Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiểm định và địa kỹ thuật thuộc Tổng công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải – TEDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.97 KB, 111 trang )

Luận văn
Đánh giá điều kiện ĐCCT dự án đầu tư xây dựng
công trình tuyến N2, đoạn Km 94+210 đến Km
96+363 Tân Thạnh, Mỹ An, Đồng Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp ở giai đoạn TKKT. Thiết kế khảo sát
ĐCCT cho giai đoạn thiết kế thi công đoạn tuyến
trên với thời gian 3 tháng
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, đất nước ta đã và đang có những
bước phát triển nhảy vọt về mặt kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển cơ sở hạ
tầng là yếu tố quan trọng, là cơ sở then chốt cho sự phát triển kinh tế. Đối với
giao thông vận tải việc xây dựng nhiều tuyến đường mới và nâng cấp những
tuyến đường đã có là việc hết sức quan trọng. Dự án tuyến đường N2 đoạn
Tân Thạnh - Mỹ An đi qua địa phận tỉnh Đồng Tháp được thực hiện có ý
nghĩa lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiểm định
và địa kỹ thuật thuộc Tổng công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải
– TEDI, tôi tiến hành thu thập tài liệu khảo sát địa chất công trình ở giai đoạn
khảo sát chi tiết, tuyến đường Tân Thạnh - Mỹ An. Sau khi kết thúc đợt thực
tập, trên cơ sở tài liệu thu thập được, tôi được Bộ môn Địa chất Thủy văn của
trường Đại học Mỏ - Địa chất quyết định cho làm đồ án tốt nghiệp, với đề tài:
“ Đánh giá điều kiện ĐCCT dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến
N2, đoạn Km 94+210 đến Km 96+363 Tân Thạnh, Mỹ An, Đồng Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp ở giai đoạn TKKT. Thiết kế khảo sát ĐCCT cho giai
đoạn thiết kế thi công đoạn tuyến trên với thời gian 3 tháng”
Nội dung đồ án bao gồm :
Mở đầu
Phần I: Phần chung và chuyên môn.
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên,dân cư, kinh tế, giao thông vùng
Đồng Tháp.


Chương 2: Cấu trúc địa chất vùng Đồng Tháp.
Chương 3: Đặc điểm địa chất thủy văn.
Líp: §CTV - §CCT K51
2
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 4: Các hiện tượng địa chất động lực công trình.
Chương 5:. Đánh giá điều kiện địa chất công trình đoạn tuyến nghiên
cứu
Chương 6: Dự báo các vấn đề địa chất công trình đoạn tuyến nghiên
cứu. .
Phần II: Thiết kế khảo sát ĐCCT
Chương 7: Thiết kế phương án khảo sát ĐCCT.
Chương 8: Dự toán kinh phí và tổ chức thi công
Kết Luận
Tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, các bản phụ lục kèm theo gồm có:
• Phụ lục 1: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất.
• Phụ lục 2: Bình đồ bố trí các lỗ khoan và điểm thí nghiệm ngoài trời
• Phụ lục 3: Mặt cắt địa chất công trình tim tuyến.
• Phụ lục 4: Mặt cắt ngang địa chất công trình.
• Phụ lục 5: Sơ đồ địa chất vùng Đồng Tháp.
Trong quá trình làm đồ án với nỗ lực và sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong bộ môn địa chất công trình, địa chất thủy văn, đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Huy Phương đã giúp tôi
hoàn thành bản đồ án đúng hạn được giao. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn
còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế chưa nhiều nên đồ án không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của các thầy, cô trong Bộ môn cũng như các bạn đồng nghiệp.

Líp: §CTV - §CCT K51

3
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
PHẦN I
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
Líp: §CTV - §CCT K51
4
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, DÂN CƯ , KINH TẾ,
GIAO THÔNG VÙNG ĐỒNG THÁP.
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Tháp nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Công. Phía Bắc giáp
Campuchia, phía Đông Bắc và Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang,
phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây Nam tỉnh Cần Thơ và phía Tây giáp
tỉnh An Giang. Diện tích tỉnh được giới hạn bởi toạ độ địa lý như sau:
- Vĩ độ Bắc: 10
o
06’ 08” đến 10
o
58’ 44”
- Kinh độ Đông: 105
o
10’ 41” đến 105
o
57’ 27”
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh Đồng Tháp mang đặc điểm địa hình đồng bằng tích tụ
thấp trũng bị phân cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt và nhiều nơi thường
xuyên ngập nước. Theo độ cao của nền địa hình có thể thấy có 2 dạng như

sau:
+ Địa hình đồng bằng không ngập: Chiếm diện tích rất nhỏ ở phía Tây
Nam tỉnh gồm các huyện Cao Lãnh, Châu Thành và Lấp Vò. Độ cao thay đổi
từ 2,2m đến 4m. Trên dạng địa hình này được trồng các cây ăn trái và dân cư
sinh sống đông đúc.
+ Địa hình đồng bằng thấp trũng: Dạng địa hình này thuộc phần trũng
của Đồng Tháp Mười, chiếm phần lớn diện tích tỉnh gồm các huyện Hồng
Ngự, Tam Nông, Tháp Mười và Thanh Bình. Độ cao thay đổi từ 0,2m đến
Líp: §CTV - §CCT K51
5
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1,8m. Trên dạng địa hình này hệ thống kênh rạch khá phát triển và hay bị
ngập nước do ảnh hưởng của lũ lụt.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Đồng Tháp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
với chế độ nhiệt tương đối ổn định, quanh năm cao. Hàng năm có hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Theo tài liệu đo đạc nhiều năm của trạm khí tượng thủy văn Cao Lãnh
cho biết các đặc trưng về đặc điểm khí hậu như sau:
a. Nhiệt độ không khí(
o
C): Nhiệt độ trung bình thường cao, trung bình
năm 26,7
o
C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 và 5 đạt 34,6
o
C, thấp nhất 20,2
o
C
vào tháng 2. Nhiệt độ ban ngày từ 26 đến 34

