Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI Công ty TNHH M.T.E

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 43 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CN NHIỆT LẠNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 1
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, kỹ thuật Điều hòa không khí và Điều không thông gió đã
trở nên rất phổ biến và đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong các
ngành công nghiệp. Nó tạo ra một môi trường tiện nghi thích hợp với các yêu cầu của
con người và trong sản xuất.
Trong quá trình thực tập tại công trường, em đã được tiếp xúc nhiều với hệ thống
Điều hòa không khí và thông gió. Do đó, trong cuốn báo cáo thực tập này em xin viết về
hệ thống điều hòa không khí và thông gió. Vì thời gian thực tập ngắn và vốn kiến thức
hạn hẹp nên chắn chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót trong cuốn báo cáo thực tập
này, em kính mong nhận được những ý kiến, nhận xét của Thầy Cô ở trường và các Cô
Chú ở Công ty TNHH M.T.E để em có được những kinh nghiệm, bài học sau này khi ra
trường.
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY

STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHẬN XÉT CÔNG TY ĐIỂM
1
2
3
4
5
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 2
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHẬN XÉT CÔNG TY ĐIỂM
1
2
3
4
5
MỤC LỤC
PHẦN I: CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH SAO VÀNG ( SAVA M&E)
Chương I : Tổng quan về công ty.
1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty.
2. Chức năng – nhiệm vụ của Công Ty.
3. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty.
4. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Chương II: Nội quy công ty.
Nội quy Công ty trang 11
Chương III: Qui định về an toàn và vệ sinh lao động.
Mục đích trang 13
Phạm vi trang 13
Nội dung trang 13
Qui định về an toàn lao động trang 13
Qui định về vệ sinh lao động trang 14
Qui định về an toàn điện trang 15
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Qui định về việc sử dụng thiết bị, máy móc trang 15
Qui địng về phòng cháy chữa cháy trang 15
Qui định về thoát hiểm, ứng phó tình trạng khẩn cấp trang 16
PHẦN II: HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chương I: Một số khái niệm về điều hòa không khí, Điều không thông gió

Lịch sử phát triển, mục đích và ý nghĩa của Điều hòa không khí trang 18
Ứng dụng của Điều hòa hông khí trang 21
Một số định nghĩa trang 23
Phân loại các hệ thống Điều hòa không khí trang 25
Chương II: Các thiết bị trong hệ thống Điều hòa không khí, thông gió
Sơ đồ hệ thống Điều hòa không khí và các thiết bị trang 29
Chớp gió trang 30
Phin lọc gió trang 31
Van gió trang 31
Van chặn lửa trang 32
Bộ sưởi không khí trang 32
Hộp điều chỉnh lưu lượng trang 32
Hộp giảm âm trang 33
Miệng thổi, miệng hút trang 33
Ống gió trang 36
Quạt trang 38
Buồng xử lý không khí AHU trang 40
PHẦN III: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Quá trình thưc tập tại công trường trang 45
Một số hình ảnh trang 50
Tài liệu tham khảo trang 56
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 5
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH SAO VÀNG
1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh Sao Vàng

Tên công ty: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH SAO VÀNG
Tên viết tắt : SAVA M&E
Loại hình DN : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Mã số thuế: 0309 556 233
Địa chỉ : 154(phía sau) Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, Tp.HCM
Điện thoại : 08. 3512 2727
WebSite : www.savame.com
Tình trạng hiện tại Doanh nghiệp : đang hoạt động.
Mã số doanh nghiệp: 0309 556 233
Ngày cấp GPKD :Đăng ký lần đầu: 25/11/2009 , đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày
03/06/2013.
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba tỷ đồng.)
Khi công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn về tài chính cũng như đội ngũ
nhân viên còn non nớt hơn nữa vừa mới bước vào thị trường nên công ty rất ít khách
hàng biết đến…nhưng trải qua 6 năm hình thành đến nay công ty đã phát triển vượt bậc
với doanh số tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên hiên tại của công ty đã rất
chuyên nghiệp cùng với số lượng khách hàng ngày càng đông.
Hiện nay công ty đang kinh doanh rất nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu các ngành
nghề như:
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện, điều hòa không khí, cấp thoát nước, phòng cháy chữa
cháy…
- Buôn bán các máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Buôn bán vật liệu, thiết bị trong xây dựng….
- Bán phụ tùng và các bộ phận hỗ trợ ô tô và xe có động cơ khác
- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ liên quan đến máy tính…
Vì vậy, quy mô của công ty ngày càng mở rộng, doanh số tăng đáng kể và không
những công ty đã nắm bắt thị trường nhanh chóng mà còn biết kết hợp tính chuyên
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 6
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

