Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.32 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn, trường Đại học Đại Nam tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các ngân
hàng và doanh nghiệp địa phương. Thông qua quá trình thực tập tại phòng kế
hoạch kinh doanh (địa bàn Thị trấn) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - chi nhánh thị xã Cẩm Phả đã giúp em củng cố thêm về nhận thức lý luận
và tiếp cận với thực tiễn hoạt động tài chính. Bước đầu kết hợp giữa lý luận đã
học tại trường với thực tế, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề
cụ thể trong thực tiễn để hoàn thành công trình nghiên cứu cá nhân (Báo cáo tốt
nghiệp). Tìm hiểu về lịch sử hình thành phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh
và đặc biệt đi sâu nghiên cứu quy trình toán tại NHNN để từ đó thấy rõ được sự
khác biệt so với nhận thức lý luận là nhiệm vụ đầu tiên của một sinh viên thực
tập. Tiếp tục xây dựng phương pháp học tập và hình thành phong cách làm việc
của một cán bộ ngân hàng: khoa học, chủ động, sáng tạo, chuyên nghiệp, có kế
hoạch và tính kỷ luật cao. Đồng thời rèn luyện kỹ năng giao tiếp với khách hàng,
với đồng nghiệp, xử lý các vấn đề thực tiễn phát sinh trong các phần hành
nghiệp vụ ngân hàng.
Sau thời gian thực tập ban đầu tìm hiểu về ngân hàng, em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tổng quan gồm 2 phần chính:
• PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK – CHI
NHÁNH CẨM PHẢ
• PHẦN II: CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN
THỰC TẬP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH CẨM PHẢ
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK
CHI NHÁNH CẨM PHẢ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank - chi nhánh Cẩm
Phả.
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Cẩm Phả ngày nay là phòng
thu đổi tiền được thành lập từ khi tiếp quản khu mỏ, sau lớn lên là Ngân hàng


nhà nước thị xã Cẩm Phả. Đến tháng 8/1988 cơ sở chuyển từ Ngân hàng nhà
nước thị xã Cẩm Phả thành Ngân hàng Công Thương thị xã Cẩm Phả, cùng với
sự đổi mới từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có điều tiết của
nhà nước. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả là chi nhánh ngân hàng
thương mại quốc doanh cấp II, thực hiện hạch toán phụ thuộc, đặt dưới sự chỉ
đạo của Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh và Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
Tháng 1 năm 2006, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả chính
thức lên chi nhánh cấp I, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
Tháng 07 năm 2005 chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân
hàng.
Ngày 01/06/2006 Ngân hàng chuyển đổi mô hình giao dịch sang giao dịch
một cửa.
Đến tháng 09/2008 Ngân hàng công thương Việt Nam chính thức được thủ
tướng phê duyệt phương án cổ phần hoá Ngân hàng - NHTMCP Công thương
Việt Nam
Nằm trên địa bàn thị xã công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than.
Dân số khoảng 150 ngàn người phần lớn là công nhân trong ngành mỏ. Các
ngành kinh doanh khác phục vụ cho ngành khai thác than không lớn, chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xúc, xây dựng và
các hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
2
1.2 Chức năng- nhiệm vụ , hoạt động chính của VietinBank – Chi nhánh
Cẩm Phả
 Chức năng thủ quỹ cho xã hội: Mọi thành phần trong xã hội đều có thể
mở tài khoản tại NH để gửi vào đó số tiền mà mình đang nắm giữ nhằm
mục đích bảo vệ an toàn. Ngoài ra có thể sử dụng tài khoản đó để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ và hưởng lãi.
 Chức năng trung gian thanh toán : NH làm trung gian thanh toán khi

thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dich vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu, bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của khách hàng.
 Chức năng trung gian tín dụng: NH hoạt động như một chiếc cầu nối liền
giữa khả năng cung ứng và nhu cầu tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín
dụng, NH đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có
tiền cho vay và bên kia là những người có nhu cầu chi, tiêu cần phải đi
vay vốn.
1.2.1 Hoạt động chính
- Huy động vốn
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Cho vay, đầu tư
 Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
 Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
3
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
 Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế

- Bảo lãnh
 Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
 Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
 Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Chuyển tiền nhanh Western Union
 Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
 Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
 Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ
 Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
 Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
 Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
 Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Hoạt động khác
 Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
 Tư vấn đầu tư và tài chính
 Cho thuê tài chính
 Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,

lưu ký chứng khoán
 Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
4
1.2.2 Tổ chức bộ máy của Vietinbank – Chi nhánh Cẩm Phả.
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy của VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
Giám
Đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
TổChức
hành
chính
Phó
giám
đốc
Phòng
KH
DN
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
bán
lẻ
PGD
Mông
Dương

PGD
Vân
Đồn
PGD
Cửa
Ông
Phòng
tiền tệ-
kho quỹ
Phòng
Kế
Toán
PGD
Cẩm
Phả
PGD
Cẩm
Đông
PGD
Cẩm
Thạch
5
Hiện nay, sau quá trình sắp xếp, chia tách bộ máy hoạt động của chi
nhánh Cẩm Phả hiện có
 Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
 6 phòng/ban cụ thể như sau: Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng Bán
lẻ, phòng Kế Toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Tổng hợp và phòng tổ
chức hành chính
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban và đặc điểm tổ chức công tác tài
chính tại Vietinbank Cẩm Phả.

• Ban giám đốc: là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật
Nhà nước cấp trên về hoạt động kinh doanh của NH mình, điều hành mọi
hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
• Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh
trong quản lí, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN phù
hợp với định hướng của NHCT trong từng thời kì và chế độ, quy định hiện
hành của NHCT và chịu trách nhiệm thực thi các chỉ tiêu kế hoạch được
giao trong từng thời kì
• Phòng bán lẻ: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong quản lí, tổ chức hoạt
động kinh doanh bán lẻ tại CN/PGD
• Phòng kế toán: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác hạch toán,
kế toán, quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ, quản lí hệ thống máy tính và điện
toán, quản lý kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ … tại CN
• Phòng tiền tệ - kho quỹ: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác
sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản
đảm bảo… của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận
chuyển
• Phòng tổng hợp: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công tác lập, xây
dựng kế hoạch, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại CN, xử lí NCVD
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban lãnh đạo CN trong công
tác quản lí cán bộ, văn phòng, hành chính quản trị của CN
6
1.3 Tình hình hoạt động của VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
1.3.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 1 : Kết quả huy động vốn tại VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011- 2013 của VietinBank Cẩm Phả )
Huy động vốn là hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
bất kì ngân hàng nào. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cẩm Phả đã
không ngừng cố gắng và đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động huy

động vốn, đây là hoạt động chủ yếu tạo cơ sở cho mọi hoạt động khác của Ngân
Hàng. Công tác huy động vốn tiến hành trên những cơ sở khác nhau: Quản lí
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
So sánh
2011/2012
So sánh
2012/2013
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Tổng VHĐ 2420 100 2761 100 3651 100 341 14.1 890 32.2
I – Phân theo TPKT
1. Tiền gửi TCKT 262 10.8 133 4.8 176 4.8 -129 -49.2 43 32.3
2. Tiền gửi TK 1880 77.7 2399 86.9 2907 79.6 519 27.6 508 21.1
3. Thu hộ kho bạc
151 6.2 103 3.7 480 13.1 -48 31.7 377 366
4. Tiền gửi trên
ATM
127 5.3 126 4.6 88 2.5 -1 -0.08 -38 -30.1
II - Phân theo đơn vị tiền tệ
1. Tiền gửi nội tệ 2352 97.2 2703 97.9 3582 98.1 351 14.9 879 32.5
2. Tiền gửi ngoại