o
C, ban đêm từ 16 đến 22
o
C.
b. Lượng mưa: Đồng Tháp có lượng mưa tương đối lớn. Lượng mưa
trung bình năm đạt từ 1300mm đến 1720,5mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Tháng mưa nhiều nhất thường
vào tháng 9 và 10 đạt bình quân 211mm đến 327mm.
c. Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí thay đổi theo các mùa trong
năm, mùa mưa độ ẩm cao, mùa khô độ ẩm thấp. Độ ẩm trung bình năm
79,2%, độ ẩm cao nhất vào mùa mưa từ 86%-90% (tháng 9). Độ ẩm thấp nhất
vào mùa khô từ 70%-78%.
d. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trên địa bàn của Đồng Tháp từ
1075,4mm đến 1738,4mm/năm. Tháng 3 và 4 có lượng bốc hơi từ 140,3-
161,2mm.
Líp: §CTV - §CCT K51
6
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1.1.4. Đặc điểm mạng thủy văn
Do nằm ở hạ lưu sông Mê Công nên hệ thống sông rạch trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp khá phát triển. Hệ thống sông chính có sông Tiền Giang và
các nhánh của nó.
Sông Tiền Giang là một nhánh của sông Mê Công. Sông Tiền chảy vào
Việt Nam ở cửa ngõ Tân Châu chảy qua tỉnh Đồng Tháp trên chiều dài gần
150km. Sông Tiền nối với Sông Hậu bằng sông Vàm Nao. Sông Tiền có rất
nhiều các nhánh phụ và kênh dẫn nước từ các nơi đổ vào Sông Tiền như kênh
Tháp Mười, Kênh Xáng và nhiều rạch chằng chịt. Nhìn chung các sông rạch ở
Đồng Tháp chịu chi phối bởi lũ trong các tháng mùa mưa, nước nhạt quanh
năm nhưng vào các tháng mùa khô thường bị nhiễm phèn, nhiễm bẩn.
1.2. Dân cư-Kinh tế

Diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp theo Việt Nam Admínstrative
Atlas là 3.238,1km
2
. Gồm 2 thị xã là Sa Đéc và Cao Lãnh, 9 huyên: Cao
Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng,
Thanh Bình và Tháp Mười. Dân số 1.568.100 người, mật độ là 484
người/km
2
. Thị xã Cao Lãnh là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá và xã hội
của tỉnh.
Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp chiếm 85% với các vùng
lúa cao sản. Công nghiệp chỉ chiếm 7% và đang được mở rộng. Ngoài ra còn
Du lịch sinh thái cũng rất phát triển với các Cồn, vườn cây dọc theo Sông
Tiền
Líp: §CTV - §CCT K51
7
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1.3. Giao Thông
Loại hình giao thông chủ yếu trên địa bàn tỉnh là đường bộ và đường
thủy.
+ Đường bộ: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn.
Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 cùng với tuyến N2 qua trung tâm tỉnh lỵ
vượt sông Tiền nối với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Quốc lộ 54 bắt đầu từ bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thị xã Trà
Vinh, tổng chiều có chiều dài 152 km, nằm cặp sông Hậu, nối liền Đồng
Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Đoạn quốc lộ trong địa phận Đồng Tháp đi
qua các huyện Lấp Vò, Lai Vung.
+ Quốc lộ 80 bắt đầu từ cầu Mỹ Thuận và kết thúc tại thị xã Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang, tổng chiều dài 210 km, đi qua địa bàn các tỉnh thành: Vĩnh

Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Đây là tuyến giao
thông huyết mạch nối các tỉnh phía Tây của Đồng bằng Sông Cửu Long với
phần còn lại của đồng bằng.
+ Quốc lộ 30 chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, bắt đầu từ ngã ba An
Hữu - giao với quốc lộ 1A tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; đi qua địa bàn
huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam
Nông, thị xã Hồng Ngự, huyện Tân Hồng và kết thúc tại cửa khẩu Dinh Bà,
xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Tổng chiều dài 120 km,
trong đó đoạn Tân Hồng - Hồng Ngự trùng với tuyến quốc lộ N1, đã được
đầu tư mở rộng.
+ Tuyến N2 là 1 trong 3 trục giao thông chủ yếu ở Nam Bộ, bao
gồm: quốc lộ 1A ở phía Đông, quốc lộ N1 ở phía Tây và tuyến N2 ở giữa.
Líp: §CTV - §CCT K51
8
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Tuyến N2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp
Mười, là một phần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc - Nam.
+ Đường thủy: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều sông rạch, theo Địa lý các
tỉnh và thành phố Việt Nam (Tập 6, trang 273, NXB Giáo dục 2006), toàn
tỉnh có 339 sông - kênh - rạch với tổng chiều dài 2.838 km, tạo thành mạng
lưới giao thông thủy đều khắp. Đặc biệt là các tuyến đường thủy sông Tiền,
sông Hậu, kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Hồng Ngự - Long An, kênh An
Phong - Mỹ Hoà, kênh Nguyễn Văn Tiếp, sông Sa Đéc - rạch Lấp Vò, rạch
Cái Cái - kênh Phước Xuyên - kênh Tư Mới, sông Sở Thượng, sông Sở Hạ,
rạch Nha Mân, rạch Cần Lố, rạch Lai Vung có vai trò rất quan trọng trong
vận chuyển hàng hoá, hành khách liên tỉnh và nội tỉnh. Theo thông tin từ
Cục Đường thủy nội địa, Bộ Giao thông - Vận tải, Đồng Tháp có chiều dài
toàn tuyến sông hơn 2.400 km và có số phương tiện tham gia giao thông
thủy đứng thứ hai của cả nước. Tuy vậy, Đồng Tháp vẫn chưa có các đoạn
quản lý đường sông của địa phương. Đây chính là điều khó khăn vì tuyến