nghiệp của từng cá nhân trong đội ngũ nhân viên trẻ cộng với niềm tin yêu của khách
hàng mà Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Sao Vàng luôn cam kết sẽ phục vụ thật chu đáo
cho mỗi đối tượng khách hàng để khẳng định vị trí trên thị trường.
2. Chức năng – nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng:
• Chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt các hệ thống Lạnh, các phụ kiện trong lĩnh vực điều hòa
không khí, điều không thông gió …
• Chuyên thiết kế các hệ thống điện và cung cấp các phụ kiện.
• Chuyên cung cấp các dịch vụ, thương mại trong lĩnh vực Điện và Điện Lạnh.
Nhiệm vụ:
Về sản xuất:
- Chế tạo, lắp đặt các hệ thống điều không thông gió và điều hòa không khí.
- Chế tạo, lắp đặt ống gió đáp ứng tiêu chuẩn SMACNA, ASHRAE.
- Sản xuất các phụ kiện ống gió: Diffuser, Louver, Grill, VCD, Đinh nhôm, Clip …
- Chế tạo, lắp đặt các hệ thống điện công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất các phụ kiện máng cáp điện: Trunking, Tray, Ladder …
- Chế tạo, lắp đặt hệ thống làm mát, máy làm mát cho các phân xưởng sản xuất.
- Lắp đặt phòng sạch.
- Chế tạo, lắp đặt các phụ kiện cho phòng sạch: Air shower, Passbox, PRD.
- Chế tạo, lắp đặt các hệ thống hút bụi.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí.
Về dịch vụ:
- Thiết kế các hệ thống điều không thông gió và điều hòa không khí.
- Thiết kế các hệ thống điện công nghiệp.
- Thiết kế các hệ thống làm mát cho các phân xưởng sản xuất.
- Thiết kế các hệ thống hút bụi.
- Bảo trì các hệ thống lạnh và điều hòa không khí.
- Nhận gia công, lắp đặt các thiết bị, máy móc theo yêu cầu thiết kế.
Về thương mại:
- Cung cấp các loại máy điều hòa không khí.

- Cung cấp các loại máy hút bụi theo yêu cầu.
3. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Sao Vàng
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ. Tổ chức bộ
máy gồm có:
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Sao Vàng
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 8
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
P.HÀNH
CHÍNH-
NHÂN SỰ
P.KINH
DOANH
P.KỸ THUẬT P.VẬT TƯ P.KẾ TOÁN P.QL DỰ ÁN
NHÓM
ĐHKK
NHÓM
ĐIỆN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN 3
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN 2
QUẢN
LÝ DỰ

ÁN 1
NHÓM
CẤP
THOÁT
NƯỚC
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc:
• Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, là người vạch ra kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng/
chiến lược kinh doanh.
Giám đốc là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi
quyền lợi và trách nhiệm của công ty, trước pháp luật của Nhà nước .
Phòng kinh doanh:
• Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: nghiên cứu thị
trường, đảm bảo cho nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, ban hành lệnh sản xuất
tới từng phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện,tổ chức công tác vận chuyển
và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm cho khách
hàng, tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng
Phòng kỹ thuật:
• Xây dựng phương án thi công, phương án kỹ thuật cho các dự án các sản phẩm khác để
tổ chức thực hiện trong toàn Công ty.Phối hợp cùng với phòng Kinh doanh, phòng quản
lý dự án lập hồ sơ dự thầu các công trình Công ty tham gia đấu thầu.
• Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong quá trình sản xuất về mặt kỹ
thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, máy móc thiết bị và vệ sinh môi trường.
• Hướng dẫn và cùng các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu công trình, phối hợp với
chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình. Trực tiếp tổ chức thi công công trình do Giám
đốc Công ty quyết định.
• Quản lý công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, mạng lưới
an toàn viên, vệ sinh viên, lực lượng phòng chống cháy nổ đến các đơn vị trực thuộc trên

phạm vi toàn Công ty.
• Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, phương án đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sáng
kiến, sáng chế vào sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 9
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
• Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ khác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.Đề
nghị lãnh đạo Công ty về việc khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc và các quyền
lợi khác đối với tập thể và các cá nhân thuộc phòng quản lý.
Phòng vật tư:
• Tổ chức phân phối, cung ứng kịp thời vật tư và các dụng cụ thông dụng, chuyên dụng
cho các phong ban và nơi sản xuất theo đúng quy định.
• Tổ chức bảo quản, quản lý kho, vật tư theo đúng chế độ quy định. Đề xuất biện pháp giải
quyết những vật tư ứ đọng, tồn kho, giảm chất lượng và quá hạn.
• Định kỳ kiểm kê, sắp xếp và thường xuyên làm vệ sinh kho tàng. Tuyệt đối không cho
người ngoài vào kho khi chưa được sự đồng ý của phụ trách phòng;
• Mua sắm và cung ứng kịp thời các vật tư khi có yêu cầu đột xuất của các khoa chuyên
môn.
• Lập hồ sơ quản lý, theo dõi tình trạng các máy móc, trang thiết bị thông dụng; đề xuất
các biện pháp và tổ chức thực hiện bảo trì, bảo dưỡng và thanh lý các máy móc và thiết bị
hư hỏng trong phạm vi phụ trách theo quy định.
• Tham gia hội đồng đấu thầu các trang thiết bị trong phạm vi phụ trách theo quy định.
Phòng kế toán:
• Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Lập dự toán, tổ chức
công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và
nguồn quỹ tự tạo hàng năm của Học viện theo quy định của pháp luật về kế toán, theo
chế độ kế toán và mục lục ngân sách nhà nước.
• Đôn đốc thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu học phí, lệ phí ,các khoản thu nộp
nghĩa vụ của các bộ phận có hoạt động thu chi tài chính. Thực hiện việc chi trả tiền

lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng.
• Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính, tổ
chức thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với các đơn vị có hoạt động thu chi tài chính và
sử dụng ngân sách.
• Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện
hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo qui định.
Quản lý dự án:
• Xây dựng cơ sở, có chức năng tham mưu, thực hiện việc quản lý, giám sát các hoạt động
xây dựng dự án. . Thực hiện các thủ tục về giải phóng mặt bằng, giao nhận đất, xin cấp
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 10
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
giấy phép xây dựng (nếu cần), chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục
vụ cho việc xây dựng công trình.
• Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, tài liệu giúp Trưởng Ban Quản lý dự án xây dựng đàm phán,
ký kết hợp đồng. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình đã có đủ
điều kiện.Thực hiện thanh toán giai đoạn hoàn thành và tổng quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình đã hoàn thành và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.Quản lý khối lượng,
chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn.
• Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng.Lập kế hoạch xin cấp vốn. Công khai, phân khai chi tiết vốn
theo năm kế hoạch Kiến nghị với Giám đốc những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoặc đảm bảo tiến độ (kể cả việc thay thế hoặc sửa đổi những điều khoản đã ký kết trong
hợp đồng kinh tế nếu cần thiết).
Hành chính nhân sự:
• Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của
Phòng từng tháng để trình giám đốc phê duyệt.
• Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành kế hoạch ngân
sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.
• Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu

cầu của Ban điều hành.
• Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh giá hiệu quả
các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt động của
Công ty.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Năm 2011 2012 2013
Doanh Thu 2.693.453.412 8.875.292.138 5.856.766.197
Chi Phí 2.928.690.533 8.754.201.156 3.530.188.902
Lợi Nhuận (235.237.121) 121.090.982 (673.422.705)
− Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng giải quyết tại Công ty.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 11
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
- Điểm mạnh :
+ Đây là những điểm mạnh mà Công ty SAVA M&E có được và cần phát huy hơn nữa.
+ Thành viên sáng lập và điều hành Công ty là những người trẻ tuổi,đầy năng động và sáng
tạo, nhiệt quyết với Công ty.
+ Thành viên Công ty đã có 3 năm kinh nghiệm trở lên và đã từng làm việc trong các Công
ty chuyên ngành Cơ Điện lớn với nhiều vị trí khác nhau như Công ty : REE, Searefico…
+ Công ty được thành lập và hoạt động với cơ chế mềm dẻo,giảm thiểu chi phí nên khả
năng cạnh tranh về giá tốt.
+ Công tác mới thành lập trong thời điểm khủng hoảng thị trường đang cần được khắc
phục.
+ Ngày càng có nhiều công trình với qui mô nhỏ và vừa được xây dựng, đặc biệt là các Biệt
thự, Văn phòng làm việc, nhà xưởng.

- Điểm yếu:
+ Công ty mới thành lập trong thời gian ngắn nên chưa tạo được thương hiệu và uy tín trên
thị trường .
+ Khả năng tài chính còn yếu
+ Thành viên Công ty còn thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh,trong quản lý và giải quyết
vấn đề.Mỗi thành viên phải tự nỗ lực để khắc phục nhược điểm này.
+ SAVA M&E đang có nhiều đối thủ cạnh tranh cả về kỹ thuật và giá .
- Hướng giải quyết: Hiện nay, nền kinh tế đang khủng hoảng bởi bất động sản đang bị
đóng băng. Hướng giải quyết hiện nay để các Công ty về Cơ điện cũng như Công ty
TNHH Cơ Điện Lạnh nên hướng tới các công trình nhỏ như các Biệt thự, nhà xưởng….
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 12
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
CHƯƠNG II
NỘI QUY CÔNG TY
Điều 1: Giờ làm việc
• Tại văn phòng:
Sáng : 08:00 12:00
Chiều : 13:00 17:00
• Tại công trường: Giờ làm việc theo đúng giờ của công trường.
Điều 2: Khi nghỉ làm việc, phải xin phép các bộ chỉ huy trực tiếp. Sau khi có sự đồng ý,
mới được nghỉ.
Điều 3: Trong giờ làm việc, nếu không vì mục đích công tác: không được đi lại, la cà nơi
làm việc của người khác. Không tự ý ra ngoài khỏi nơi làm việc, khi chưa có sự đồng ý
của tổ trưởng.
Điều 4: Khi làm việc phải mang đồ nghề được cấp phát. Mất phải tự trang bị lại ngay.
Khi nghỉ việc phải hoàn trả dụng cụ đồ nghề được cấp phát cho công ty.
Điều 5: Trang bị bảo hộ lao động.
- Khi làm việc: phải mặc đồ BHLĐ, đội nón an toàn, mang giày bata.
- Khi hàn, mài, cắt: phải đeo kính an toàn.