tệ (quy VND)
68 2.8 58 2.1 69 1.9 -10 -14.1 11 17.7
III – Phân theo kì hạn
1. Không kì hạn 559 23 587 21.3 826 22.6 28 5 239 40.7
2. Dưới 12 tháng 1601 66.2 1674 60.6 2013 55.1 73 4.6 339 20.3
3.Trên 12 tháng 260 10.8 500 18.1 812 22.3 240 92.3 312 62.4
7
vốn huy động theo đơn vị tiền tệ và theo thành phần kinh tế. Nhìn vào bảng số
liệu trong 3 năm 2011 - 2013 ta có thể thấy:
- Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động được có sự gia tăng qua các
năm. Năm 2011 là 2420.4 sang đến Năm 2012 tổng nguồn vốn là 2761.9 tỉ đồng
tăng 341.5 tỉ ( tương đương tăng 14.1% ) so với năm 2010 và năm 2013 tổng
nguồn vốn là 3651.13 tăng 889.23 ( tương đương 32.2% ) so với năm 2012
- Về nguồn vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ (quy VND): Về cơ bản huy
động vốn bằng nội tệ vẫn chiếm tỉ trong rất cao thường chiếm trên 97% tổng
nguồn vốn. Huy động vốn bằng nội tệ tăng đều qua các năm tuy nhiên huy động
vốn bằng ngoại tệ có sự tăng-giảm ở năm 2012 huy động vốn ngoại tệ chỉ có
58.5 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 2.1% thấp nhất trong 3 năm. Đến năm 2013 đã có
dấu hiệu tăng trở lại khi đạt mức 68.8 tỉ đồng tăng 10.36 tỉ tương đương 17.7%
so với năm 2012
- Về huy động vốn theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm qua các năm đặc biệt là
năm 2012 chỉ đạt 132.9 giảm 129.6 tỉ đồng tương đương 49.4% so với năm
2011, tuy có dấu hiệu phục hồi ở năm 2013 nhưng vẫn còn hạn chế đạt mức
176.55 tăng 43.65 tỉ vẫn thấp hơn nhiều năm 2011
+ Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình thì có xu hướng tăng qua các năm từ
1880.2 năm 2011 lên 2399.5 năm 2012 (tăng 519.3 tỉ ~ 27.6%) và lên 2906.58
năm 2013 ( tăng 507.08 tỉ ~ 21.1%)
+ Tiền gửi trên ATM giảm qua các năm đặc biệt giảm mạnh ở năm 2013 chỉ đạt
88 tỉ giảm 38.8 tỉ tương đương giảm 30.6% so với năm 2012

+ Tiền thu hộ kho bạc: năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012 đạt 480 tỉ tăng
377.3 tỉ tương đương tăng 367.4%
8
1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại VietinBank - chi nhánh Cẩm Phả
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
So sánh
2011/2012
So sánh
2012/2013
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Tổng dư nợ 1782 100 2383 100 2316 100 511 27.3 -67 -2.8
I - Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn 660 35.2 1138 47.7 1207 52.1 478 72.4 69 6
2.Trung và dài hạn 1122 64.8 1245 52.3 1109 47.9 1223 9.9 -136 -10.9
II - Phân theo TPKT
1. Cá nhân, hộ GĐ 515 27.5 438 18.4 405 17.5 -77 15 -33 -7.5
2. Doanh nghiệp 1357 72.5 1945 81.6 1911 82.5 588 43.3 -34 -1.7
III - Phân theo loại tiền