sông quá rộng nhưng tầm quản lý của địa phương lại bị hạn chế.
+Tình hình vận tải : Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê năm 2007,
khối lượng vận chuyển hành khách của tỉnh là 23,5 triệu lượt người, khối
lượng luân chuyển hành khách đạt 342,6 triệu lượt người/km; khối lượng
vận chuyển hàng hoá đạt 3.341 nghìn tấn (đường bộ đạt 1.346 nghìn tấn,
đường thủy đạt 1.995 nghìn tấn), khối lượng luân chuyển hàng hoá đạt
336,7 triệu tấn/km (đường bộ đạt 81,8 triệu tấn/km, đường thủy đạt 254,9
triệu tấn/km).

Líp: §CTV - §CCT K51
9
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÙNG ĐỒNG THÁP
2.1. Địa Tầng
Tỉnh Đồng Tháp thuộc đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Đây là
miền sụt lún có bề dày trầm tích Kainozoi khá lớn được giới hạn bởi 2 đứt
gãy lớn là đứt gãy Sông Tiền và đứt gãy Sông Hậu. Trên cơ sở tổng hợp các
nguồn tài liệu các lỗ khoan sâu hiện có trên địa bàn tỉnh và các vùng phụ
cận cho thấy trong phạm vi tỉnh Đồng Tháp có mặt các đá có tuổi từ
Paleozoi đến Kainozoi.
Giới Paleozoi-Hệ Đevon-Carbon
Các đất đá thuộc giới Paleozoi bao gồm các trầm tích cát kết, sét bột
kết màu xám xanh của hệ tầng Devon-Cacbon (D-C
1
). Các đá cấu thành nền
đá móng cứng chắc của vùng trên đó được lấp đầy các trầm tích Neogen,
Đệ tứ.
2.1.1. Hệ tầng Hòn Chông (D-C
1

hc)
Hình thái bề mặt đá móng đã được khắc hoạ rất rõ theo các tuyến mặt
cắt, đó là bề mặt gồm các đá cứng lồi lõm không đều có xu thế nghiêng
thoải từ Bắc xuống Nam và nâng lên từ ở phía Bắc giáp Campuchia. Bề mặt
đá móng gặp ở độ sâu 242,5m tại LKS61 Hồng Ngự, đến 226,0m tại
LKS220 Sa Rài, huyện Tân Hồng võng xuống dọc theo sông Tiền Giang
(>600m) về phía Đông Nam.
Hệ tầng Hòn Chông gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu: 188,0m (lỗ
khoan 29 Hồng Ngự) và 242,5m (lỗ khoan S61 xã An Long, huyện Tam
Nông).
Líp: §CTV - §CCT K51
10
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Thành phần trầm tích gồm: phần dưới là cát kết, bột sét kết màu xám
xanh, xám đen, chuyển lên trên là bột sét kết bị phong hóa. Bề dày thấy
được 23,3m. Ranh giới dưới không quan sát được, phía trên bị các trầm tích
của hệ tầng Bến Tre (N
1
2-3
bt) phủ bất chỉnh hợp lên trên.
2.1.2. Hệ tầng Hòn Ngang (T hng)
Có tuổi Triat, nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Chông.Thành
phần của hệ tầng là các đá phun trào axit bị biến đổi. Chiều dày 14.5m.
2.1.3. Hệ tầng Dầu Tiếng (T3 dt)
Hệ tầng này nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Ngang tuổi T3.
Thành phần trầm tích bao gồm : cát kết, bột kết màu đỏ, đá silic. Hệ tầng có
chiều dày từ 130m đến 150m.
2.1.4. Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (J3 đbl)
Hệ tầng này cũng nằm bất chỉnh hợp lên hệ tầng Dầu Tiếng. Thành
phần chủ yếu là các đá phun trào andesit bazan ,dacit và tuf của chúng. Có

chiều dày 58m.
2.1.5. Miocen thượng, hệ tầng Phụng Hiệp (N
1
3
ph)
Trong vùng, các lỗ khoan sâu đều bắt gặp trầm tích của hệ tầng ở độ
sâu: 209,5-245,5m (lỗ khoan S61), 285,0m (lỗ khoan 31 An Phong-Thanh
Bình), 252,0m (lỗ khoan 25b Cao Lãnh) và 313,0-369,0m (lỗ khoan 895b).
Thành phần trầm tích gồm: phần dưới là cát mịn đến trung màu xám
xanh, chuyển lên trên là sét, bột sét màu xám phớt hồng và trên cùng đôi
chỗ là sét loang lổ bị laterit hóa. Trong lớp cát còn xen kẹp nhiều lớp bột,
bột sét dạng thấu kính.
Líp: §CTV - §CCT K51
11
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Tại lỗ khoan 30 (Hồng Ngự) ở độ sâu 235,0m phát hiện tập hợp Tảo
ít ỏi gồm: Cymbella lanceolata, Eunotia arcus. Theo Đào Thị Miên thì các
tảo trên thuộc dạng nước ngọt thường gặp trong Neogen.
Hầu hết các lỗ khoan trong vùng đều bắt gặp các trầm tích của hệ
tầng này, riêng LK29 (Hồng Ngự) không bắt gặp trầm tích của hệ tầng trên.
Trầm tích của hệ tầng Phụng Hiệp (N
1
3
ph) phủ bất chỉnh hợp lên trên
các trầm tích của hệ tầng Hòn Chông (D
3
-C
1
hc), hệ tầng Bến Tre (N
1