- Khi làm việc trên cao (>2m): phải thắt dây an toàn.
Điều 6: Phải tuân thủ tuyệt đối các qui định về PCCC tại xưởng và tại công trường.
Điều 7: Trong giờ làm việc, phải giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng tại nơi làm việc và xung
quanh.
Điều 8: Hết giờ làm việc, phải vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra dụng cụ đồ nghề, cất vào tủ trước
khi ra về.
Điều 9: Có trách nhiệm bảo quản tài sản, vật tư, sản phẩm của công ty. Nếu để xảy ra mất
mát phải có trách nhiệm bồi thường.
Điều 10: Luôn ý thức chấp hành sự phân công của cấp trên. Nếu có ý kiến, phải lịch sự,
nhã nhặn, tôn trọng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Điều 11: Luôn khiêm tốn, học hỏi. Có tinh thần cầu tiến trong công việc.
Điều 12: Luôn tìm tòi, phát huy sáng kiến nâng cao năng suất.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Điều 13: Có ý thức tiết kiệm vật tư để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
công ty.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
CHƯƠNG III
QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
I. Mục đích:
- Đảm bảo an tòan cho sức khỏe của cán bộ – nhân viên công ty.
- Đảm bảo an tòan cho trang thiết bị nhà xưởng của công ty.
II. Phạm vi:
- Nội qui về An toàn Lao động và Vệ sinh Lao động được lập theo qui định của công ty và
chế độ hiện hành của nhà nước.
- Nội qui qui định việc thực hiện về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động và qui
trình vận hàng các loại máy móc, thiết bị đang được sử dụng trong công ty.

- Từ công nhân viên (CNV) ở đây dùng để chỉ những người làm việc và có hưởng quyền
lợi, nghĩa vụ trong công ty.
III. Nội dung:
1. Qui định về an toàn lao động.
1. Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cấp trong thời gian
làm việc. CBCNV phải sử dụng đúng mục đích và đủ các trang bị đã được cung cấp.
2. Trong thời gian làm việc CNCNV không được đi lại nơi không thuộc phạm vi của
mình.
3. Khi có sự cố thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CBCNV phải báo ngay cho Tổ trưởng
để xử lý.
4. Nếu không được phân công thì CBCNV không được tự ý sử dụng và sửa chữa thiết bị.
5. Khi chưa được huấn luyện về qui tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không được sử
dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
6. Các sản phẩm, hàng hoá vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường 0.5 mét, cách xa
cửa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, tủ thuốc cấp cứu.
7. Khi sửa chữa phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa.
8. Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra lại dụng cụ, chi
tiết có nằng trên máy không và không có người đứng trong vòng nguy hiểm mới cho máy
vận hành.
9. Không để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 15
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
10. Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, không để dây điện, vật tư, trang thiết bị
gây trở ngại đi lại.
11. Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải:
- Tắt công tắc điện cho ngừng máy.
- Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo ngay cho Tổ trưởng, Quản đốc.
- Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý.
12. Công nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho Tổ trưởng, Ban Giám đốc về sự cố tai nạn

lao động, về việc vi phạm nguyên tắc an toàn lao động xảy ra ở công ty.
13. Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn tạn nơi làm việc của mình, công nhân viên lập tức
rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho Tổ trưởng, Quản đốc để xử lý.
14. Không được tháo dỡ hoặc làm giảm hiệu quả các thiết bị an toàn lao động có trong
công ty.
15. Công nhân viên phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng dẫn an
toàn nơi sản xuất.
2. Qui định về vệ sinh lao động.
1. Trong giờ làm việc, công nhân viên phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ lao động,
phương tiện dụng cụ đã được công ty cấp phát trong thời gian làm việc.
2. Toàn thể công nhân viên phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ và gọn gàng nơi làm việc của
mình gồm:
- Vệ sinh công nghiệp chung toàn công ty.
- Các thiết bị do mình phụ trách phải được kiểm tra định kỳ do công ty qui định.
3. Công nhân viên phải giữ sạch sẽ và nhắc mọi người giữ sạch sẽ nơi làm việc, ăn uống
và nơi vệ sinh công cộng, nhà trọ.
4. Công ty chỉ cho phép công nhân viên vào công ty làm việc với trạng thái cơ thể tâm lý
bình thường. Tổ trưởng có thể buộc công nhân viên ngừng việc khi phát hiện công nhân
viên có sử dụng chất kích thích như ma túy, rượu, bia…
5. Những công nhân viên vận hành máy móc thiết bị khi cơ thể tâm lý bình thường.
Trong khi làm việc hoặc vận hành máy, nếu công nhân viên cảm thấy cơ thể không bình
thường có thể dẫn đến tai nạn lao động thì phải ngưng việc ngay và báo cho Tổ trưởng
giải quyết kịp thời.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 16
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
3. Qui định về an toàn điện.
1. Chỉ những CBCNV đã được huấn luyện kỹ về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn điện mới
được sửa chữa, lắp đặt, đómg mở thiết bị điện.
2. Khi làm việc và sửa chữa, phải sử dụng đúng dụng cụ và mang đủ trang thiết bị bảo