1. Nội tệ 1872 100 2383 100 2316 100 511 27.3 -67 -28
2. Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
( Nguồn: Báo cáo Kết quả HĐKD năm 2011- 2013 của VietinBank - Cẩm Phả )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dự nợ biến động tăng – giảm qua các
năm. Năm 2012 tổng dư nợ là 2383 tăng 510.6 tỉ đồng tương đương tăng
27.27% so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 tổng dư nợ lại có xu hướng giảm
chỉ còn 2316.6 tức là giảm 66.39 tỉ tương đương giảm 2.78% so với năm 2012,
nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế việt
nam nói riêng vào năm 2013 đang rơi vào trong thời điểm khủng hoảng , thế nên
cũng như bao ngân hàng khác Vietinbank Cẩm Phả cũng bị ảnhh hưởng bởi xu
thế chung này. Nhìn vào bảng chúng ta có thể thấy dư nợ ngắn hạn của ngân
hàng tăng theo các năm nhưng dư nợ trung và dài hạn thì đến năm 2013 lại giảm
so với 2 năm trước, nguyên nhân ở đây là khi nền kinh tế khủng hoảng các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn chung và dài hạn ít đi , hoặc do ngân hàng thắt
9
chặt tín dụng làm chặt chẽ hơn nhằm tránh nợ xấu, nợ khó đòi trong tình hình
kinh tế suy thoái. Chính điều này nên mặc dù dư nợ ngắn hạng tăng đều từ 2011
đến 2013 nhưng dư nợ trung và dài hạn từ 2012 đến 2013 lại giảm nên tổng dư
nợ của Vietinbank Cẩm Phả đã giảm từ 2k12 đến 2k13.
- Về số dư nợ phân theo thời hạn: ta thấy chi nhánh có xu hướng dư nợ ngắn
hạn ngày càng tăng năm 2011 là 660 tỉ, 2012 là 1138.5 và đến năm 2013 là
1207.56 tỉ. Đã có một sự tăng trưởng lớn trong dư nợ ngắn hạn của chi nhánh
trong năm 2012 khi so với năm trước tăng đến 478.5 tỉ đồng tương đương 72.5%
- Về số dư nợ phân theo thành phần kinh tế: ta có thể thấy 2 chiều hướng đối
nghịch khi mà dư nợ cá nhân, hộ gia đình tăng qua các năm thì ngược lại dư nợ
của doanh nghiệp lại có xu hướng giảm, thậm chí giảm khá mạnh.
+ Dự nợ cá nhân, hộ gia đình có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012 chỉ đạt
mức 328 tỉ đồng giảm 97.6 tỉ đồng tương đương giảm 23% so với năm 2011,
đến năm 2013 tiếp tục giảm thêm 50 tỉ đồng xuống chỉ còn 278 tỉ đồng tương
đương giảm 15.2% so với năm 2012.

+ Dư nợ doanh nghiệp : Tình hình tổng quát về dư nợ doanh nghiệp có xu
hướng tăng trong 3 năm đặc biệt tăng mạnh trong năm 2012 khi đạt mức 2055 tỉ
đồng tăng 698.2 tỉ đồng tương đương tăng 51.45% so với năm 2011 chỉ đạt
1356.8. Đến năm 2013 có xu hướng chững lại giảm nhưng không đáng kể chỉ
giám 0.8% so với năm trước đạt mức 2038.6 tỉ đồng.
- Bên cạnh đó ta còn thấy một chỉ số đáng chú ý nữa đó là tỉ trọng cho vay
không có TSBĐ trong tổng số dư nợ của chi nhánh có sự tăng nhẹ qua các năm.
Lần lượt đạt 42.6 – 52.5 – 54.6 trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
10
Bảng 3 : Chất lượng tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
ST TL
(%)
Nợ nhóm 2 ( Các
khoản Nợ quá hạn từ
10 đến 30 ngày)

22789 100 5392 100 2842 100 -17397 76.3 -2250 41.7
Tổng nợ xấu 11661 100 6670 100 5344 100 -4991 42.8 -1326 19.9
Phân theo nhóm nợ
Nợ nhóm 3 ( Các
khoản nợ quá hạn từ
30 đến 90 ngày)
46 0.4 10 0.15 71 1.3 -36 78.3 61 610
Nợ nhóm 4 ( Các
khoản nợ quá hạn từ
90 đến 180 ngày)
6650 57 4460 66.9 13 0.2 -2190 32.9 4447 99.7
Nợ nhóm 5 ( Các
khoản nợ quá hạn
trên 180 ngày)
4964 42.6 2200 32.95 5260 98.5 -2764 55.7 3060 58.2
Tổng nợ xấu năm 2013 là 5.344 tỉ chiếm 0.23% giảm 1.326 tỉ so với năm
2012 và giảm đến 6.317 tỉ so với năm 2011. Nợ xấu này chủ yếu đến từ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống.
Tuy nhiên Nợ nhóm 5 năm 2013 đang có dấu hiệu tăng và ở mức khá cao
5260 tỷ, chiếm đến 98.5 % nợ xấu năm 2013, tăng 3060 tỷ đồng so với năm
2012 tương đương mức tăng 58.2%. Điều này cho thấy công tác kiểm soát nợ
xấu của Ngân hàng chưa tốt và Ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất một
khoản vốn khá lớn từ các khoản nợ quá hạn.
1.3.3 Các nghiệp vụ khác
• Các hoạt động bảo lãnh của chi nhánh chủ yếu là: bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh nhập hàng…
• Dịch vụ mở tài khoản các nhân cho các tổ chức doanh nghiệp và dân cư
• Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài,
nhờ thu L/C , phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ kiều hối, chi hộ.