2-3
bt)
và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích của hệ tầng Cần Thơ (N
2
1
ct)
2.1.6. Pliocen hạ, hệ tầng Cần Thơ (N
2
1
ct)
Trong vùng, các lỗ khoan sâu đều bắt gặp trầm tích của hệ tầng ở độ
sâu: 158,0- 209,5m (lỗ khoan S61), 241,0-285,0m (lỗ khoan 31), 203,5-
252,0m (lỗ khoan 25b Cao Lãnh), 249,0-313,0m (lỗ khoan 895b), 156,0-
188,0m (lỗ khoan 29).
Theo đặc điểm trầm tích, có thể chia hệ tầng thành 2 tập:
Tập 1: chủ yếu là cát lẫn ít sạn, cuội. Bề dày thay đổi từ 20,0-30,0m
tới 50,0-60,0m.
Tập 2: bột, sét, cát bột, màu xám xanh, nâu nhạt. Tập dày 10,0-
20,0m.
Trong lỗ khoan 30 (Hồng Ngự) ở độ sâu 157,0m phát hiện Tảo nước
ngọt: Synedra ulla, Cymbella sp., Navicula cuspidata.,v.v Theo Đào Thị
Miên
thì Navicula cuspidata thường đặc trưng cho các trầm tích Neogen.
Trong tuyến mặt cắt vùng cho thấy: lớp trầm tích hạt thô duy trì khắp
vùng và có chiều dày lớn nhất ở phía Đông Nam: 54,0m (LK895b), càng
dần về phía Tây Bắc chiều dày vát mỏng dần chỉ còn 22,0m (LK29).
Líp: §CTV - §CCT K51
12
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Các trầm tích của hệ tầng Cần Thơ phủ bất chỉnh hợp lên trên các

trầm tích của hệ tầng Phụng Hiệp (N
1
3
ph) và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các
trầm tích của hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc). Chiều dày hệ tầng biến đổi từ
30,0m đến 70,0m.
2.1.7. Pliocen thượng, hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc)
Trong vùng, các lỗ khoan sâu đều bắt gặp trầm tích của hệ tầng ở độ
sâu: 100,5-158,0m (lỗ khoan S61), 171,5-241,0m (lỗ khoan 31), 175,0-
203,5m (lỗ khoan 25b Cao Lãnh), 187,0-249,0m (lỗ khoan 895b), 94,5-
156,0m (lỗ khoan 29).
Theo đặc điểm trầm tích có thể chia thành 2 tập :
Tập 1: chủ yếu là hạt thô gồm cát thạch anh xen ít lớp hoặc thấu kính
sạn, sỏi. Trầm tích có màu nâu tím, nâu vàng. Bề dày thay đổi từ 20,0-
80,0m. Tập này nằm trên bề mặt bào mòn của hệ tầng Cần Thơ (N
2
1
ct).
Tập 2: bột, sét xen ít cát phân lớp vừa tới dày. Bề dày thay đổi từ
10,0-20,0m. Tập này bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích của hệ tầng Mỹ
Tho (Q
1
1
mt).

Trong lỗ khoan 30 (Tân Công Sính, Hồng Ngự) ở độ sâu 122,0m đã
phát hiện Tảo nước ngọt Synedra unla., Cymbella parva Theo Đào Thị
Miên, tập hợp Tảo kể trên thường gặp trong trầm tích Neogen.
Theo tuyến mặt cắt qua vùng cho thấy: trầm tích hạt thô có mặt hầu
khắp trong vùng và có xu thế hạ thấp dần về phía Đông Nam. Chúng phân
bố ở phần dưới cùng của hệ tầng, chiều dày lớn nhất: 47,0m (LK895b) và
nhỏ nhất: 8,5m (LK25-I). Chiều dày của hệ tầng biến đổi từ 25,0m đến
85,0m.
Hệ Đệ Tứ
Líp: §CTV - §CCT K51
13
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
2.1.8. Hệ tầng Bình Minh (Q
1
² bm)
Hệ tầng này nằm chỉnh hợp với hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc), thành
phần chủ yếu gồm các trầm tích : sỏi sạn, cát, bột, sét. Dày 74.3m.
2.1.9. Hệ tầng Đất Cuốc (aQ
1
3
đc)
Hệ tầng này nằm chỉnh hợp với hệ tầng Bình Minh (Q
1
² bm), thành
phần chủ yếu là các trầm tích cuội, sỏi, cát có chiều dày 43m.
2.1.10. Pleistocen hạ-hệ tầng Mỹ Tho, trầm tích sông-biển (amQ
1