hộ.
3. Không được cắt điện ở cầu dao tổng., bố trí điện nếu chưa được sự cho phép.
4. Không được dùng các vật liệu có tham số kỹ thuật khác để thay thế khi sửa chữa.
5. Khi sửa điện, cần ngắt điện ở cầu dao tổng, phải có biển báo (cấm móc điện, đang sửa
chữa) hoặc có người trực ở cầu dao tổng.
6. Hệ thống điện phải được kiểm tra định kỳ.
4. Qui định về việc sử dụng thiết bị, máy, móc.
1. Công nhân phải được huấn luyện thuần phục về vận hành và an toàn khi đứng máy
mới được sử dụng máy.
2. Khi làm việc phải sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo qui định của
từng bộ phận đã được trang bị.
3. Trình tự vận hành máy phải tuân thủ nghiêm ngặt, động tác thực hiện phải chính xác
4. Kiểm tra vệ sinh máy trước khi vận hành.
5. Những người không có trách nhiệm tuyệt đối không được vận hành và sửa máy.
6. Mọi máy móc phải có hướng dẫn vận hành máy.
7. Không được sửa chữa các thiết bị, khi thiết bị vẫn còn hoạt động.
8. Không được để các hóa chất dễ gây cháy gần các thiết bị áp lực trong lúc hoạt động.
9. Khi ra về, công nhân phải tắt hết máy do mình sử dụng, Trưởng bộ phận trực tiếp có
trách nhiệm hướng dẫn nhân viên, công nhân của mình thực hiện theo qui định này, mọi
trường hợp không tắt máy Trưởng bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm cao nhất.
5. Qui định về phòng cháy chữa cháy.
1. PCCC là nghĩa vụ của toàn thể CBCNV kể cả khách hàng đến làm việc tại công ty.
2. Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của CBCNV trong Công ty, Công ty nghiêm
cấm:
- Cấm sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
- Cấm câu móc, sử dụng điện tùy tiện.
- Cấm dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.

- Cấm dùng dân đồng, dây bạc thay cầu chì.
- Cấm để các chất dễ cháy gần cầu chì, táp lô điện và đường dây điện.
- Cấm dùng khóa mở nắp khuy xăng bằng thép.
- Khi hết giờ làm việc, các Công trường, Xường, Văn phòng phải kiểm tra tắt hết các thiết
bị điện trước khi ra về.
4. Sắp xếp vật tư, hàng hóa trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ. Xếp riêng từng loại có
khoảng cách ngăn cháy (0.5 mét cách tường) để tiện việc kiểm tra hàng vàchữa cháy khi
cần thiết.
5. Khi xuất hàng, xe không được mở máy trong kho, nơi sản xuất và không được hút
thuốc lá, khi xe đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
6. Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
7. Phương tiện chữa cháy không được sử dụng vào việc khác và phải để nơi dễ thấy, dễ
lấy để chữa cháy.
8. Ai thực hiện tốt nội qui này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật (áp dụng luật PCCC).
Tiêu lệnh chữa cháy:
- Khi xảy ra cháy phải báo động gấp (hệ thống PCCC tự động).
- Cúp cầu dao điện nơi xảy ra cháy.
- Dùng bình CO2 + bột nước, máy bơm và vòi rồng cứu hỏa để dập tắt đám cháy.
- Gọi điện cho đội PCCC.
6. Qui định về thoát hiểm, ứng phó tình trạng khẩn cấp.
1. Các sự cố có thể xảy ra bao gồm: sự cố cháy nổ, sự cố do ngộ độc thức ăn, các sự cố
bất ngờ như đổ tường, đổ nhà xưởng, lật mái nhà xưởng …
2. Khi xảy ra sự cố, Tổ trưởng hướng dẫn lối thoát hiểm gần nhất và hướng dẫn cho
CBCNV bình tĩng chạy theo các lối thoát hiểm đó.
3. Nguyên tắc thoát hiểm: mọi CBCNV phải thật bình tĩnh để tìm ra đường thoát hiểm và
theo các hướng dẫn thoát hiểm gần và an toàn nhất, không được tranh nhau chạy dẫn đến
tắc đường đi.
4. Xác định người bị nạn (nếu có):
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT

Trang 18
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
- Mọi CBCNV phải chạy ra sân của Công ty (gần khu văn phòng và nhà bảo vệ), các công
nhân cùng tổ phải đứng gần nhau, các công nhân của các tổ không được đứng lẫn lộn.
- Tổ trưởng và/hoặc tổ phó có trách nhiệm hướng dẫn cho nhân viên mình đứng trong một
khu vực nhất định.
- Tổ trưởng và/hoặc tổ phó có trách nhiệm đếm số nhân viên của mình, phát hiện ra người
không có mặt tại nơi qui định, nhanh chóng báo ngay cho bộ phận cứu nạn tên của người
vắng mặt.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 19
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
PHẦN II
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ, THÔNG GIÓ.
I. Lịch sử phát triển, mục đích và ý nghĩa của điều hòa không khí.
Ngay từ thời cổ đại, con người đã biết tìm cách tạo ra những điều kiện thích hợp và
đơn giản như vào mùa hè thì dùng quạt hoặc vào các hang động mát mẻ, còn vào mùa
đông thì mặc thêm áo ấm và đốt lửa để sưởi. Trong cuốn sách “The Origins of Air
Conditioning” đã nhắc đến nhiều tài liệu tham khảo và giới thiệu nhiều hình vẽ minh họa
về Điều hòa không khí …
Năm 1845, bác sĩ người Mỹ John Gorrie đã chế tạo máy lạnh nén khí đầu tiên cho
bệnh viện tư của ông. Chính sự kiện này đã làm cho ông nổi tiếng thế giới và đi vào lịch
sử của kỹ thuật điều hòa không khí.
Năm 1850, nhà thiên văn học người Scothland Piuzzi Smith lần đầu tiên đưa ra dự
án điều hòa không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí. Sự kiện này đã được đông đảo
mọi người quan tâm theo dõi. Bắt đầu từ những năm 1860 ở Pháp, F. Carré đã đưa ra
những ý tưởng về điều hòa không khí cho các phòng ở và đặc biệt cho các nhà hát.
Năm 1894, công ty Linde đã xây dựng một hệ thống điều hòa không khí bằng máy
lạnh amoniac dùng để làm lạnh và khử ẩm không khí mùa hè. Dàn lạnh dật trên trần nhà,

