, bước
đầu đã đạt được kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất như sau:
- Năm 2006 : Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 2,385,877,689 đồng,trong
đó lợi nhuận trước thuế đạt 35,246,820 đồng .
- Năm 2007 : Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 22,644,189,615 đồng,tăng
105 % so với năm 2006.Lợi nhuận trước thuế đạt 546,569,201 đồng,tăng
156% so với năm 2006. Mức tăng lợi nhuận đột biến này chủ yếu là do trong
năm Công ty mở rộng Kinh doanh và chuyển đổi loại hình kinh doanh từ

Công ty TNHH sang Công ty Cổ phần.
- Năm 2008 : Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 37,915,147,589 đồng,tăng
25,2 % so với năm 2007.Lợi nhuận trước thuế đạt 343,230,917 giảm 22,8%
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Văn phòng 1:
Số 4 Ngõ 4 Kim Đồng Hoàng Mai HN.
Văn phòng 2:
Số 5 Ngõ 19 Kim Đồng Hoàng Mai HN.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
so với năm 2007.Mức giảm này do thời điểm năm 2008 cả thế giới bị lạm
phát trầm trọng ,trong đó Công ty không tránh khỏi sự lạm phát này.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty CP Thương mại quảng cáo
Việt Nam
1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1 Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch HĐQT: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
toàn Công ty. Chủ tịch HĐQT có các quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty,
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chủ tịch HĐQT
Phó Giám Đốc
Call Center
Phó Giám Đốc
Hành chính
Tổng Giám Đốc
Phòng Điều
hành
Phòng
Marketting

Phòng
Thiết kế
Phòng
Nhân sự
Phòng Kế
toán
Phòng
Xử lý
Phòng
Giám sát
Phòng trả
lời
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức
danh quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu
tổ chức của Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các
khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Chủ tịch HĐQT là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và
kế hoạch kinh doanh, trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Chủ
tịch HĐQT trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tổng Giám đốc: Là người nắm quyền lực sau Chủ tịch HĐQT và thay
quyền Chủ tịch HĐQT lúc Chủ tịch vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Chủ tịch
HĐQT chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty.Tổng Giám đốc Công
ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình
hoặc những hoạt động được uỷ quyền.
Tổng Giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà
nước và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động

của mình trước Hội đồng Cổ đông Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng
phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ
hàng hoá.
- Phó Giám đốc Call Center: Phụ trách mọi hoạt động chung của Call
Center,có trách nhiệm kết hợp cùng Phòng Nhân sự trong công tác tuyển
dụng và đào tạo Giao dịch viên .
- Phó Giám đốc Hành chính: Phụ trách mọi hoạt động của khối hành
chính,chỉ đạo ,điều hành công tác của các phòng ban hành chính như nhân
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
sự,kế toán,marketing…Đồng thời cùng Ban giám đốc tìm kiếm Hợp đồng và
thanh tra các dự án của Công ty.
- Các bộ phận phòng ban chức năng:
+ Phòng Điều hành:Điều hành mọi công việc và hoạt động của Call
Center,lên lịch làm việc hàng tuần cho GDV,quản lý công tác CSKH ,công
tác khen thưởng và kỷ luật với GDV, xây dựng và kiểm soát lịch trực điều
hành công việc trong toàn ca, để ca trực đạt hiệu quả tốt nhất .
+ PhòngTtrả lời: Thực hiện công tác trực tiếp trả lời khách hàng, đảm
bảo 90% cuộc gọi được phục vụ, 24h/ ngày; 365 ngày/ năm
+ Phòng Giám sát: Đảm báo giám sát chất lượng trả lời của ĐTV với
tỷ lệ giám sát 50% cuộc gọi và áp dụng theo phương pháp lấy ngẫu nhiên
nhằm nâng cao chất lượng trả lời cho toàn Trung tâm.
+ Phòng Xử lý: giải quyết toàn bộ những phản ánh, khiếu nại của khách
hàng về chất lượng dịch vụ. Đảm báo 95% phản ánh, khiếu nại của khách
hàng được giải quyết thỏa đáng.
+ Phòng Kế toán:
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Chủ tịch HĐQT quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp
lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền

mặt và Ngân phiếu.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
+ Phòng Marketing :
Bao quát chung mọi hoạt động KD của Công ty,lập hồ sơ thầu và trực tiếp
tham gia đấu thầu các dự án cùng Ban lãnh đạo.Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện trọn gói các chiến dịch Marketing ngắn & dài hạn cho Người tiêu dùng,
khách hàng trung gian.
Tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả các chương trình Marketing.
Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng sau bán hàng.PR, tổ chức hội
chợ, sự kiện, hội nghị, hội thảo,tìm kiếm và thực hiện các dự án cho Công Ty.
+ Phòng Thiết kế :
Thiết kế website cho Công ty,cùng với phòng marketing thực hiện các
chương trình Quảng cáo,hội nghị,sự kiện và các dự án cũng như Hợp đồng
của Công ty về thiết kế và quảng cáo.
+ Phòng Nhân sự :
Chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho Công ty
cũng như đào tạo nhân sự cho các Công ty đối tác.Quản lý Nhân sự của Công
ty,làm bảng lương cho công nhân viên,công tác chi trả tiền lương,thưởng
động viên và các chế độ phúc lợi khác …
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí kinh doanh, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
* Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty:
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu
là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ Ban Giám
đốc. Vì là doanh nghiệp lớn nên mọi hoạt động đều phải được thông qua Hội
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
đồng quản trị. Giúp việc cho Chủ tịch HĐQT có Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ

đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho
Hội đồng quản trị.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ nên Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ
dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
1.3 Đội ngũ lao động
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Ở Công ty CP Thương mại quảng cáo Việt
Nam hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng
vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 900 người.
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 102 người.
Trong đó có 90 người có trình độ đại học, 12 người có trình độ Cao đẳng.
Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 88,2% trong tổng số cán bộ lãnh
đạo quản lý Công ty.
Số người có trình độ trung cấp chiếm 55% tổng số cán bộ công nhân
viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ
quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc
điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 89,2% tổng số cán bộ công nhân viên của Công
ty. Với chức năng chính của Công ty là kinh doanh thương mại thì việc có
nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng tốt tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng với trình độ cán bộ công nhân
viên cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2008
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.1.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi
phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản
lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu
ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính
chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền
kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành
phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh
nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có

được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì
hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi
nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường
sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với
đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là
lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối
thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi
trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong
hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi
ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì họ sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín,
từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản
lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự
toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
đó sẽ cao.

Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động,
quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại
nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa
chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có
doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết
kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ
làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh
nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền

thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp
phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú
trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của
mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có
lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Thương mại quảng
cáo Việt Nam
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn
nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả
quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công
tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện
pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: Trình độ quản lý,điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã
hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng
vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty CP Thương
mại quảng cáo Việt Nam, ta lần lượt phân tích hiệu quả quản lý sử dụng của

toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ
tiêu sau:
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
Bảng 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
+/- % +/- %
1. Doanh thu(trđ) 11.535 22.644 37.915 11.108 96,3 15.270 59,7
2. Lợi nhuận(trđ) 312 393 247 81 26,05 -146 -59,2
3. Tổng vốn(trđ) 3.430 12.959 18.253 9.529 26,4 5.293 7,1
4. Hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn = (1):(3)
3,362 1,747 2,077 -1,615 -92,4 0,33 18,9
5. Tỷ suất LN/DT =
(2):(1)
0,027 0,017 0,006 -0,01 -62,9 -0,011 -35,3
6. Tỷ suất LN/Vốn =
(2):(3)
0,091 0,030 0,013 -0,061 -32,3 -0,017 -43,3

* Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2006: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
3,362 đồng doanh thu.
Năm 2007: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được

1,747 đồng doanh thu giảm 1,615 đồng (tương ứng 92,4%) so với năm
2006.Ta thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn
giảm, điều này là do tổng vốn của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh
hơn doanh thu.
Năm 2008:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,077đồng doanh thu tăng 0,33đồng( tương ứng với 18,9% ) so với năm 2007.
Trong năm 2008 doanh thu tăng nhanh nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
nhỏ hơn nên hiệu suất sử dụng của tổng vốn tăng. Tuy nhiên trong năm này tỷ
suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh doanh của
công ty là chưa hiệu quả.
Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu
cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một
đồng vốn tăng,giảm không đồng đều . Như vậy, công ty đã huy động được
các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của
tổng vốn giảm hàng năm,hoặc có tăng nhưng không đáng kể nên việc sử dụng
vốn của công ty là chưa hiệu quả, công ty cần có những giải pháp điều chỉnh
kịp thời.
* Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2006: 1đồng doanh thu tạo ra được 0,027 đồng lợi nhuận.
Năm 2007: 1đồng doanh thu tạo ra được 0,017 đồng lợi nhuận giảm
0,01 đồng (tức 62,9%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng lên ,
lợi nhuận cũng tăng nhưng rất ít do đó tỷ suất lợi nhuận giảm.
Năm 2008: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.006 đồng lợi nhuận giảm
0.011 đồng (tức 35,3%), tuy doanh thu tăng lên , nhưng lợi nhuận lại giảm rất
lớn do đó tỷ suất lợi nhuận giảm mạnh.

Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2006 ,năm 2008 doanh thu tăng lên
khá nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2008 giảm khá
nhiều so với năm 2006( giảm 0.21 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí, các
khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Công ty cần có các giải pháp
để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi
phí để tăng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2006: 1đồng vốn thu được 0,091đồng lợi nhuận.
Năm 2007: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0,061 đồng
( tức 32,3%) so với năm 2006.Do lợi nhuận tăng 81triệu đồng trong khi vốn
kinh doanh lại tăng lên 9.529 triệu đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2008: 1đồng vốn thu được 0,013 đồng lợi nhuận giảm 0.017 đồng
(tương ứng với 43,3% )so với năm 2007. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm
2008 giảm rất nhiều( giảm 0,078 đồng) so với 2006, điều này là hiển nhiên vì
vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá
nhanh, một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm còn phải kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã
quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả. Công ty cần phải quan tâm và tìm cách
giải quyết.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh

doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
Bảng 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
CHỈ TIÊU
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
+/- % +/- %
1. Doanh thu(trđ)
11.535 22.644 37.915 11.108 96.3 15.270 59.7
2. Lợi nhuận(trđ)
312 393 247 81 26.05 -146 -59.2
3. VCĐ bình quân(trđ)
391 8.556 11.239 8.426 2.188 2.683 31.35
4. Hiệu suất sử dụng
VCĐ= (1):(3)
29.5 2.64 3.37 -26.86 9 0.73 27.6
5. Hàm lượng của
VCĐ = (3):(1)
0.03 0.38 0.29 0.35 266.6 -0.09 -76.3
6.Mức doanh lợi
VCĐ= (2):(3)
0.79 0.04 0.02 -0.75 5.6 -0.02 -50
Từ những số liệu tại Bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Năm 2006: 1 VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 29.5 đồng
doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất
tương đối hiệu quả.
Năm 2007: 1 VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.64 đồng
doanh thu giảm 26.86 đồng(tương ứng với 10%) so với năm 2006. Do vốn cố

định bình quân năm 2007 tăng 8.426 triệu đồng trong khi doanh thu chỉ tăng
11.108 triệu đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Như vậy năm
2007 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở rộng sản
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
xuất nhưng những công trình này vẫn chưa phát huy hết tác dụng, do đó mà
hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2008: 1 VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.37đồng
doanh thu tăng 0.73 đồng ( tương ứng với 27,6%) so với năm 2007. Cũng như
năm 2007, năm 2008 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất,
đầu tư sửa chữa và xây mới các Văn Phòng giao dịch,hệ thống máy tính tuy
nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Công ty CP Thương mại
quảng cáo Việt Nam là tốt do khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố
định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã
khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy
nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2007, 2008 Công ty cần phải
nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng
công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các
máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng
dịch vụ.
Như vậy nguyên nhân dẫn đến mức doanh lợi của vốn cố định giảm là do
lợi nhuận qua các năm giảm trong khi đó vốn cố định bình quân lại tăng lên.
Tóm lại, công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả, mặc dù đã
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng doanh thu đều đặn qua các năm, song lợi nhuận
của công ty ngày càng giảm làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm.
Công ty cần tìm cách khắc phục.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy

Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh
doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng
vốn lưu động tại Công ty CP Thương mại quảng cáo Việt Nam, ta xét một số
chỉ tiêu sau:
Bảng 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
+/- % +/- %
1. Doanh thu (trđ)
11.535 22.644 37.915
11.10
8
96.3 15.270 59.7
2. Lợi nhuận (trđ)
312 393 247 81 26.05 -146 -59.2
3. VLĐ bình quân(trđ)
3.039 4.403 7.014 1.364 44.9 2.611 59.3
4. Số vòng quay =
(1):(3)
3.8 5.14 5.4 1.34 35.2 0.26 5.5
Hệ số đảm nhiệm =
(3):(1)
0.26 0.19 0.18 -0.07 -27 -0.01 -5.3
6. Mức doanh lợi
VLĐ= (2):(3)

0.1 0.09 0.03 -0.01 -10 -0.06 -66.7
Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động của
công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng lên
khá nhanh và do đó mà vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy nhiên
mức độ tăng lên không đáng kể.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
* Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn và cho biết một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được xác
định như sau:
Vòng quay vốn lưu động=Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2007 tăng 1.34 vòng ( tương ứng
35.2%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 0.26 vòng( tức 5.5 %) so với năm
2007. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty được sử dụng ngày
càng hiệu quả hơn.
Như vậy, doanh thu tăng 15.270 triệu đồng( tức 59.7%) làm vòng quay
vốn lưu động tăng 0.26 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 2.611 triệu
đồng( tức 59.3%) làm vòng quay vốn lưu động giảm.
Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất có hiệu quả,
tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đồng thời tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm qua các năm giảm dần tức số vốn lưu động mà
công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu hàng năm giảm dần. Năm 2007
giảm 0.07đồng ( tức 27%) so với năm 2006. Năm 2008 giảm 0.01đồng (tức
5.3%) so với năm 2007. Vậy do doanh thu tăng 26.380 triệu đồng trong khi
đó vốn lưu động bình quân chỉ tăng 3.975 triệu đồng nên so với năm 2006,
năm 2008 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0.08 đồng