1
mt)
Hầu hết các lỗ khoan sâu trong vùng đều khống chế hết chiều dày các
trầm tích của hệ tầng này ở các độ sâu: 76,0-94,5m (LK29), 86,0-100,5m
(LKS61), 125,0-171,5m (LK31), 132,0-175,0m (LK25b).
Thành phần đất đá gồm: phần dưới cùng là cát mịn đến thô chứa sạn
sỏi, đôi chỗ xen kẹp bột cát màu xám xanh, xám trắng đến phớt tím. Trên
cùng là các lớp bột, sét, bột sét đôi chỗ màu loang lổ chứa sạn laterit.
Qua 2 mặt cắt địa chất vùng cho thấy: trầm tích hạt thô có mặt và duy
trì rộng khắp vùng có chiều dày biến đổi từ 10,5m (LKS61) đến 43,0m
(LK25-I) và có xu thế hạ thấp dần về phía Đông, Đông Nam.
2.1.11. Hệ tầng Long Toàn (Q _ lt)
Các trầm tích của hệ tầng Long Toàn (Q _ lt) nằm chỉnh hợp lên
trên các trầm tích của hệ tầng Mỹ Tho (amQ
1
1
mt) . Thành phần chủ yếu là :
cuội sạn ở dưới, cát, sét, bột. Chiều dày 82 m.
2.1.12. Pleistocen trung-thượng, hệ tầng Thủy Đông
Trầm tích sông-biển (amQ
1
2-3
tđg)
Líp: §CTV - §CCT K51
14
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Các trầm tích của hệ tầng không lộ ra trên mặt, dưới sâu hầu hết các
lỗ khoan trong vùng đều bắt gặp các trầm tích của hệ tầng từ độ sâu: 46,0-
76,0m (LK29), 43,5-86,0m (LKS61), 88,5-125,0m (LK31), 77,0-132,0m
(LK25-I).

Thành phần đất đá gồm: phần dưới là cát hạt thô chứa nhiều sạn, sỏi
màu xám xanh, xám trắng, chuyển dần lên là cát mịn đến trung trong xen
kẹp nhiều lớp bột, sét mỏng và trên cùng là sét, bột sét màu xám xanh, xám
trắng đến nâu đỏ loang lổ chứa sạn laterit.
Trên mặt cắt địa chất vùng cho thấy: phần dưới hệ tầng là trầm tích
hạt thô chiếm khối lượng chính của hệ tầng, chúng duy trì rộng khắp vùng
và có chiều dày lớn nhất: 42,1m (LK895b). Càng dần về phía Tây Bắc,
chiều dày càng vát mỏng dần chỉ còn 15,0m (LKS61).
Lớp trầm tích hạt mịn trên cùng có chiều dày biến đổi từ 4,0-5,0m
đến 20,0-30,0m không duy trì khắp vùng. Tại lỗ khoan 29 và lỗ khoan 31
không bắt gặp lớp trầm tích hạt mịn này.
Bề mặt đáy của hệ tầng có xu thế hạ thấp dần về phía Đông, Đông
Nam và nâng cao dần về phía Tây, Tây Bắc.
Hệ tầng Thủy Đông phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích của hệ tầng
Mỹ Tho (Q
1
1
mt), bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích của hệ tầng Long
Mỹ (mQ
1
3
lm) và có chiều dày biến đổi từ 30,0m đến 55,0m.
2.1.13. Pleistocen thượng, hệ tầng Long Mỹ, trầm tích biển (mQ
1
3
lm)
Hệ tầng do Lê Đức An và đồng nghiệp xác lập năm 1979 trên cơ sở
nghiên cứu mặt cắt địa chất trong lỗ khoan 5 ở khu vực thị trấn Mộc Hóa,
tỉnh Long An.
Líp: §CTV - §CCT K51

15
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Trầm tích của hệ tầng lộ ra rải rác ở phía Bắc khu vực Sa Rài, huyện
Tân
Hồng đến biên giới Campuchia. Mái và đáy không bằng phẳng, võng
xuống ở khu vực Đồng Tháp Mười và gặp hầu hết trong các lỗ khoan ở độ
sâu: 16,0-46,0m (LK29), 18,0-43,5m (LKS61), 31,0-88,5m (LK31), 38,0-
77,0m (LK25
b
) và 36,5-80,0m (LK895
b
).
Thành phần trầm tích gồm: cát thô chứa sạn, sỏi, chuyển dần lên là
cát mịn màu xám xanh trong xen kẹp nhiều lớp bột, bột cát, cát bột màu
nâu, phớt hồng, vàng nhạt. Trên cùng là sét bột, sét loang lổ bị laterit hóa
nhẹ.
Bề mặt đáy của hệ tầng hạ thấp dần về phía Đông, Đông Nam và
nâng cao dần về phía Tây, Tây Bắc. Chúng phủ bất chỉnh hợp lên trên các
trầm tích của hệ tầng Thủy Đông (Q
1
2-3
tđ) và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các
trầm tích Holocen (Q
2
). Chiều dày hệ tầng biến đổi từ 14,0m đến 72,0m.
2.1.14. Hệ tầng Mộc Hóa (amQ mh)
Thành phần chính của hệ tầng này gồm các trầm tích: cuội, sạn, cát,
bột sét. Có chiều dày 50m. Nằm chỉnh hợp với hệ tầng Thủy Đông (amQ
1
2-