không khí đối lưu tự nhiên, không khí lạnh từ từ đi xuống phía dưới do mật độ lớn hơn.
Máy lạnh đặt dưới tầng hầm.Năm 1901, một công trình khống chế nhiệt độ đưới 280C
với độ ẩm thích hợp cho phòng hòa nhạc ở Monte Carlo được khánh thành. Không khí
được đưa qua buồng phun nước với nhiệt độ nước 100C rồi cấp vào phòng.Năm 1904,
trạm điện thoại ở Hamburg được duy trì nhiệt độ mùa hè dưới 230C và độ ẩm 70%.Năm
1910 công ty Borsig xây dựng các hệ thống điều hòa không khí ở Koeln và Rio de
Janeiro. Các công trình này chủ yếu chỉ là khống chế nhiệt độ, chưa đạt đến sự hoàn thiện
và chưa đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Nhưng cũng từ lúc này đã bắt đầu
hình thành hai xu hướng cơ bản về điều hòa không khí là điều hòa tiện nghi cho các
phòng và điều hòa công nghệ phục vụ các nhu cầu sản xuất. Đúng vào thời điểm này, một
nhân vật quan trọng đã đưa ngành điều hòa không khí của Mỹ nói riêng và của toàn thế
giới nói chung đến một bước phát triển rực rỡ, đó là Willis Haviland Carrier. Chính ông
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 20
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
đã đưa ra các định nghĩa điều hòa không khí kết hợp sưởi ấm, làm lạnh, gia lạnh, hút ẩm,
lọc và rửa không khí, tự động duy trì khống chế trạng thái không khí không đổi phục vụ
cho mọi yêu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Năm 1911, Carrier đã lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ
của không khí ẩm và cắt nghĩa tính chất nhiệt của không
khí ẩm và các phương pháp xử lý để đạt được các trạng thái
không khí yêu cầu (Tras. Amer. Soc. Mech. Engineers, Bd.
33 (1911) p.1005). Ông là người đi đầu cả trong việc xây
dựng cơ sở lý thuyết cũng như trong phát minh, sáng chế,
thiết kế và chế tạo các thiết bị và hệ thống điều hòa không
khí. Ong đã cống hiến cả đời mình cho ngành điều hòa
không khí và cũng đã trở thành ông tổ vĩ đại nhất của
ngành này. Mỗi hệ thống điều hòa không khí bao gồm một máy lạnh (hoặc một nguồn
nước lạnh 100C đủ dùng.
Vì các hệ thống điều hòa không khí thường phục vụ cho những nơi dông dân cư như

các thành phố, các khu công nghiệp do đó vấn đề chọn môi chất lạnh là điều rất quan
trọng và vần được lựa chọn cẩn thận. Amoniac và Dioxit sunfua là hai chất độc hại và có
mùi khó chịu nên không sử dụng được, còn CO2 thì không độc nhưng lại có áp suất
ngưng tụ quá cao. Carrier đã thiết kế máy lạnh với máy nén ly tâm, sử dụng môi chất
dicloêtylen và diclomêtan. Trong quá trình phát triển, kỹ thuật điều hòa không khí đã thúc
đẩy các ngành khác phát triển, đặc biệt là ngành hóa chất trong việc tìm tòi môi chất lạnh
mới. Năm 1930, lần đầu tiên hãng Du Pomt de Nemours và Co. (Kinetic Chamicals) ở
Wilmington (Mỹ) đã sản xuất ra một loạt môi chất lạnh với tên thương mại là freon rất
phù hợp với các yêu cầu của điều hòa không khí. Và từ khi đó, điều hòa không khí mới
có những bước nhảy vọt mới và nước Mỹ trở thành nước có ngành công nghiệp điều hòa
không khí lớn nhất thế giới.
Ngoài việc điều hòa tiện nghi cho các phòng có người như nhà ở, nhà hàng, nhà hát,
rạp chiếu phim, hội trường, phòng họp, khách sạn, trường học, văn phòng … mà khi đó ở
Châu Au vẫn coi là Xa xỉ và sang trọng thì việc điều hòa công nghệ cũng đã được công
nhận. Điều hòa công nghệ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có sợi dệt, thuốc
lá, in ấn, phim ảnh, dược liệu, đồ da, quang học, điện tử, cơ khí chính xác và một loạt các
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 21
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
phòng thí nghiệm khác nhau … Ví dụ, điều hòa không khí trong các giếng mỏ đã phát
triển mạnh mẽ vì nó đảm bảo sức khỏe và nâng cao hiệu suất lao động của công nhân rất
nhiều.
Ở Mỹ vào những năm 1945, điều hòa không khí trong ngành đường sắt phát triển
đến mức không còn một toa xe lửa chở người nào mà không được điều hòa. Trước năm
1932, máy lạnh kiểu amoniac, máy nén được kéo bằng động cơ xăng. Nhưng từ năm
1932, toàn bộ các hệ thống điều hòa không khí đã chuyển sang sử dụng môi chất freon
R12. Những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này thuộc về chương trình “Train of
Tomorrow” của hãng Frigidaire ở Dayton Ohio.
Hãng Carrier còn phát triển máy lạnh ejector để điều hòa không khí cho tàuhỏa vì
nguồn hơi có thể lấy trực tiếp từ đầu tàu, nhưng chương trình này không đạt được kết quả