11
Các dịch vụ này ngày càng phát triển mạnh mẽ và đem lại sự hài lòng cho
khách hàng vì thời gian được rút ngắn đồng thời các dịch vụ này cũng
đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể.
• Các nghiệp vụ mua – bán , kinh doanh ngoại tệ chiếm tỉ trọng rất ít trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây
Bảng 4 : Bảng kết quả HĐKD của VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Thu nhập 655.997
738.47
0
641.217 82.473 12.57 -97.253 -13.17
Chi phí 545.312 629.465 534.296 84.153 15.43 -95.169 -15.1
Lợi nhuận
110.68
5
109.00
5
106.921 -1680 -1.51 -2084 -1.93
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2011-2013 của VietinBank - Cẩm Phả )

Từ bảng số liệu trên ta thấy thu lợi nhuận năm sau thấp hơn năm trước.
Năm 2012 thu nhập của chi nhánh tăng đáng kể so với năm 2011 đạt mức
738470, tăng 82473 (tăng 12.57%) tỷ đồng so với năm 2011 nhưng bên cạnh đó
chi phí còn tăng nhanh hơn tăng tới 15.43% so với năm trước do đó làm cho lợi
nhuận giảm mất 1.51% chỉ đạt mức 109.005 tỷ đồng so với 2011 thì là giảm
1680 tỷ đồng tương đương giảm 1.51%. Đến năm 2013 tình hình kinh tế thiếu
ổn định thu nhập đã giảm đáng kể chỉ còn 641217 giảm 97253 tỷ đồng tương
đương giảm 13.17% so với năm 2012, thậm chí mức doanh thu này còn thấp
hơn cả năm 2011 cùng với đó chi phí cũng giảm những vẫn ở mức cao 534296
làm cho lợi nhuận sau cùng giảm 2084 tỷ đồng so với năm 2012 chỉ đạt 106921
tỷ đồng tương đương giảm 1.93% so với năm trước. Nhìn chung lợi nhuận từ
12
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm 2011,2012,2013 cho xu hướng
giảm qua các năm. Mức giảm này đã cho thấy chi nhánh đã không thành công
trong việc giảm chi phí. Tốc độ tăng chi phí vẫn nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
1.4.1 Tình hình kinh tế xã hội địa phương ảnh hưởng đến Ngân Hàng
Năm 2011, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế lan rộng toàn thế
giới cũng như Việt Nam nên NH gặp nhiều khó khăn. Đến năm 2013 tuy kinh tế
thế giới đã có những chuyển biến tích cực hơn nhưng các hoạt động tài chính –
Ngân Hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong hoàn cảnh như vậy NHNN đã có
những biện pháp tích cực để điều hành hoạt động của các ngân hàng thương mại
như: Năm 2013, NHNN đã giảm 2% các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm
lãi suất cho vay ngắn hạn với lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi và từ cuối tháng 6 cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất huy
động kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Nhờ đó, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm so với năm 2012 và trở
về mức lãi suất của giai đoạn 2005-2006. Đến cuối năm, lãi suất các khoản vay
cũ đã về dưới 13%/năm, lãi suất cho vay các khoản mới kỳ hạn ngắn chỉ còn 8 –
9%/năm, có những DN tốt được vay 7%/năm.
Cùng với điều chỉnh nhanh lãi suất, NHNN cũng sử dụng các công cụ