3
tđg).
2.1.15. Thống Holocen
Các trầm tích Holocen phân bố rộng rãi trong vùng, bao gồm các
trầm tích có nhiều nguồn gốc: sông-biển hỗn hợp (amQ
2
), sông-đầm lầy
(abQ
2
) và sông (aQ
2
) tuỳ thuộc vào mối liên quan với địa hình hiện tại.
+ Thống Holocen, phụ thống trung, trầm tích biển,
Hệ tầng Hậu Giang (mQ
2
2
hg).
Líp: §CTV - §CCT K51
16
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Các trầm tích của hệ tầng Hậu Giang lộ ra trên mặt ở phía Bắc như
Tân Hồng. Thành phần trầm tích bao gồm: Cát mịn đến trung xám vàng
chứa kết vón ôxyt sắt, đôi chỗ xen kẹp lớp bột mỏng, chứa sạn, sỏi laterit.
Phần trên cùng là các lớp bột, sét, sét bột, bột sét, bột cát và bùn sét có màu
thay đổi từ xám nâu, xám vàng đến xám đen.
Các trầm tích của hệ tầng này phủ bất chỉnh hợp lên trên các trầm
tích của hệ tầng Mộc Hóa (Q
1
3
mh) và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích

trẻ hơn.
Chiều dày của hệ tầng biến đổi từ 6,0m đến 14,0m.
+ Thống Holocen, phụ thống trung - thượng, phần trên.
Trầm tích sông-biển (amQ
2
2-3
)
Phân bố rất rộng rãi trên mặt ở phía Bắc và dọc theo Sông Tiền tạo
nên các cánh đồng bằng phẳng trồng lúa, hoa màu của huyện Thanh Bình,
Cao Lãnh, Châu Thành, bị phân cắt bởi các hệ thống kênh rạch. Thành phần
chủ yếu là sét, sét bột, sét cát, bột cát màu xám xanh, xám vàng nhạt. Bề
dày trầm tích thay đổi từ 2,0 đến 15,0m.
Các trầm tích sông biển có sự chuyển tiếp xen nhau theo các chiều
ngang và chiều đứng, hoặc chuyển tiếp xuống trầm tích biển hệ tầng Hậu
Giang, bên trên chúng chuyển tiếp bởi các trầm tích trẻ hơn.
+ Thống Holocen, phụ thống thượng, phần dưới.
Trầm tích sông-đầm lầy (abQ
2
3
)
Phân bố rộng rãi ở phần Đông Bắc từ Tân Hồng qua Tam Nông về
Mỹ An, chiếm một diện tích khá lớn thuộc trũng Đồng Tháp Mười, thường
bị úng ngập nhiều về mùa mưa lũ. Thành phần gồm các loại bùn sét, sét bột
màu xám đen, xám, chảy nhão chứa nhiều mùn thực vật.
Líp: §CTV - §CCT K51
17
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Các trầm tích Holocen thượng, phần giữa có bề dày phổ biến 1,0-
3,0m, đôi khi đạt tới 7,0-8,0m. Chúng nằm phủ lên trên các trầm tích cổ
hơn.

+ Thống Holocen, phụ thống thượng, phần trên. Trầm tích sông
(aQ
2
3
2
)
Chúng là các thành tạo trẻ nhất, phân bố trên mặt dọc theo Sông Tiền
tạo nên các bãi bồi, cù lao màu mỡ và các rạch dưới dạng các dải, bãi bồi,
hiện tại đang còn tiếp tục hình thành. Thành phần trầm tích chủ yếu gồm
bùn sét, sét bột, sét cát màu xám, vàng nhạt, nâu nhạt nằm xen kẹp với các
thấu kính cát chứa mùn thực vật.
Các trầm tích Holocen thượng, phần giữa có bề dày phổ biến 1,0-
4,0m. Chúng nằm phủ lên trên các trầm tích cổ hơn.
2.1.16. Phức hệ Định Quán (
δ
J dg) và phức hệ Đèo Cả (
δ
K đc)
Trong vùng ta bắt gặp 2 phức hệ :
+ Phức hệ Định Quán : Gồm 2 pha :
+ Pha 1: điorit hornblenđ biotit.
+Pha2:granođiorit hornblende biotit.
+Phức hệ Đèo Cả : Gồm 3 pha :+ Pha 1: monzođiorit thạch anh.
+ Pha 2: granit, granosyenit biotit.
+ Pha 3: granit biotit.
Líp: §CTV - §CCT K51
18
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
2.2. Đặc điểm về cấu trúc
2.2.1. Tầng cấu trúc trước Kainozoi

Các đá có tuổi Đevon-Carbon muộn (D-C
1
hc) thuộc hệ tầng Hòn
Chông, Như vậy trong vùng, móng trước Kainozoi có độ sâu từ 180,0m trở
xuống.
2.2.2. Tầng cấu trúc Kainozoi
- Phụ tầng cấu trúc dưới: bao gồm các trầm tích lục nguyên cát, cát
bột nằm xen kẹp với các lớp và các thấu kính sét, sét bột. Các trầm tích trên
gắn kết từ trung bình đến yếu thuộc tướng biển, biển xen lục địa thuộc các
hệ tầng Bến Tre, Phụng Hiệp, Cần Thơ và Năm Căn.
- Phụ tầng cấu trúc trên: bao gồm cát, cát sạn, cát bột sét dạng bở rời
tướng sông, sông-biển, biển, biển-đầm lầy thuộc các hệ tầng Mỹ Tho, Thủy
Đông, Long Mỹ và các trầm tích trẻ Holocen.
2.3. Đứt gãy
Trong vùng tồn tại 2 hệ thống đứt gãy theo 2 phương:
Phương Tây Bắc-Đông Nam: bao gồm đứt gãy Sông Hậu, đứt gãy
Sông Tiền và Hồng Ngự-Vũng Tàu được thể hiện rỏ nét trên trên bản đồ dị
thường trọng lực và từ.
Đứt gãy Sông Hậu kéo dài theo là đứt gãy được ghi nhận có hoạt
động khá mạnh mẽ qua tài liệu đo dị thường trọng lực. Phân tích các bề dày
Neogen - Đệ tứ, cho thấy đứt gãy đã chia miền Tây Nam Bộ ra làm 2 khối
có tính chất chuyển động kiến tạo khác nhau. Khối Đông Bắc bị sụt võng
khá mạnh nghiêng về phía Tây Nam tạo nên địa hào Cửu Long (đới Chợ
Mới-Vĩnh Long). Khối Tây Nam có biểu hiện nâng lên và nghiêng về phía
Líp: §CTV - §CCT K51
19
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Đông Nam (đới Ba Thê-Núi Sập) đã xác định đứt gãy này xảy ra trượt
ngang về phía trái (Gatinsky, 1980).
Đứt gãy Sông Tiền hoạt động trong thời kỳ Miocen-Pliocen nhưng