vì dần dần cá đầu máy hơi nước bị thay thế bằng đầu máy diesel và đầu máy chạy điện.
Mặc dù việc điều hòa bằng máy lạnh phát triển nhanh chóng, nhưng việc điều hòa
tàu hỏa bằng nước đá vẫn được sử dụnh trong nhiều năm sau đó vì tính chất đơn giản của
nó. Các cây đá 150 g được cấp tại các trạm tiếp đá bảo đảm cho việc điều hòa trong suốt
quãng đường. Việc điều hòa bằng nước đá cũng được ứng dụng rộng rãi trên tàu thủy.
Về điều hòa không khí cho máy bay, đặc biệt là buồng lái, cũng trở nên hết sức quan
trọng. Tốc độ máy bay càng cao, buồng lái càng nóng. Tuy ở độ cao lớn, không khí rất
lạnh, nhưng vì không khí đập vào vỏ ngoài máy bay, động năng biến thành nhiệt năng
làm cho máy bay bị bao trùm bởi một lớp không khí nóng. Thêm vào đó, vì phải đảm bảo
áp suất trong khoang máy bay bằng áp suất khí quyển cho nên phải nén không khí loãng
bên ngoài để cung cấu cho các khoang. Quá trình nén cũng làm cho nhiệt độ không khí
tăng đáng kể. Vì trên máy bay thường có hệ thống khí nén turbin đề cung cấp khí nén cho
các động cơ phản lực nên chu trình lạnh nén khí để điều hòa không khí là thích hợp nhất.
Chỉ cầ trang bị thêm một máy giãn nở turbin phù hợp và hiệu quả với các thiết bị trao đổi
nhiệt thích hợp là đã có một hệ thống điều hòa không khí hoàn chỉnh.
Điều hoà không khí còng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt, một
loại máy lạnh dùng để sưởi ấm trong mùa đông. Gọi là máy lạnh khi ta sử dụng hiệu ứng
lạnh ở thiết bị bay hơi, còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng
tụ. Bơm nhiệt đầu tiên được William Thomson (Lord Keivin) sáng chế năm 1852. Tuy
nhiên, việc phát triển bơm nhiệt đã trải qua một thời gian khá dài. Lý do chính là do gía
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 22
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
thành thiết bị bơm nhiệt, giá điện và gía vận hành khá đắt. Ngày nay các loại máy điều
hòa không khí hai chiều (bơm nhiệt) đã trở nên rất phổ biến và thông dụng.
II. Ứng dụng của điều hoà không khí.
Trong công nghiệp, ngành điều tiết không khí đã có những bước tiến nhanh chóng.
Ngành điều tiết không khí đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế như dệt, thuốc lá,
chè, giấy, in ấn, thông tin, vô tuyến, điện tử, vi điện tử, máy tính, quang học, phim ảnh,
sinh học, cơ khí chính xác, khai thác mỏ, dược liệu, quân sự, thể dục thể thao …

Ngày nay, mỗi ngành đều có những công trình riêng nghiên cứu về điều hoà không
khí ứng dụng cho riêng ngành mình. Ví dụ đối với ngành dệt, thuốc lá, bột và giấy, … thì
hai thông số nhiệt độ và độ ẩm là quan trọng nhất. Nhưng trong các ngành in ấn, hóa chất
thì việc thải nhiệt và hơi độc lại quan trọng hơn. Cò trong các ngành quang học, điện tử,
vi điện tử, phim ảnh, cơ khí chính xác thì ngoài hai thông số nhiệt độ và độ ẩm thì độ
sạch của không khí được đặc biệt chú ý.
Điều hoà không khí tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc đặc biệt là trong các
ngành y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch và đời sống …
Trong khi điều hòa kỹ thuật đòi hỏi một môi trường không thay đổ so với bên ngoài thì
ngược lại, điều hòa tiện nghi thay đổi tùy theo mùa, thậm chí thay dổi theo giờ trong
ngày và đặc biệt thay đổi theo tập quán của từng vùng dân cư.
Yêu cầu tiện nghi đối với con người có thể được chia thành hai nhóm chính:
Nhóm 1: Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ không khí, và nhiệt độ vách bao
quanh.
Nhóm này chủ yếu đề cập đến cơ chế tỏa nhiệt của con người. Cơ thể con người luôn tỏa
nhiệt. Lựong nhiệt tỏa r a phụ thuộc vào
hoạt động củ con người. Nhiệt tỏa ra bằng ba cách:
- Đối lưu và dẫn nhiệt qua da vào không khí.
- Bức xạ từ da vào môi trường.
- Bay hơi nước trên bề mặt da.
Nhóm 2: Độ trong sạch của không khí, độ ồn, trường tĩnh điện.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Nhóm này đề cập đến những yếu tố tác động mạnh đến sự tiện nghi con người. Vì không
khí lú nào cũng lẫn tạp chất như bụi, các khí lạ, vi khuẩn. Do đó, tuỳ theo yêu cầu cần
phải lắp đặt các thiết bị để khử bụi, vi khuẩn, hóa chất độc hại, tạp chất trong không khí
Tiếng ồi cũng là tiêu chuẩn đánh giá mức độ tiện nghi. Tiếng ồn gây ra từ máy móc, thiết
bị giao thông vận tải và chí nh từ thiết bị điều hoà không khí. Cần phải nghiên cứu các
phương pháp và thiết bị giảm tiếng ồn xuống dưới mức cho phép.