( tương ứng với 31%).
Như vậy so với năm 2006, năm 2007 công ty đã tiết kiệm được số vốn là:
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
0.19×22.644-4.403 = 100,64(triệu đồng)
Năm 2008, công ty đã tiết kiệm được là:
0.018×37.915-7.014=189,3(triệu đồng)
Như vậy, qua các năm chi phí mà công ty tiết kiệm đã ngày càng tăng
lên, hay công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ còn
nhỏ, công ty cần có những giải pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa, qua đó làm
tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2007
giảm so với năm 2006(giảm 0.01 đồng tương ứng với 10%). Nguyên nhân
chính là do một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp… Hơn nữa do vốn tồn đọng khá nhiều trong các khoản phải thu và tồn
kho. Năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 nhưng tỷ lệ cao hơn (giảm 0.06
đồng tương ứng với 66.7%).
Lợi nhuận năm 2008 giảm 146 triệu đồng (tương ứng 59.2%) so với
năm 2007 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.06đồng.
Vốn lưu động bình quân năm 2008 tăng 2611 triệu đồng (tức
59.3%) so với năm 2007 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm
0.002đồng. Do vậy đã làm cho mức doanh lợi của vốn lưu động giảm
0.06đồng ( tương ứng 66.7%).
Như vậy, do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi vốn lưu động ngày càng
tăng nên làm cho doanh lợi vốn lưu động giảm mà mức giảm là rất đáng kể. Mặc
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy

dù công ty đã huy động được các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình tuy nhiên vẫn chưa có hiệu quả trong việc sử
dụng vốn của mình. Công ty CP Thương mại quảng cáo Việt Nam cần có những
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Thương mại
quảng cáo Việt Nam
2.3.1. Những hiệu quả đạt được
2.3.1.1 Hiệu quả đạt được
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty CP Thương mại
quảng cáo Việt Nam, ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, Công ty đã sử dụng
vốn có hiệu quả, cụ thể là:
- Khả năng bảo đảm về tài chính của Công ty khá tốt được thể hiện
thông qua khả năng thanh toán của công ty là rất cao, có được điều này là do
tổng tài sản cố định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao:
không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung
và huy động vốn đầu tư tài sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty CP
Thương mại quảng cáo Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò , vị thế của
mình trong nền kinh tế quốc dân.
- Công ty đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng rãi trên cơ sở hợp tác
tin tưởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng. Việc thiết
lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng là một điều kiện rất quan trọng trong
việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quan hệ giao dịch
với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài uy tín, hai
bên cùng có lợi.
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
- Doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2008 thì
doanh thu của Công ty đạt mức 37.915 triệu đồng. Điều này cho thấy quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng.

-Công ty CP Thương mại quảng cáo Việt Nam đã tạo công ăn việc làm
ổn định cho cán bộ công nhân viên chức của công ty và luôn chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước: năm 2007 Công ty đã nộp ngân sách
nhà nước 182 triệu đồng.
- Cùng với sự phân cấp ngày càng mở rộng của VMS - MobiFone đối
với Công ty về công tác đầu tư XDCB, và duyệt quyết toán công trình, tổng
mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đã thực sự thúc đẩy việc triển khai công tác quyết
toán kịp thời.Công ty đã triển khai thi công nhanh quyết toán đúng thời hạn
đảm bảo chất lượng công trình. Năm 2006 công ty đã triển khai thi công và
quyết toán 29 công trình sửa chữa lớn đồng thời làm chủ đầu tư và triển khai
thi công xong 9 công trình. Những công trình này nhằm phát sóng phục vụ
cho các thuê bao di động ở vùng miền núi, góp phần vào thành công của Tổng
công ty Mobifone, các công trình này cũng góp phần cấp sóng cho các phụ tải
phát triển mới và san tải cho các trạm cũ nhằm chống quá tải dịp Tết năm
2007. Trong năm 2007 Điện lực triển khai thi công và hoàn thành phê duyệt
quyết toán xong 33 công trình với trị giá 3.12 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch
được giao. Cũng trong năm này Công ty đã làm chủ đầu tư và triển khai thi
công xong 17 công trình với giá trị 4.9 tỷ đồng.
2.3.1.2 Nguyên nhân
Lớp: QTKDTHB Trường ĐH Kinh tế quốc dân

×