với cường độ yếu hơn so với đứt gãy Sông Hậu, cánh Nam sụt hơn cánh
Bắc.
Phương Đông Bắc-Tây Nam: bao gồm đứt gãy Rạch Giá-Buôn Mê
Thuột và đứt gãy Châu Đốc-Lộc Ninh. Đứt gãy Châu Đốc-Lộc Ninh được
thể hiện trong giai đoạn đầu Kainozoi, đặc biệt trong sự hình thành trũng
Hồng Ngự-Tây Ninh. Đứt gãy Rạch Giá-Buôn Mê Thuột có hướng cắm
Đông Nam với góc dốc 80
o
-85
o
, cánh Tây Bắc nâng lên, cánh Đông Nam
sụt xuống (đứt gãy thuận). Dọc đứt gãy này vào thời kỳ Neogen thường tạo
trũng kiểu địa hào kéo dài theo phương Đông Bắc-Tây Nam.

Líp: §CTV - §CCT K51
20
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
Khu vực dự kiến xây dựng tuyến đường đoạn từ Km96+363 - Km98+713
chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Tây Nam Bộ Việt Nam và chế độ thủy văn
sông Mê Kong. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 6 năm sau. Mùa mưa nước từ thượng nguồn ( sông Mê Kong) đổ
về làm cho mực nước sông dâng cao làm ngập lụt toàn bộ phạm vi đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long và khu vực dự kiến xây dựng tuyến đường.
Trong thời gian khảo sát đúng vào mùa mưa các lỗ khoan nền đường
đều ngập nước nên không xác định được mực nước ngầm trong các lỗ khoan
nền đường, chỉ xác định được tại các lỗ khoan cầu. Cao độ mực nước ngầm
đo được tại các lỗ khoan cầu thay đổi từ 0.69 (LKCH04) đến 0.82 (LKNH08)
Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã được nhiều công trình đầu tư nghiên

cứu về đo vẽ lập bản đồ địa chất, địa chất thủy văn và khoan khai thác nước.
Độ sâu đã được nghiên cứu là từ mặt đất đến 450,4m (LK303 thị xã Cao
Lãnh).
Dựa vào cấu trúc địa chất và thành phần thạch học, đặc điểm thủy lực,
tàng trữ nước, các nguồn hình thành trữ lượng và chất lượng nước cho thấy có
mặt 7 phân vị địa tầng địa chất thủy văn theo thứ tự từ trên xuống dưới như
sau:
1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (Q
2
).
2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa- trên (Q
1
2-3
).
3. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen dưới (Q
1
1
).
4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trên phần trên (N
2
2
).
Líp: §CTV - §CCT K51
21
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
5. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới (N
2
1
).
Qua quá trình nghiên cứu, các đặc trưng của tầng chứa nứớc như sau:

3.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (Q
2
).
Tầng chứa nước Holocen lộ ngay trên mặt và có diện phân bố rộng
khắp. Chiều dày từ 0,0m đến 46,0m, trung bình 26,8m.
Thành phần đất đỏ gồm nhiều trầm tích có tuổi và nguồn gốc khác nhau
như: Trầm tích nguồn gốc sông (aQ
2
), sông-biển (amQ
2
), sông-đầm lầy (abQ
2
)
và biển (mQ
2
). Gồm chủ yếu là bột sột, bùn sét, cát bột màu vàng, xám vàng
lẫn xám tro.
Nguồn cung cấp nước chính cho tầng này là nước mưa, nước sông hồ.
Bởi vậy, động thái mực nước của tầng phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khí
tượng thuỷ văn
Nuớc thuộc loai : Clorur natri-calci-magnhe
3.2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa-trên (Q
1
2-3
)
Tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên có diện phân bố gần rộng khắp.
Mái gặp từ 0,0m đến 46,0m. Chiều sâu đáy từ 55,0m đến khoảng 140,0m. Bề
dày thay đổi từ 55,0m đến 98,0m, trung bỡnh 73,0m.
Về thành phần thạch học gồm : + lớp hạt mịn thấm nước kém, . Chiều
dày thay đổi từ 5,0m đến 27,6m