Ảnh hưởng của trường tĩnh điện đến cảm giác tiện nghi của con người chỉ được
nghiên cứu trong những năm gần đây. Người ta nhận thấy sự thừa ion trong phòng làm
cho con người đễ chịu, chống được mệt mỏi và nâng cao khả năng chống các bệnh truyền
nhiễ. Có thể đạt được sự ion hóa không khí bằng cách bố trí nguồn ion âm ở sàn nhà và
các điện cực dương ở trần nhà. Hiện nay, một số hãng đã sản xuất được những máy điều
hoà không khí sử dụng công nghệ Nano có thể tạo ra các ion Ag+ có khả năng diệt
khuẩn, khử mùi và giúp con người cảm thấy đễ chịu hơn.
III. Một số định nghĩa về điều hòa không khí.
Điều hòa không khí và kĩ thuật thông gió có sự liên quan với nhau rất chặt chẽ,
trong đó điều hòa không khí là đỉnh cao của kĩ thuật thông gió. Kĩ thuật thông gió chú
trọng chủ yếu vào vấn đề khử nhiệt thừa, khống chế nhiệt độ, vận tốc gió và độ sạch của
môi trường không khí. Còn điều hòa không khí thì ngoài các vấn đề trên, còn phải có khả
năng khử ẩm thừa, khống chế cả nhiệt độ và độ ẩm, đó là hai yếu tố vi khí hậu quan trọng
nhất của mội trường không khí bên trong các công trình kiến trúc dân dụng và công
nghiệp.
Điều hoà không khí là quá trình xử lý không khí trong đó các thông số về nhiệt độ,
độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi cũng như các
tạp chất hóa học … được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không
gian cần điều hòa không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra bên ngoài nhà.
Theo mục đích ứng dụng có thể phân ra điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ. Theo
tính chất quan trọng của công trình có thể phân ra điều hòa cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Theo
kết cấu hệ thống chia ra điều hòa cục bộ, điều hòa trung tâm gió và điều hòa trung tâm
nước.
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT
Trang 24
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Điều hòa tiện nghi là quá trình điều hòa không khí đáp ứng tiện nghi nhệt của con
người, làm cho con người cảm thấy thoải mái trong điều kiện vi khí hậu mà hệ thống điều
hòa không khí tạo ra. Các lĩnh vực ứng dụng chính của điều hòa tiện nghi là:
- Các dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, các tòa nhà văn phòng, siêu thị, các cửa hàng,

trung tâm thương mại …
- Các công trình công cộng như rạp hát, rạp chiếu bóng, thư viện, bảo tàng, phòng
hoà nhạc, hội trường, nhà thi đấu, sân vận động, trường học …
- Nhà ở và căn hộ, khu chung cư, nhà nghỉ, khu điều dưỡng …
- Y tế như bệnh viện, phòng khám, nhà hộ sinh, phòng phẫu thuật …
- Các phương tiện giao thông như xe ôtô, du lịch, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay …
- Trong các xưởng máy, các xưởng gia công chế biến, cửa hàng thương nghiệp dịch
vụ
- Điều hòa công nghệ là điều hòa không khí phục vụ cho các quá trình công nghệ sản
xuất, chế biến trong các ngành công nghiệp khác nhau như:
- Công nghiệp vải sợi, dệt, may mặc, thuốc lá, in ấn, chè, dược …
- Công nghiệp điện tử, tin học, máy tính, bưu điện, viễn thông …
- Công nghệ chính xác như quang học, cơ khí chính xác, phân xưởng chế tạo các
dụng cụ đo …
- Chế biến thực phẩm, nông, lâm, thủy sản, sinh học, vi sinh, hóa chất …
Điều hòa không khí cấp 1 là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy cao nhất, duy trì được
các thông số vi khí hậu trong nhà trong giới hạn cho phép không phụ thuộc vào những
biến động khí hậu cực đại ngoài trời của mùa hè và mùa đông đã ghi nhận được trong
nhiều năm.
Điều hòa không khí cấp 2 là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy trung bình, duy trì
được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 200 h trong năm
khi có biến động khí hậu cực đại ngoài trời cả mùa hè và mùa đông.
Điều hòa không khí cấp 3 là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy thấp, duy trì được các
thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 400 h trong năm khi có
biến động khí hậu cực đại ngoài trời cả mùa hè và mùa đông.
IV. Các hệ thống điều hòa không khí.
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ … để
tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm … điều
chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ
SVTT: Hoàng Thị Hoa Lớp: CĐKT12LT

Trang 25

×