cung tiền hợp lý như thị trưởng mở, mua vào ngoại tệ… và tốc độ tăng trưởng
tín dụng khớp với mục tiêu đề ra (khoảng 12%) nên đã kiểm soát lạm phát khá
thành công ở mức 6,04% - mức tăng thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Tình hình xã hội kể trên đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hệ
thống VietinBank Việt Nam trong đó có các chi nhánh trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả - Là ngân hàng lâu năm có tiềm lực nguồn vốn nên Chi nhánh có nhiều
cơ hội tiếp cận được các dự án đầu tư lớn của khách hàng, đặc biệt là của ngành
than.
Do có mối quan hệ lâu năm với các doanh nghiệp lớn thuộc Tập đoàn
than Khoáng sản Việt Nam nên Chi nhánh có cơ hội tiếp cận, khai thác các nhu
13
cầu sản phẩm dịch vụ của nhóm khách hàng này và khẳng định được chất lượng
sản phẩm của mình với khách hàng lớn Hiện nay, Kho Bạc Nhà nước Việt Nam
đang triển khai đến các địa phương hoạt động nhờ NHTM thu hộ ngân sách. Vì
vậy Chi nhánh có cơ hội tiếp cận triển khai dịch vụ này khai thác thêm nguồn
tiền gửi lãi suất rẻ.
* Bên cạnh đó cũng có những thách thức:
-Trên địa bàn nhiều tổ chức tín dụng, cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Tăng
trưởng thị phần rất khó khăn.
- Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp ngành than với đặc thù vay vốn trung
dài hạn nhiều hơn vốn ngắn hạn nên cân đối nguồn vốn cho vay trung dài hạn
nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mất cơ hội đầu tư.
- Trên địa bàn không có khách hàng kinh doanh xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu
rất ít nên hạn chế trong mở rộng các sản phẩm dịch vụ khác như L/C, bảo
lãnh Khó cải thiện kết quả thu phí dịch vụ NH.
- Các ngành nghề khác tại địa phương không nhiều nên rất khó khăn trong việc
đa dạng hoá danh mục sản phẩm đầu tư.
- Tỷ giá bán ngoại tệ của NHCT Việt Nam cao hơn NH ngoại thương nên khách
hàng có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ thanh toán nhập khẩu không chọn mua
ngoại tệ của NHCT dẫn đến hoạt động thanh toán nhập khẩu rất ít phát sinh, hạn

chế việc thu phí qua ngân hàng.
1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013
* Những mặt tích cực:
Trong bối cảnh rất khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới
và trong nước, song hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục ổn định, duy trì
được sự tăng trưởng cả về nguồn vốn và dư nợ, đúng định hướng, giảm dư nợ
vượt kế hoạch được giao, nâng cao tính tự lực trong công tác cân đối vốn tại chi
14
nhánh, thực hiện tốt vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính ở nông
thôn và đáp ứng đủ vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh.
- Đã đẩy mạnh cho vay hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng đối tượng, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp và hộ nông dân sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế, phát hành thẻ và Mobilebanking có bước phát
triển vượt bậc về số khách hàng và doanh số hoạt động.
- Hoàn thành từng bước công tác hiện đại hóa công nghiệp hóa Ngân hàng,
trên cơ sở đó phát triển thêm nhiều dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu thị trường,
nâng cao vị thế trên địa bàn.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing và quảng bá thương hiệu Vietinbank, có
nhiều chính sách chăm sóc khách hàng, triển khai đồng bộ, có hiệu quả các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng mới, tiến lên trên cơ sở công nghệ Ngân hàng hiện
đại, phù hợp, thu hút được khách hàng.
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh
doanh.
* Những khó khăn
- Mặc dù, đã có nhiều biện pháp chỉ đạo điều hành nhanh nhạy, những tháng đầu
năm do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao lên nguồn vốn diễn biến bất thường.
Chi nhánh không cân đối được nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay.
Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ thấp so với khả năng huy động vốn ngoại tệ tại địa
phương.
- Do tác động cơ chế điều hành lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước nên