+: Là đất đá chứa nước bao gồm các
lớp cát hạt mịn, trung, thô màu xám xanh, xám nhạt chứa sạn sỏi rời rạc, khả
năng chứa nước phong phú. Trong các lớp cát đôi nơi xen kẹp các lớp bột, sét
màu vàng, xám nâu, xám tro hoặc xám xanh. Các lớp cát sỏi thô thường có bề
dày từ 26,0m đến 81,3m, trung bình 58,7m .
Líp: §CTV - §CCT K51
22
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Tầng chứa nước này bị nhiễm mặn trên diện rộng.
3.3. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen dưới (Q
1
1
)
- Tầng chứa nước Pleistocen dưới có diện phân bố rộng khắp trên toàn
diện tích tỉnh, không lộ ra trên mặt. . Chiều sâu mái của tầng thường gặp từ
76,0m đến 140,0m. Chiều sâu đáy từ 94,5m đến 200,0m. Bề dày trung bình
40,8m.
- Tầng chứa nước gồm 2 phần:
+ Phần trên là lớp thấm nước yếu gồm sét, sét-bột có bề dày thay đổi từ
6,0m đến 12,0m. Lớp này phát triển liên tục. Trung bình 9,3m.
+ Phần dưới là đất đá có khả năng chứa nước gồm cát hạt trung đến
thô, bở rời màu xám xanh, xám tro, đôi nơi chứa sạn sỏi. Lớp chứa nước này
khá đồng nhất. Bề dày của lớp chứa nước từ 5,0m đến 59,0m, trung bình
37,8m.
- tầng Pleistocen dưới (Q
1
1
) khá phong phú nhưng bị nhiễm mặn gần
như hoàn toàn
3.4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trên (N

2
2
).
- Tầng có diện phân bố rộng khắp vùng. Mái của tầng gặp ở độ sâu từ
94,5m đến 179,0m, đáy của tầng kết thúc ở độ sâu 156,0m đến trên 250,0m.
Chiều dày tầng thay đổi từ 61,5m đến 97,0m.
- Thành phần thạch học của tầng Pliocen trờn (N
2
2
) gồm hai phần chính
như sau:
+ Phần trên là các đất đá cách nước, bao gồm sét, sét-bột với bề dày
thay đổi khỏ lớn và thành phần khỏ ổn định. Lớp sét, sét-bột cú màu xám
Líp: §CTV - §CCT K51
23
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
vàng, nâu đỏ chứa kết vún laterit, lớp này cú diện phân bố rộng khắp vùng,
liên tục. Bề dày từ 11,0m đến 43,0m. Trung bình 30,0m.
+ Phần dưới là lớp cát hạt từ mịn đến trung-thô chứa sạn sỏi phân bố
rộng khắp vùng, nhiều chỗ xen kẹp các lớp sét-bột dày. Bề dày lớp cát chứa
nước thay đổi từ 19,5m ở phía Bắc lên đến 83,9m. Trung bình 68,0m.
- Nước có loại hình hoá học chủ yếu Bicacbonat natri, Clorrua-
bicarbonat natri. Độ cứng nhỏ hơn giới hạn cho phép rất nhiều.
3.5. Tầng chứa nước lỗ hổng các trấm tích Pliocen dưới (N
2
1
).
- . Tầng chứa nước có diện tích phân bố rộng khắp vùng. Mái của
tầng gặp ở độ sâu 160,0m đến 257,0m. Đáy của tầng kết thúc từ 188,,0m đến
313,0m. Bề dày thay đổi từ 32,0m ở phía Bắc đến 85,0m, trung bình theo tài

liệu khu vực khoảng 58,0m.
- Thành phần thạch học của tầng Pliocen dưới (N
2
1
) gồm hai phần chính
như sau:
+ Phần trên là tập hạt mịn bao gồm sét, sét-bột màu xám vàng, nâu đỏ
chứa nhiều kết vón laterit có bề dày thay đổi từ 5,2m đến 22,9m, trung bình
12,3m. Lớp sét, sét-bột này có diện phân bố rộng khắp vùng và khá liên tục.
+ Phần dưới là lớp cát hạt từ mịn đến trung, thô chứa sạn sỏi phân bố
rộng khắp, đôi nơi xen kẹp các lớp mỏng sét-bột. Bề dày lớp cát chứa nước là
từ 26,0m đến 72,0m, trung bình 46,0m.
- Nước của tầng N
2
1
có chất lượng tốt, nước nhạt phân bố rộng khắp,
không bị nhiễm mặn
Líp: §CTV - §CCT K51
24
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 4
CÁC HIỆN TƯỢNG ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH
4.1. Hiện tượng cát chảy
Hiện tượng này khá phổ biến trong khu vực nghiên cứu, ở những nơi
gặp lớp cát ở gần mặt đất. Xảy ra khi đào hố móng công trình, nguyên nhân
là do sự chênh lệch áp lực giữa đáy móng và thành hố móng. Do áp lực nước
dưới đất lớn, trong điều kiện nhất định, lớp cát bụi bão hòa nước có thể hoá
lỏng làm cho nước chảy vào hố móng và gây khó khăn cho công tác thi công.
4.2. Hiện tượng ngập và lầy úng
Hiện tượng này là kết quả hoạt động của nước mặt và nước dưới đất, ở

những nơi trũng thấp có mực nước ngầm nằm nông thường xảy ra lầy úng,
gây ra nhiều khó khăn cho công tác khảo sát và xây dựng công trình. Muốn
xây dựng công trình phải bóc bỏ lớp đất yếu, rất tốn kém hoặc phải có biện
pháp đặc biệt như dùng móng cọc, móng bè.
4.3. Hiện tượng lún nhiều và lún không đều
Hiện tượng này chỉ phát sinh khi thi công hoặc sau một thời gian sử
dụng công trình. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do nền đất dưới đáy
móng có các lớp đất yếu quá dày, hoặc bề dày lớp đất yếu biến đổi mạnh
(trầm tích sông - đầm lầy và trầm tích sông ). Cũng có thể do tải trọng của
công trình phân bố không đều hoặc do khai thác nước dưới đất. Do vậy, khi
khảo sát ĐCCT phải tiến hành một cách chi tiết và dự đoán, đánh giá nghiêm
túc các vấn đề ĐCCT có thể sẻ xảy ra.
Líp: §CTV - §CCT K51
25

×