lãi suất huy động và cho vay trong năm liên tục thay đổi dẫn tới việc rà soát thỏa
thuận điều chỉnh lãi suất tiền vay đối với khách hàng gặp nhiều khó khăn, nhiều
khách hàng không thông cảm và chia sẻ với hoạt động Ngân hàng.
-Công tác kiểm tra có nhiều cố gắng nhưng chất lượng chưa cao.
-Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng còn đơn điệu.
1.5 Nhận xét và một số kiến nghị về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.5.1 Nhận xét và một số kiến nghị về hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng:
15
• Hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hết sức khó khăn, song tập thể các cán
bộ viên chức Chi nhánh Cẩm Phả đã đoàn kết, nhất trí, kiên trì thực hiện đúng
định hướng của Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc vì vậy kết quả
hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã đạt được là rất đáng khích lệ.
• Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận của chi nhánh vẫn
đạt mức cao dù cho những năm gần đây mức tổng lợi nhuận có giảm nhưng
giảm không nhiều. Nguyên nhân cũng là do tình hình kinh tế - xã hội có sự
chuyển biến lớn ảnh hưởng nhiều đến tổng thể ngành ngân hàng nói chung và
các ngân hàng thương mại nói riêng trong đó có VietinBank - chi nhánh Cẩm
Phả.
• Một số cán bộ nhân viên chuyển biến nhận thức kinh doanh trong tình hình
mới còn nhiều hạn chế.
1.5.2 Một số ý kiến, đề xuất:
• Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện ngăn chặn kịp thời
những sai sót, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng luật, ổn
định phát triển.
• Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh lại hoạt động
của các tổ chức tín dụng, giúp cho ngân hàng cạnh tranh lành mạnh và tối thiểu
hóa rủi ro trong các hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay, từng bước thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
• Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo

lại cán bộ. Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thường
xuyên giáo giục chính trị tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho từng cán bộ
nhân viên trong toàn chi nhánh.
• Tổ chức hiệu quả hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, phân tích
những mặt đã làm được đặc biệt đi sâu phân tích những mặt chưa làm được,
tìm nguyên nhân và tìm cách khắc phục. Đề ra mục tiêu cũng như giải pháp để
thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2014.
• Phát động phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thương trở thành một
công cụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh.
16
PHẦN II
CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH CẨM PHẢ

- Thời gian thực tập : Từ 3/3 – 12/4
- Địa điểm thực tập : Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Cẩm Phả
- Trụ sở tại : 378 Đường Trần Phú – Phường Cẩm Trung – Thành Phố
Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
* Những công việc đã thực hiện trong thời gian thực tập :
 Tuần 1 ( Từ 3/3 – 8/3 )
- Gặp gỡ nói chuyện, trình bày vấn đề thực tập với lãnh đạo VietinBank –
Chi nhánh Cẩm Phả, xin lịch trình thực tập từ phía Ban lãnh đạo .
17
- Làm quen, ra mắt với các anh chị cán bộ Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp.
- Nghiên cứu tài liệu tổng quan về chi nhánh VietinBank Cẩm Phả, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của chi nhánh
- Nộp tên đề tài và tên người hướng dẫn tại Ngân hàng
 Tuần 2 ( Từ 10/3 – 15/3 )
- Xin số liệu tổng quan về Ngân hàng và tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.

- Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
 Tuần 3 ( Từ 17/3 – 31/3 )
- Đọc các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp…
- Phụ giúp các anh chị cán bộ trong phòng viết hồ sơ tín dụng, hồ sơ thế chấp
tài sản …
 Tuần 4 ( Từ 24/3 – 28/3 )
- Tìm hiểu thực trạng cho vay tại Ngân hàng
 Tuần 5 ( Từ 31/3 – 4/4 )
- Nghiên cứu hồ sơ của một số khách hàng đã được thẩm định xong, đúc rút
kinh nghiệm, học các quy trình thẩm định, cách chấm điểm cho khách hàng.
- Quan sát cách tiếp xúc, nói chuyện với khách hàng đến vay vốn, những
thông tin cần thu thập khi nói chuyện với khách hàng.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại Ngân hàng VietinBank – chi nhánh
Cẩm Phả và hoàn thiện bài báo cáo tổng quan về Vietinbank Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh, em đã có thêm rất nhiều hiểu biết về tình hình hoạt động kinh
doanh của NH, củng cố lại những lý thuyết đã học trên giảng đường đồng thời
vận dụng vào thực tiễn các nghiệp vụ của NHTM.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tập thể Cán bộ nhân viên
Chi nhánh Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
18
NH, các cô chú, anh chị cán bộ đã nhiệt tình chỉ dạy nghiệp vụ và cung cấp các
thông tin, tài liệu giúp em hoàn thành báo cáo tổng quan về NH.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TH.S Nguyễn Thị
Hương Lan đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý,
tạo điều kiện giúp đỡ để em bước vào giai đoạn thực tập chuyên đề đạt hiệu quả
tốt hơn.
Cẩm Phả, ngày 5 tháng 4 năm 2014
Sinh viên

Đoàn Thị Yến

19

×